BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
20TC/TCT
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 8 năm 1994
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC GIẢM THUẾ DOANH THU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN NÚI
Căn cứ Điều 18 Luật thuế
doanh thu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu được Quốc
hội khóa IX kỳ họp thứ ba thông qua ngaỳ 5/7/1993 ;Chỉ thị số 525/TTg ngày
2/11/1993 về một số chủ trương , biện pháp tiếp tục phát triển kinh tế, xã hội
miền núi và ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 287/KTTH ngày
21/1/1994 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài Chính hướng dẫn một số điểm về giảm
thuế doanh thu đổi với các cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi như sau:
1/ Đối tượng được
giảm thuế doanh thu bao gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (bao
gồm cả các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam), thực tế có hoạt động sản xuất kinh doanh và có phát sinh doanh thu ở
phạm vi địa bàn vùng cao và miền núi (dưới đây gọi chung là miền núi) bao gồm:
- Doanh nghiệp có địa điểm kinh
doanh cố định ở địa bàn miền núi và hoạt động tại đó hoặc ở địa bàn miền núi
khác.
- Doanh nghiệp không có địa điểm
kinh doanh cố định ở địa bàn miền núi nhưng thực tế hoạt động tại miền núi (xây
dựng , biểu diễn nghệ thuật , chiếu phim...)
- Hoạt động luôn chuyển từ địa
bàn miền núi đi các nơi khác.
Địa bàn miền núi được xác định
làm cơ sở để giảm thuế theo qui định trong Thông tư này căn cứ theo địa giới
hành chính của huyện, thị trấn, thị xã (dưới đây gọi chung là huyện) được ủy
ban dân tộc miền núi công nhận là huyện miền núi.
Một số ví dụ: Huyện X được xác định
là huyện miền núi.
a) Doanh nghiệp A có địa điểm sản
xuất cố định tại huyện, và có địa điểm tiêu thụ hàng hóa tại huyện Y (cũng là
huyện miền núi) và thành phố Nam Định (không phải là địa bàn miền núi) .
Theo qui định tại Điểm 4 Nghị định
số 55 /CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ thì doanh nghiệp A sẽ phải nộp thuế
doanh thu về hoạt động sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu về hoạt
động thương nghiệp tại nơi tiêu thụ . Như vậy doanh nghiệp A sẽ được giảm thuế
doanh thu về hoạt động sản xuất tại huyện X và giảm thuế doanh thu về hoạt động
bán hàng tại huyện Y ; nhưng phải nộp thuế doanh thu về hoạt động bán hàng tại
thành phố Nam Định .
b) Doanh nghiệp B hoạt động xây
dựng có địa điểm kinh doanh cố định tại thành phố Nam định, nhận thi công một
công trình tại huyện X . Doanh nghiệp B sẽ được giảm thuế doanh thu về xây dựng
công trình đó tại huyện X
c) Doanh nghiệp C có địa điểm sản
xuất cố định tại thành phố Nam định và có địa điểm tiêu thụ hàng hóa tại huyện
X . Doanh nghiệp C phải nộp thuế doanh thu về hoạt động sản xuất tại thành phố
Nam định; được giảm thuế doanh thu về hoạt động bán hàng tại huyện X
2/ Mức giảm và
thời gian giảm thuế doanh thu
- Mức giảm thuế: Đối với ngành sản
xuất, xây dựng vận tải là 50% , đối với các ngành khác là 25% số thuế doanh thu
phải nộp ngân sách
- Thời gian giảm thuế là 1 năm
tính từ ngày 1/1/1994 đến hết năm 1994. Sau khi kết thúc năm Bộ Tài chính sẽ
xem xét cụ thể tình hình thực tế và ý kiến của các địa phương để có hướng giải
quyết phù hợp trong năm tiếp theo và tổng số thời gian được giảm thuế không qúa
3 năm liên tục.
3/ Tổ chức thực
hiện:
a) Để việc gỉam thuế được đúng đối
tượng , thực sự mang lại tác dụng khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hướng vào phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân miền núi theo tinh
thần Chỉ thị số 525/ TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính yêu cầu các Cục
thuế:
- Phổ biến cho các doanh nghiệp
rõ chủ trương của Chính phủ về việc gỉam thuế doanh thu, đồng thời hướng dẫn
cho các doanh nghiệp những công việc cần thiết để triển khai thực hiện.
- Rà soát, nắm chắc các đối tượng
hoạt động kinh doanh thường xuyên, không thường xuyên trong địa bàn , kịp thời
đưa vào diện quản lý thu thuế theo đúng chính sách qui định.
Điều chỉnh doanh thu sát đúng thực
tế kinh doanh của các hộ nộp thuế theo phương thức khoán ở thời điểm qui định.
Đồng thời thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán của các doanh nghiệp
nhằm phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác các hoạt động phát sinh , bảo đảm
cho việc giảm thuế chính xác, đúng đối tượng, ngăn ngừa các hành vi lợi dụng trốn
thuế.
b) Các doanh nghiệp kinh doanh ở
địa bàn miền núi thuộc đối tượng được xét giảm thuế doanh thu theo Thông tư này
có trách nhiệm:
- Xuất trình giấy phép thành lập,
đăng ký kinh doanh với cơ quan thuế quản lý ở địa bàn miền núi, nơi tiến hành sản
xuất kinh doanh.
- Kê khai, đăng ký nộp thuế
doanh thu với cơ quan thuế theo đúng qui định
- Kê khai đầy đủ doanh thu phát
sinh theo định kỳ do cơ quan thuế qui định. Việc tính gỉam thuế sẽ cơ quan thuế
trực tiếp tính và thủ trưởng cơ quan thuế xét duyệt ngay trong tờ khai tính thuế
của doanh nghiệp, trong sổ bộ thuế.
Những doanh nghiệp vi phạm chế độ
kê khai, đăng ký nộp thuế, chế độ sổ sách, chứng từ kế toán qui định thì không
được giảm thuế doanh thu theo nội dung Thông tư này; đồng thời tùy theo mức độ
vi phạm cụ thể mà bị xử lý theo các qui định hiện hành.
Việc giảm thuế theo nội dung
Thông tư này được tính toán sau khi đã trừ đi toàn bộ các khoản giảm khác về
thuế doanh thu (nếu có)
c) Đối với những doanh nghiệp đã
nộp đủ thuế doanh thu kể từ ngày 1/1/1994 đến nay, cơ quan thuế có trách nhiệm
tính toán cụ thể số thuế được giảm để trừ dần vào các tháng tiếp theo. Mức được
trừ vào những tháng tiếp theo do Cục thuế địa phương ấn định.
Những doanh nghiệp đã nộp đủ thuế
doanh thu kể từ ngày 1/1/1994 đến nay, nhưng đã di chuyển đi nơi khác hay giải
thể sáp nhập... thì không được hoàn lại hay tính trừ số thuế được giảm đã nộp
d) Cơ quan thuế phải phản ánh đầy
đủ, rõ ràng số thuế doanh thu phải nộp, số thuế doanh thu được giảm, số thuế
doanh thu còn phải nộp, số được giảm, số còn phải nộp của từng doanh nghiệp ở địa
phương (kèm theo chứng từ nộp thuế) gửi về Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính để xem
xét giải quyết số hụt Ngân sách địa phương do thực hiện việc miễn giảm nói
trên.
Trong qúa trình thực hiện nếu
phát sinh vướng mắc để nghị các địa phương báo cáo để Bộ Tài chính xem xét giải
quyết kịp thời.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Phan Văn Dĩnh
|