Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 180/2012/TT-BTC hướng dẫn xử lý tài chính chi trợ cấp mất việc làm

Số hiệu: 180/2012/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Văn Hiếu
Ngày ban hành: 24/10/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Hướng dẫn xử lý chi trợ cấp mất việc làm

Khi phát sinh chi trợ cấp mất việc làm DN được hạch toán khoản chi này vào chi phí quản lý DN và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Nội dung trên được quy định trong Thông tư 180/2012/TT-BTC hướng dẫn xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có hiệu lực ngày 10/12/2012.


Theo đó, Khi lập báo cáo tài chính năm 2012, nếu nguồn Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm còn số dư thì DN hạch toán tăng thu nhập khác năm 2012, DN không được chuyển số dư Quỹ sang năm sau sử dụng.

Trường hợp trong năm DN thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ, nếu hạch toán đủ vào chi phí số tiền đã chi trợ cấp mà phát sinh lỗ, DN được hạch toán phân bổ số tiền chi trả vào chi phí quản lý DN các năm sau, thời gian phân bổ tối đa là 3 năm.

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 180/2012/TT-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2012

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XỬ LÝ TÀI CHÍNH VỀ CHI TRỢ CẤP MẤT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP

Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/04/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về việc làm;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại doanh nghiệp:

Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động trong các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

2. Đối với các doanh nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở các Hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài, nếu Hiệp định có các quy định về trích lập và chi trợ cấp mất việc làm khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.

Điều 2. Căn cứ xác định khoản chi trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí

1. Khoản chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động trong trường hợp doanh nghiệp có thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Bộ luật Lao động năm 1994, Điều 11 Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/04/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về việc làm.

2. Khoản chi trợ cấp mất việc làm được tính theo thời gian người lao động làm việc tại doanh nghiệp từ ngày 31/12/2008 trở về trước được xác định theo quy định tại Thông tư số 39/2009/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 11 năm 2009 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Điều 12 Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm.

3. Trường hợp khi Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012 có hiệu lực thi hành, các văn bản nêu trên bị thay thế bằng các văn bản khác thì việc xác định khoản trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của văn bản thay thế.

Điều 3. Xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm và số dư Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp

1. Khi phát sinh chi trợ cấp mất việc làm doanh nghiệp được hạch toán khoản chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Thông tư này vào chi phí quản lý doanh nghiệp và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp.

Riêng năm 2012, doanh nghiệp được sử dụng số dư Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm đã trích lập theo quy định tại Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính đến 31/12/2011 (nếu có) để chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động. Nếu số dư Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ hoặc doanh nghiệp không có số dư Quỹ để chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động thì toàn bộ phần chi còn thiếu doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp khi lập báo cáo tài chính năm 2012, nếu nguồn Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp còn số dư (sau khi đã chi trợ cấp mất việc làm trong năm 2012) doanh nghiệp hạch toán tăng thu nhập khác năm 2012 của doanh nghiệp, doanh nghiệp không được chuyển số dư Quỹ sang năm sau sử dụng.

2. Trường hợp trong năm doanh nghiệp có thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ, số lượng lao động mất việc làm phát sinh lớn, nếu hạch toán đủ vào chi phí số tiền đã chi trợ cấp mất việc làm (trừ số dư Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm đã sử dụng để chi nếu có) cho người lao động của doanh nghiệp mà phát sinh lỗ, thì doanh nghiệp được hạch toán phân bổ số tiền đã chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động vào chi phí quản lý doanh nghiệp các năm sau, thời gian phân bổ tối đa là 3 năm.

Điều 4. Phương pháp hạch toán kế toán khoản chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại doanh nghiệp

Phương pháp hạch toán kế toán khoản chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Thông tư này, cụ thể như sau:

a. Khi chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động từ nguồn dư Quỹ tại thời điểm 31/12/2011 ghi:

Nợ TK 351 - Quỹ trợ cấp mất việc làm

Có các TK 111, 112,………

b. Khoản chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động trong năm tài chính được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có các TK 111, 112,.......

c. Trường hợp số tiền chi trả trợ cấp mất việc làm trong năm phát sinh lớn, hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp mà phát sinh lỗ, doanh nghiệp được hạch toán phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp năm sau, thời gian phân bổ tối đa là 3 năm, sau khi chi trả ghi:

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.

Có các TK 111, 112, ……..

Khi phân bổ ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.

d. Nguồn dư Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp (nếu có) khi lập báo cáo tài chính năm 2012 hạch toán tăng thu nhập khác của doanh nghiệp ghi:

Nợ TK 351 - Quỹ trợ cấp mất việc làm

Có TK 711 - Thu nhập khác.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 12 năm 2012.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn trích lập, quản lý, sử dụng và hạch toán Quỹ trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, doanh nghiệp phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- VP BCĐ Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Viện Kiểm sát NDTC;
- Tòa án NDTC;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Tập đoàn kinh tế;
- Các Tổng công ty nhà nước;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục TCDN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Hiếu

THE MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

----------------

No. 180/2012/TT-BTC

Hanoi, October 24th 2012

 

CIRCULAR

GUIDING THE FINANCIAL SETTLEMENT OF REDUNDANCY PAYS GIVEN TO EMPLOYEES

Pursuant to the Labor Code dated June 23rd 1994, the Law on amending and supplementing a number of articles of the Labor Code dated April 02nd 2002; the Law on amending and supplementing a number of articles of the Labor Code dated November 19th , 2006;

Pursuant to the Labor Code dated June 18th 2012;

Pursuant to the Government's Decree No. 39/2003/NĐ-CP dated April 18th 2012 detailing the implementation of a number of articles of the Labor Code applicable to employments;

Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/NĐ-CP dated November 27th 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Government's Decree No. 122/2011/NĐ-CP dated December 27th 2012 amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 124/2008/NĐ-CP dated December 11th 2008 detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Enterprise income tax;

At the proposal of the Director of the Department of Enterprise Finance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Subjects of application and scope of regulation

1. This Circular guides the financial settlement of redundancy pays given to employees in the enterprise established and operated in patients as prescribed by law.

2. For the joint-venture enterprises established based on the Agreements signed between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and another Government, if the provisions on redundancy pay in such agreements is inconsistent with this Circular, such Agreements shall apply.

Article 2. The bases for determining that the redundancy pay may be included in the expense

1. The redundancy pay given to employees when the enterprise changes its structure or technology as prescribed in Clause 1 Article 17 of the Labor Code 1994, Article 11 of the Government's Decree No. 39/2003/NĐ-CP dated April 18th 2003 detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Labor Code applicable to employments.

2. The redundancy pay given to the employees that started to work on December 31st 2008 and earlier is calculated as guided in the Circular No.  39/2009/TT-BLĐTBXH dated November 18th 2009 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, guiding the implementation of Article 12 of the Government's Decree No. 39/2003/NĐ-CP dated April 18th 2003 detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Labor Code applicable to employments.

3. When the Labor Code No. 10/2012/QH13 passed by the 8th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam in the 3rd session on June 18th 2012 takes effect, and the documents stated above are superseded, the redundancy pay is calculated as guided in the new documents.

Article 3. The financial settlement of redundancy pay and the balance of the provision fund for redundancy pay

1. When the expense on redundancy pay arises, the enterprise may include the redundancy pay given to employees as prescribed in this Circular to the enterprise management cost, and may deduct it when calculating the income subject to enterprise income tax.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. When an enterprise changes its structure or technology and make a massive redundancy, if the enterprise suffer a loss after including the redundancy pay to the expense (excluding the amount of the provision fund for redundancy pay being given), then it may distribute the amount used for giving redundancy pay to employees to the enterprise management cost in the succeeding years. The distribution period must not exceed 3 years.

Article 4. Methods of recording redundancy pay given to employees

The methods of recording redundancy pay given to employees must comply with the regime for enterprise accounting promulgated together with the Decision No. 15/2006/QĐ-BTC dated March 20th 2006 of the Minister of Finance, and this Circular. In particular:

a. When giving redundancy pay to employees from the fund balance on December 31st 2011, write:

Liability - Account 351 – Fund of Redundancy pay

Asset - Account 111, 112,…

b. The redundancy pay given to employees in the fiscal year being recorded in the enterprise management cost:

 Liability - Account 642 – Enterprise management cost

Asset - Account 111, 112,…

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 Liability -  Account 242 – Long-term prepaid expenses.

Asset - Account 111, 112,…

When distributing, write:

 Liability - Account 642 – Enterprise management cost

Asset - Account 242 – Long-term prepaid expenses.

d. The balance of the Provision fund for redundancy pay of the enterprise (if any) when making the annual financial statement 2012 recorded as other incomes:

 Liability - Account 351 – Fund of Redundancy pay

 Asset - Account 711 – Other incomes

Article 5. Effects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. This Circular supersedes the Circular No. 82/2003/TT-BTC dated August 14th 2003 of the Ministry of Finance guiding the establishment, management, use, and accounting of the provision fund for redundancy pay.

3. Agencies and enterprises are recommended to send feedbacks on the difficulties arising during the course of implementation to the Ministry of Finance for consideration and settlement./.

 

 

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Van Hieu

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 180/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 hướng dẫn xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


73.542

DMCA.com Protection Status
IP: 18.226.200.180
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!