BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
183/2013/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 10 năm 2013
|
THÔNG TƯ
VỀ
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP THỰC HIỆN CÁC QUYỀN, TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG QUÂN ĐỘI VÀ VỐN NHÀ NƯỚC DO BỘ QUỐC
PHÒNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Nghị định 99/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 12
năm 2012 của Chính phủ về Phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm,
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước
đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2013 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế/Bộ Quốc
phòng,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về phân công,
phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối
với doanh nghiệp nhà nước trong Quân đội và vốn Nhà nước do Bộ Quốc phòng quản
lý đầu tư vào doanh nghiệp như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về phân công, phân cấp thực
hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của Bộ Quốc phòng đối với doanh nghiệp
quân đội và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp quân đội do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ và người đại diện theo ủy quyền tại doanh nghiệp quân đội.
2. Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn
Nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý đầu tư vào:
a) Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ;
b) Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn
điều lệ.
3. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của Bộ
Quốc phòng đối với doanh nghiệp quân đội và phần vốn Nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Doanh nghiệp quân đội là doanh nghiệp Nhà nước
do Bộ Quốc phòng quản lý, bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Bộ Quốc phòng quyết định thành lập hoặc
cử người đại diện theo ủy quyền;
b) Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do Bộ
Quốc phòng cử người đại diện theo ủy quyền.
2. Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Người đại diện) là cá nhân được Bộ
Quốc phòng cử làm đại diện để thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của Bộ Quốc
phòng tại doanh nghiệp.
Điều 4. Phân công, phân cấp thực
hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp
quân đội
1. Bộ Quốc phòng trực tiếp thực hiện hoặc phân công
cho các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng; phân cấp cho đơn vị cấp đầu mối trực
thuộc Bộ Quốc phòng; giao cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Người
đại diện theo ủy quyền thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở
hữu nhà nước.
2. Đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do các doanh
nghiệp quân đội và doanh nghiệp nhà nước làm chủ sở hữu thì mỗi tổ chức thực hiện
quyền, nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn tương ứng với phần vốn góp theo
quy định của Luật doanh nghiệp.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP THỰC
HIỆN CÁC QUYỀN, TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA BỘ QUỐC PHÒNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
QUÂN ĐỘI LÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 100% VỐN NHÀ NƯỚC
Mục 1. QUYỀN, TRÁCH NHIỆM, NGHĨA
VỤ CỦA BỘ QUỐC PHÒNG
Điều 5. Các quyền, trách nhiệm
của Bộ Quốc phòng
1. Đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước được Thủ tướng
Chính phủ giao cho Bộ Quốc phòng quản lý
a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập,
mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu,
giải thể và yêu cầu phá sản. Thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án thành lập công ty con 100% vốn nhà nước; chủ trương thành lập, tổ chức lại,
giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác;
b) Trình Chính phủ ban hành Điều lệ, sửa đổi và bổ
sung Điều lệ;
c) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định mức vốn
điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ;
d) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch công ty, Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc công ty;
đ) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược,
kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm;
e) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ
chức, khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng thành viên, Phó tổng giám đốc,
Kiểm soát viên chuyên ngành và trả lương cho chức danh Kiểm soát viên chuyên
ngành;
g) Phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng
đơn vị hàng năm, danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hằng năm và thông báo Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, giám sát;
h) Phê duyệt chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm
vốn của tập đoàn kinh tế nhà nước tại các doanh nghiệp; việc tiếp nhận doanh
nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;
i) Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài
sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được
quy định tại Điều lệ tập đoàn; phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của tập
đoàn kinh tế nhà nước và đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận;
k) Quyết định lương của Chủ tịch và thành viên Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc, Kiểm soát viên chuyên ngành, quỹ lương hằng năm
của Hội đồng thành viên sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
l) Chấp thuận để Hội đồng thành viên phê duyệt báo
cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ;
m) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đê án tổng
thể sắp xếp, đổi mới tập đoàn kinh tế nhà nước.
2. Đối với công ty do Bộ Quốc phòng quyết định
thành lập
a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng
thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp quân đội;
b) Quyết định thành lập công ty sau khi Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án;
c) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể chi
nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác của công ty;
d) Quyết định mục tiêu, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
ngành, nghề kinh doanh của công ty;
đ) Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của công
ty;
e) Tổ chức thực hiện sắp xếp, đổi mới các công ty
sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể;
g) Quyết định vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh
vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của công ty sau khi thỏa thuận với Bộ Tài
chính;
h) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kiểm soát
viên và trả lương cho chức danh Kiểm soát viên;
i) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh; kế hoạch xây dựng đơn vị hàng năm; danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B;
k) Phê duyệt chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm
vốn của công ty tại các doanh nghiệp; phê duyệt việc tiếp nhận doanh nghiệp tự
nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;
l) Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài
sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ công ty; phê duyệt chủ trương vay nợ nước
ngoài của công ty và đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận;
m) Quyết định lương của Chủ tịch và thành viên Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Kiểm soát viên
do mình bổ nhiệm; quỹ lương hằng năm của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty;
n) Chấp thuận để Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và
sử dụng các quỹ;
o) Thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và
thanh tra việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển
vốn; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền
lương, tiền thưởng của công ty. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ,
ngành, nghề kinh doanh được giao và kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty. Đánh giá đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc,
Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong việc quản lý, điều hành công ty.
Điều 6. Nghĩa vụ của Bộ Quốc
phòng
1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty; xác định và tách
biệt tài sản của chủ sở hữu nhà nước và tài sản của công ty.
4. Tuân thủ pháp luật khi phê duyệt chủ trương đầu
tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay của công ty.
5. Bảo đảm quyền kinh doanh theo pháp luật của công
ty.
6. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Mục 2. PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP THỰC
HIỆN CÁC QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ QUỐC PHÒNG
Điều 7. Quyền, trách nhiệm của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quyền, trách nhiệm
theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này và các quyền,
trách nhiệm sau đối với công ty trực thuộc Bộ Quốc phòng:
1. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ
chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kiểm
soát viên và trả lương cho chức danh Kiểm soát viên.
2. Phê duyệt quy chế hoạt động của Kiểm soát viên tại
công ty.
3. Quyết định lương của Chủ tịch và thành viên Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Kiểm soát viên
do mình bổ nhiệm; quỹ lương hằng năm của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty trên cơ sở ý kiến thẩm định của Cục Kinh tế.
4. Chấp thuận để Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và
sử dụng các quỹ trên cơ sở ý kiến thẩm định của Cục Tài chính.
5. Phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh; kế hoạch
xây dựng đơn vị hàng năm.
Điều 8. Quyền, trách nhiệm của
Thủ trưởng đơn vị cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng
Đơn vị cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng là cấp
trên trực tiếp của doanh nghiệp quân đội do mình quản lý, có các quyền, trách
nhiệm sau đây:
1. Đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định:
a) Thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề
kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản công
ty;
b) Đề án thành lập công ty 100% vốn nhà nước; chủ
trương thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các
đơn vị hạch toán phụ thuộc khác;
c) Ban hành điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ của
công ty;
đ) Mức vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ của
công ty;
đ) Phê duyệt chiến lược phát triển, xây dựng đơn vị,
danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hằng năm của công ty và thông báo Cục Kinh
tế, Cục Kế hoạch và Đầu tư, Cục Tài chính để tổng hợp, giám sát;
e) Việc góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của công
ty tại các doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia
làm công ty con, công ty liên kết;
g) Thay đổi người đại diện theo pháp luật tại công
ty;
h) Chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản cố giá
trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định
tại Điều lệ công ty.
2. Phê duyệt quy chế hoạt động của Kiểm soát viên tại
công ty.
3. Phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh và xây dựng
đơn vị hàng năm của công ty báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Kinh tế).
4. Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật
thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Kiểm
soát viên chuyên ngành và trả lương cho chức danh Kiểm soát viên chuyên ngành.
5. Quyết định lương của Chủ tịch và thành viên Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc. Giám đốc, Kiểm soát viên chuyên ngành do cấp
mình bổ nhiệm, quỹ lương hằng năm của công ty và báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục
Kinh tế).
6. Thẩm định và chấp thuận để Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty báo cáo Bộ Quốc phòng phê duyệt báo cáo tài chính, phân
phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.
7. Xây dựng và báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Đề
án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp do mình quản lý.
8. Thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và
thanh tra việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển
vốn; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền
lương, tiền thưởng của công ty do mình quản lý. Đánh giá việc thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh được giao và kết quả hoạt động, hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty. Đánh giá đối với Chủ tịch Công ty và thành
viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên chuyên ngành, Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng trong việc quản lý, điều hành công ty.
Điều 9. Quyền, trách nhiệm của
Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng
1. Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Đổi mới và
Phát triển doanh nghiệp quân đội, giúp Trưởng Ban Chỉ đạo tham mưu cho Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng trong công tác sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp quân đội.
Tổng hợp và hoàn chỉnh Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp
quân đội trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Thường vụ Quân ủy Trung ương và Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng về chủ trương thành lập doanh nghiệp quân đội là công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên (bao gồm cả công ty con trong tổ hợp công ty mẹ -
công ty con) để báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Trình Bộ Tổng tham mưu (qua Cục Quân lực) thẩm định
báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định việc thành lập, tổ chức lại, chuyển
đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản đối với doanh nghiệp quân đội là công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (bao gồm cả công ty con trong tổ hợp công
ty mẹ - công ty con).
4. Trình Thường vụ Quân ủy Trung ương và Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng phê duyệt Đề án góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, công ty cổ phần có vốn góp của công ty (bao gồm cả công ty
con trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con).
5. Trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:
a) Quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty;
b) Ban hành điều lệ công ty;
c) Ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên
công ty trực thuộc Bộ Quốc phòng;
d) Quyết định việc thay đổi người đại diện theo
pháp luật tại công ty;
đ) Quyết định việc bổ sung hoặc cắt giảm ngành, nghề
kinh doanh của công ty;
e) Quy định chuyển công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên thành công ty cổ phần;
g) Quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao
và tiền thưởng đối với công ty;
h) Phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh và xây dựng
đơn vị hàng năm các công ty trực thuộc Bộ Quốc phòng;
i) Phê duyệt chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn
của công ty;
k) Việc tiếp nhận công ty con, công ty liên kết của
công ty;
l) Quyết định xếp hạng công ty.
6. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, tổng
hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về tình hình hoạt động của công ty.
7. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được Thủ trưởng Bộ Quốc
phòng giao, chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng
thực hiện giám sát, kiểm tra các mặt hoạt động của công ty.
8. Thẩm định báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết
định lương của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Kiểm soát viên; quỹ lương hằng năm của Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty tại các công ty trực thuộc Bộ Quốc phòng.
9. Có ý kiến với cơ quan Bộ Quốc phòng và đơn vị cấp
đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
của công ty; việc tăng giảm vốn điều lệ, đầu tư mua, bán, thanh lý tài sản, chấp
hành Điều lệ doanh nghiệp, quy chế hoạt động của Kiểm soát viên, việc tổ chức,
sắp xếp lại, giải thể, phá sản và thành lập các công ty con, công ty liên kết
và các vấn đề có liên quan đến tổ chức, hoạt động của công ty.
Điều 10. Quyền, trách nhiệm của
Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng
1. Trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ quản
lý tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ; chế độ quản
lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn; chế độ báo cáo và công khai tài chính;
cơ chế giám sát, kiểm tra thực hiện đối với công ty.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng báo cáo Thủ tướng
Chính phủ hoặc theo thẩm quyền quyết định mức vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều
lệ của công ty sau khi có văn bản thỏa thuận của Bộ Tài chính.
3. Căn cứ theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc
phòng, xây dựng quy định về tiêu chuẩn, điều kiện Kế toán trưởng của công ty.
4. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, tổng
hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về tình hình tài chính của công ty.
5. Thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban
hành Quy chế tài chính của công ty.
6. Chủ trì công tác quyết toán tài chính hàng năm của
công ty; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng thực hiện
thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và
phát triển vốn của công ty.
7. Thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định
việc thanh lý tài sản, vay, cho vay, việc nắm giữ tăng, giảm, thoái vốn tại
doanh nghiệp khác của công ty.
8. Chủ trì, phối hợp với Cục Kinh tế cùng với Tổng
công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước thuộc Bộ Tài chính thực hiện các nội
dung quản lý tài chính có liên quan khi bàn giao các doanh nghiệp từ Bộ Quốc
phòng về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
9. Có ý kiến đối với các vấn đề:
a) Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới và phát triển
doanh nghiệp quân đội trước khi trình Quân ủy Trung ương và Thủ tướng Chính phủ;
b) Việc thành lập công ty con 100% vốn nhà nước,
công ty cổ phần có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ;
c) Đề án thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý;
d) Việc đầu tư tăng năng lực của công ty, việc tiếp
nhận công ty con, công ty liên kết.
Điều 11. Quyền, trách nhiệm của
Cục Kế hoạch và Đầu tư/Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan của Bộ Quốc
phòng thực hiện hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các hoạt động đầu tư tăng năng lực
và thương mại quân sự của công ty.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thẩm định,
trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt danh mục các dự án nhóm A, B, các dự án
đầu tư phát triển thuộc thẩm quyền của Bộ Quốc phòng tại công ty.
3. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu tổng
hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về tiến độ và kết quả thực hiện các dự án
nhóm A, B và các dự án đầu tư phát triển thuộc thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã
phê duyệt đối với công ty.
4. Có ý kiến tham gia đối với các vấn đề:
a) Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới và phát triển
doanh nghiệp quân đội trước khi trình Quân ủy Trung ương và Thủ tướng Chính phủ;
b) Việc thành lập công ty con 100% vốn nhà nước,
công ty cổ phần có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ của các công ty;
c) Đề án thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý;
d) Chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng giảm vốn của Tập
đoàn kinh tế giao cho Bộ Quốc phòng quản lý và các công ty;
đ) Chiến lược phát triển, kế hoạch đầu tư phát triển
dài hạn, kế hoạch sản xuất kinh doanh và xây dựng đơn vị của các công ty trực
thuộc Bộ Quốc phòng;
e) Việc đầu tư tăng năng lực của công ty, việc tiếp
nhận công ty con, công ty liên kết và các nội dung quy định tại khoản
2, 3, 4, 5, Điều 9 của Thông tư này.
Điều 12. Quyền, trách nhiệm của
Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tham mưu giúp Thủ
trưởng Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng những nội dung về cán bộ và
công tác cán bộ. Hướng dẫn thực hiện công tác cán bộ theo Quy chế công tác cán
bộ của Quân ủy Trung ương và các hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.
2. Có ý kiến đối với các vấn đề:
a) Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới và phát triển
doanh nghiệp quân đội trước khi trình Quân ủy Trung ương và Thủ tướng Chính phủ;
b) Việc thành lập công ty con 100% vốn nhà nước,
công ty cổ phần có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ của các công ty thuộc
Bộ Quốc phòng;
c) Đề án thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý;
d) Dự thảo điều lệ tổ chức, hoạt động và quy chế kiểm
soát viên công ty.
Điều 13. Quyền, trách nhiệm của
Cục Quân lực/Bộ Tổng tham mưu
1. Trình Bộ Tổng tham mưu thẩm định, báo cáo Ban Chỉ
đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp quân đội trình Thường vụ Quân ủy Trung
ương và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phương án sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh
nghiệp quân đội thuộc khối sản xuất, sửa chữa vũ khí trang bị.
2. Trình Bộ Tổng tham mưu thẩm định báo cáo Thường
vụ Quân ủy Trung ương và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định:
a) Thành lập các doanh nghiệp quân đội là công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên (bao gồm cả công ty con trong tổ hợp công ty
mẹ - công ty con) sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án.
b) Tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu
cầu phá sản đối với công ty (bao gồm cả công ty con trong tổ hợp công ty mẹ -
công ty con) sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý về chủ trương.
c) Thành lập các xí nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp quân đội
là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
3. Có ý kiến đối với các vấn đề:
a) Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới và phát triển
doanh nghiệp quân đội trước khi trình Quân ủy Trung ương và Thủ tướng Chính phủ;
b) Việc thành lập công ty con 100% vốn nhà nước,
công ty cổ phần có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ của các công ty thuộc
Bộ Quốc phòng;
c) Đề án thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý;
d) Dự thảo điều lệ tổ chức, hoạt động của công ty,
ngành nghề kinh doanh, việc mua, bán, thanh lý tài sản và quy chế kiểm soát
viên công ty.
Điều 14. Quyền, trách nhiệm của
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty là đại diện
chủ sở hữu trực tiếp tại công ty, có các quyền, trách nhiệm sau đây:
1. Tổ chức thực hiện các quyết định của chủ sở hữu,
chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của
công ty sau khi đề nghị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
và kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm của công ty sau khi đề nghị và được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Đề nghị cấp có thẩm quyền việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch và thành viên Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc,
Phó giám đốc công ty, Kế toán trưởng công ty.
5. Đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh vốn điều lệ;
sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và
yêu cầu phá sản công ty.
6. Sau khi được đồng ý về chủ trương của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng; xây dựng và báo cáo cấp có thẩm quyền Đề án góp vốn, nắm giữ,
tăng, giảm vốn của công ty tại các doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận công ty
con, công ty liên kết.
7. Cử Người đại diện phần vốn góp của công ty tại
doanh nghiệp khác; giao nhiệm vụ cho Người đại diện phần vốn góp của công ty
theo quy định của pháp luật và của Bộ Quốc phòng.
8. Quyết định hoặc ủy quyền Tổng giám đốc, Giám đốc
quyết định dự án đầu tư, hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản trong phạm vi
thẩm quyền được quy định tại Điều lệ công ty, các quy định của pháp luật và của
Bộ Quốc phòng.
9. Đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương
vay nợ nước ngoài.
10. Thực hiện việc thành lập, tổ chức lại, giải thể
chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác sau khi đề
nghị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
11. Quy định các quy chế quản lý nội bộ của công
ty. Phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các
quỹ sau khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
12. Quyết định lương đối với các chức danh do Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm.
13. Quyết định các giải pháp phát triển thị trường,
tiếp thị và công nghệ của công ty.
14. Thực hiện Quyền, trách nhiệm của Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty đối với công ty con 100% vốn nhà nước:
a) Quyết định mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề
kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ;
c) Đề nghị mức vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh
vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của công ty;
d) Đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Kiểm soát viên;
đ) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm;
e) Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài
sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của công ty;
g) Phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm, phân phối
lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.
15. Thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án tổng thể.
16. Định kỳ hằng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu,
báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (qua Cục Kinh tế) về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty hoặc những việc đột xuất xảy ra liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh và xây dựng đơn vị.
17. Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành doanh nghiệp
tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các quyết định của Bộ Quốc phòng; quản
lý sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả; báo cáo kịp thời cho Bộ Quốc
phòng về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh
toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do Bộ Quốc phòng giao hoặc những trường
hợp sai phạm khác.
Mục 3. PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP THỰC
HIỆN NGHĨA VỤ CỦA BỘ QUỐC PHÒNG
Điều 15. Nghĩa vụ đầu tư đủ vốn
điều lệ
1. Bộ Quốc phòng có nghĩa vụ đầu tư đủ vốn điều lệ
đối với công ty. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định mức vốn điều lệ và điều
chỉnh vốn điều lệ của tập đoàn nhà nước giao cho Bộ Quốc phòng quản lý.
2. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty có nghĩa vụ
đầu tư đủ vốn điều lệ đối với công ty con 100% vốn do mình quản lý.
Điều 16. Nghĩa vụ tuân thủ Điều
lệ công ty
Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền, trách nhiệm của
chủ sở hữu có nghĩa vụ tuân thủ Điều lệ công ty và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về những quyết định không đúng thẩm quyền.
Điều 17. Nghĩa vụ về các khoản
nợ và tài sản khác
1. Bộ Quốc phòng có nghĩa vụ về các khoản nợ và tài
sản khác trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
2. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám
đốc, Giám đốc công ty phải quản lý và điều hành công ty bảo đảm khả năng thanh
toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác; xác định và tách biệt tài sản của
chủ sở hữu và tài sản của công ty.
3. Giám sát, kiểm tra, đánh giá các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của các công ty thuộc Bộ Quốc phòng. Đơn vị cấp đầu mối
trực thuộc Bộ Quốc phòng giám sát, kiểm tra, đánh giá các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty được Bộ Quốc phòng giao quản lý. Trường hợp phát hiện
công ty gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, Cục
Tài chính/Bộ Quốc phòng và Đơn vị cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng yêu cầu
và chỉ đạo công ty có để án khắc phục và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
Cục Tài chính định kỳ hằng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng về tình hình các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
4. Khi công ty lâm vào tình trạng phá sản, Cục Kinh
tế/Bộ Quốc phòng, Đơn vị cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng chỉ đạo Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty thực hiện thủ tục
yêu cầu phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
Điều 18. Nghĩa vụ trong phê
duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền, trách nhiệm của
chủ sở hữu có nghĩa vụ thực hiện đúng thẩm quyền, đúng pháp luật khi phê duyệt
chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho vay của công ty; giám
sát thực hiện các quyết định và phê duyệt của mình.
2. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám
đốc, Giám đốc công ty phải thực hiện dự án đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng
vay, cho vay của công ty theo đúng chủ trương phê duyệt và quy định của pháp luật.
Điều 19. Nghĩa vụ bảo đảm quyền
kinh doanh theo pháp luật của công ty
Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền, trách nhiệm của
chủ sở hữu có nghĩa vụ bảo đảm quyền kinh doanh theo pháp luật của công ty; bảo
đảm để Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc chủ động quản lý,
điều hành có hiệu quả công ty theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Chương III
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP THỰC
HIỆN CÁC QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ QUỐC PHÒNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP QUÂN ĐỘI MÀ
NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ TRÊN 50% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 20. Quyền, trách nhiệm của
Bộ Quốc phòng
1. Quyết định việc góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn
nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp
vào doanh nghiệp; chỉ định, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện;
quyết định lương, thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của Người đại diện. Đánh
giá đối với Người đại diện.
2. Chấp thuận để Người đại diện thực hiện quyền và
nghĩa vụ tại doanh nghiệp đối với những nội dung sau:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ
chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;
b) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ của doanh
nghiệp;
c) Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và
phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được
quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
d) Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm,
khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát. Đề cử để bổ
nhiệm, kiến nghị miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc,
Giám đốc doanh nghiệp. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp; số lượng thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc doanh nghiệp;
đ) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của doanh nghiệp;
e) Chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp khác; thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh,
văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận doanh
nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;
g) Chủ trương mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho
vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp; chủ trương vay nợ nước
ngoài của doanh nghiệp;
h) Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập
và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hằng năm;
i) Chế độ tuyển dụng; chế độ thù lao, tiền lương,
tiền thưởng của doanh nghiệp.
3. Yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám
sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo quy định việc chấp hành pháp luật;
việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp; việc
thực hiện chiến lược, kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được
giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng
thể về việc nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
Điều 21. Quyền, trách nhiệm của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
1. Trình Thủ tướng quyết định Đề án tổng thể về việc
nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp chuyển đổi, cổ phần
hóa thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Chấp thuận để Người đại diện thực hiện những nội
dung sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ
chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;
b) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ của doanh
nghiệp;
c) Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và
phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được
quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
d) Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm,
khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát. Đề cử để bổ
nhiệm, kiến nghị miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc,
Giám đốc doanh nghiệp. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp; số lượng thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp;
đ) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của doanh nghiệp;
e) Chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp khác; thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh,
văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận doanh
nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;
g) Chủ trương mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho
vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp; chủ trương vay nợ nước
ngoài của doanh nghiệp;
h) Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập
và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hằng năm;
i) Chế độ tuyển dụng; chế độ thù lao, tiền lương,
tiền thưởng của doanh nghiệp.
Điều 22. Quyền, trách nhiệm của
đơn vị cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng
1. Trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chấp thuận các nội
dung nêu tại khoản 2, Điều 21, Thông tư này để người đại diện
thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ Quy chế về công tác cán bộ trong Quân đội
nhân dân Việt Nam, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quyết định việc cử, miễn nhiệm, đánh giá, khen thưởng, thay đổi người đại
diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 23. Quyền, trách nhiệm của
Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng
1. Căn cứ quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng
giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được
giao của doanh nghiệp thông qua người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chấp
thuận để Người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ tại doanh nghiệp đối với những
nội dung sau:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ
chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;
b) Thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn
phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận doanh
nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;
c) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ của doanh
nghiệp;
d) Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm,
khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát. Đề cử để bổ
nhiệm, kiến nghị miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc,
Giám đốc doanh nghiệp. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp; số lượng thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc doanh nghiệp;
đ) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của doanh nghiệp;
e) Chế độ tuyển dụng; chế độ thù lao, tiền lương,
tiền thưởng của doanh nghiệp.
3. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Quốc phòng
việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh của doanh
nghiệp quản lý. Phối hợp với Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ được giao quản lý
doanh nghiệp yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra định
kỳ hằng năm.
Điều 24. Quyền, trách nhiệm của
Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng
1. Căn cứ quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng,
tiến hành quản lý tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ;
chế độ quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn; chế độ báo cáo và công
khai tài chính; cơ chế giám sát, kiểm tra thực hiện.
2. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Quốc phòng
về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước của doanh nghiệp. Phối
hợp với Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng, Đơn vị cấp đầu mối trực thuộc Bộ được giao
quản lý doanh nghiệp, yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm
tra định kỳ, thường xuyên việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp.
3. Thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chấp
thuận để Người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ tại doanh nghiệp đối với những
nội dung sau:
a) Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và
phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng, số cổ phần của từng loại được
quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
b) Chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
c) Chủ trương mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho
vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp; chủ trương vay nợ nước
ngoài của doanh nghiệp;
d) Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập
và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hằng năm.
Điều 25. Quyền, trách nhiệm của
Người đại diện
1. Người đại diện được ủy quyền để thực hiện quyền,
trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước có trách nhiệm tuân thủ pháp luật; thực hiện
đúng nhiệm vụ được Bộ Quốc phòng giao khi quyết định những nội dung nêu tại Khoản 2 Điều 20 Thông tư này; báo cáo kịp thời cho các cơ quan
chức năng có liên quan của Bộ Quốc phòng về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ,
không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ
hoặc những trường hợp sai phạm khác.
2. Định kỳ hằng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, người
đại diện phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (qua Cục Kinh tế) về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty hoặc những việc đột xuất xảy ra liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh và xây dựng đơn vị.
Chương IV
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP THỰC
HIỆN CÁC QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ QUỐC PHÒNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN GÓP CỦA
BỘ QUỐC PHÒNG KHÔNG QUÁ 50% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 26. Quyền, trách nhiệm của
Bộ Quốc phòng
1. Quyết định việc góp vốn, chuyển nhượng vốn nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp; thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn
theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn mà
Nhà nước đã góp vào doanh nghiệp.
2. Chỉ định Người đại diện để thực hiện các quyền của
cổ đông, thành viên góp vốn; miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện tại
doanh nghiệp; quyết định lương, thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của Người đại
diện; đánh giá đối với Người đại diện.
3. Yêu cầu Người đại diện thực hiện các nội dung đã
được giao quy định tại Khoản 4 Điều này, trừ trường hợp Điều lệ của doanh nghiệp
có quy định khác; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình đầu tư, tài chính, hiệu
quả sử dụng vốn nhà nước, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ cho Người đại diện
quyết định các nội dung sau của doanh nghiệp:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ
chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;
b) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ của doanh
nghiệp;
c) Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và
phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được
quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
d) Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm,
khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát; đề cử để bổ
nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc, Giám đốc
doanh nghiệp. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp; số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc doanh nghiệp;
đ) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch đầu tư phát triển 5 năm của doanh nghiệp;
e) Chủ trương thành lập công ty con; thành lập, tổ
chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện;
g) Chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng
vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của doanh nghiệp hoặc một
tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp;
h) Báo cáo tài chính hằng năm, việc phân phối lợi
nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hăng năm của doanh nghiệp.
5. Yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám
sát, kiểm tra thường xuyên, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
Điều 27. Quyền, trách nhiệm của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
1. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng
thể về việc nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp.
2. Chỉ định, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người
đại diện; quyết định mức lương, thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của Người đại
diện; đánh giá đối với Người đại diện.
3. Giao nhiệm vụ cho Người đại diện quyết định những
nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 26 Thông tư này.
4. Yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám
sát, kiểm tra thường xuyên, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
Điều 28. Quyền, trách nhiệm của
đơn vị cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng
1. Trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chấp thuận các nội
dung nêu tại khoản 2, Điều 21, Thông tư này để người đại diện
thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ Quy chế về công tác cán bộ trong Quân đội
nhân dân Việt Nam, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quyết định việc thay đổi người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 29. Quyền, trách nhiệm của
Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng
1. Thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chấp
thuận để Người đại diện có ý kiến và tham gia biểu quyết với những nội dung sau
tại cuộc họp của doanh nghiệp:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ
chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;
b) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ của doanh
nghiệp;
c) Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm,
khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát. Đề cử để bổ
nhiệm, kiến nghị miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc,
Giám đốc doanh nghiệp. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp; số lượng thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc doanh nghiệp;
d) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của doanh nghiệp;
đ) Chế độ tuyển dụng; chế độ thù lao, tiền lương,
tiền thưởng của doanh nghiệp.
2. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Quốc phòng
việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh của doanh
nghiệp. Phối hợp với Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ được giao quản lý doanh nghiệp
yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra định kỳ hằng
năm.
Điều 30. Quyền, trách nhiệm của
Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng
1. Căn cứ quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng tiến
hành đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư vốn tại doanh nghiệp.
2. Yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám
sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo quy định việc quản lý, sử dụng, bảo
toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
3. Thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chấp
thuận để Người đại diện có ý kiến và tham gia biểu quyết với những nội dung sau
tại cuộc họp của doanh nghiệp:
a) Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và
phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được
quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
b) Chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp khác; thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh,
văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận doanh
nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;
c) Chủ trương mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho
vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp; chủ trương vay nợ nước
ngoài của doanh nghiệp;
d) Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập
và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hằng năm.
4. Thẩm định, trình Bộ trưởng chấp thuận việc tăng,
giảm vốn điều lệ; thời điểm và phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số
cổ phần của từng loại được quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần
đã bán của mỗi loại đối với doanh nghiệp quân đội sau cổ phần hóa.
Điều 31. Quyền, trách nhiệm của
Người đại diện
1. Người đại diện được ủy quyền để thực hiện quyền,
trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước có trách nhiệm tuân thủ pháp luật; thực hiện
đúng nhiệm vụ được chủ sở hữu nhà nước giao khi quyết định những nội dung nêu tại
Khoản 4 Điều 26 Thông tư này; báo cáo kịp thời cho chủ sở hữu
về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán,
không hoàn thành kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ do chủ sở hữu giao hoặc những trường
hợp sai phạm khác.
2. Định kỳ hằng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, người
đại diện phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (qua Cục Kinh tế) về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty hoặc những việc đột xuất xảy ra liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh và xây dựng đơn vị.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09
tháng 10 năm 2013.
Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bị
bãi bỏ.
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
và tổ chức thực hiện
1. Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của
Bộ Quốc phòng hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng việc thực hiện các quyền,
trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp quân đội;
b) Tiến hành giám sát, kiểm tra các công ty, doanh
nghiệp theo nội dung phân công thực hiện quyền và nghĩa vụ của Bộ Quốc phòng.
2. Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng tiến hành giám sát,
kiểm tra công ty, doanh nghiệp theo nội dung phân công thực hiện quyền và nghĩa
vụ của Bộ Quốc phòng
3. Thanh tra Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục
Kinh tế/Bộ Quốc phòng, Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng trình Bộ trưởng kế hoạch
thanh tra hàng năm đối với doanh nghiệp trong việc chấp hành pháp luật và tuân
thủ các quyết định của Bộ Quốc phòng.
4. Các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng căn cứ
nhiệm vụ được phân công, phối hợp với Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng, Cục Tài chính
Bộ Quốc phòng, tiến hành giám sát, kiểm tra doanh nghiệp quân đội theo nội dung
phân công thực hiện quyền và nghĩa vụ của Bộ Quốc phòng.
5. Thủ trưởng đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc
phòng, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của các doanh nghiệp mà Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và người
đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp có
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thủ trưởng Bộ Quốc phòng;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Các doanh nghiệp thuộc Bộ;
- Vụ Pháp chế BQP;
- Lưu: VT, THBĐ; Ha92.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Hữu Đức
|