|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 170/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 54/2011/QĐ-TTg
Số hiệu:
|
170/2011/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Thị Mai
|
Ngày ban hành:
|
25/11/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế TNDN
Ngày 25/11/2011, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 170/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 54/2011/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế TNDN năm 2011 của DN sử dụng nhiều lao động.Theo đó, DN được gia hạn nộp thuế TNDN năm 2011 phải có số thuế phát sinh từ các hoạt động được gia hạn thời hạn nộp thuế năm 2011. DN thuộc diện được gia hạn nộp thuế thực hiện lập và gửi tờ khai thuế tạm tính hàng quý và tờ khai quyết toán thuế năm 2011. Trong Tờ khai thuế TNDN tạm tính và Tờ khai quyết toán thuế TNDN, Doanh nghiệp ghi bổ sung các chỉ tiêu sau vào trước dòng cam đoan: - Số thuế TNDN được gia hạn theo quy định tại Quyết định số 54/2011/QĐ-TTg năm 2011. - Số thuế TNDN còn phải nộp trong kỳ; - Số thuế TNDN đề nghị được tính bù với số thuế TNDN của hoạt động không được gia hạn hoặc số thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo (nếu có); - Số thuế TNDN đề nghị cơ quan thuế hoàn lại do đã nộp (nếu có). Trong thời gian gia hạn nộp thuế, DN thuộc đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế mà chưa kê khai để được gia hạn thì được gia hạn theo quy định tại Thông tư này. Thông tư có hiệu lực từ ngày 09/01/2012.
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
170/2011/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 54/2011/QĐ-TTG NGÀY 11
THÁNG 10 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC GIA HẠN NỘP THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP NĂM 2011 CỦA DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG TRONG MỘT SỐ
NGÀNH NHẰM THÁO GỠ KHÓ KHĂN, GÓP PHẦN THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Quyết định số 54/2011/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 của
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong một số ngành nhằm tháo gỡ khó khăn,
góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
việc gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Điều 1. Quy định
chung
1. Thực hiện gia hạn nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp năm 2011 trong thời gian một (01) năm, kể từ ngày đến thời hạn
nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế
đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, hợp tác xã (sau đây gọi là doanh
nghiệp), cụ thể như sau:
a) Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp năm 2011 tính trên thu nhập từ hoạt động sản xuất, gia công, chế biến: nông
sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử.
Các hoạt động sản xuất, gia công,
chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử quy định
tại khoản này căn cứ theo quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành
kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23
tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp năm 2011 tính trên thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng, lắp đặt: nhà máy
nước, nhà máy điện, công trình truyền tải, phân phối điện; hệ thống cấp thoát
nước; đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà
ga, bến xe; xây dựng trường học, bệnh viện, nhà văn hóa, rạp chiếu phim, cơ sở
biểu diễn nghệ thuật, cơ sở tập luyện, thi đấu thể thao, hệ thống xử lý nước thải,
chất thải rắn; công trình thông tin liên lạc, công trình thủy lợi phục vụ nông,
lâm, ngư nghiệp.
2. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động
quy định tại Điều này là doanh nghiệp có tổng số lao động sử dụng thường xuyên
bình quân năm 2011 trên 300 lao động. Trường hợp doanh nghiệp tổ chức theo mô
hình công ty mẹ - công ty con thì số lao động làm căn cứ xác định việc gia hạn
thời hạn nộp thuế đối với Công ty mẹ không bao gồm lao động của Công ty con.
Số lao động sử dụng thường xuyên
bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng
thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư.
3. Việc gia hạn thời hạn nộp thuế
quy định tại Điều này áp dụng đối với các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế
theo kê khai.
Điều 2. Xác định
số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp năm 2011 của doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế là số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm tính hàng quý và số thuế còn phải nộp theo quyết toán thuế năm 2011.
2. Doanh nghiệp phải hạch toán
riêng thu nhập từ hoạt động được gia hạn nộp thuế quy định tại Điều
1 Thông tư này. Trường hợp không xác định được số thuế thu nhập doanh nghiệp
của các hoạt động được gia hạn nộp thuế thì thu nhập để tính số thuế được gia hạn
xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa doanh thu của hoạt động được gia hạn nộp
thuế với tổng doanh thu của doanh nghiệp. Trường hợp chưa xác định được tỷ lệ
doanh thu của hoạt động được gia hạn nộp thuế trên tổng doanh thu thì doanh
nghiệp tự xác định tỷ lệ phần trăm tạm tính và thông báo với cơ quan thuế tại
thời điểm tạm tính nộp và điều chỉnh lại theo thực tế khi quyết toán thuế năm
2011.
Trong cùng một thời gian, nếu doanh
nghiệp đáp ứng nhiều tiêu chí khác nhau để được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2011 thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế theo quy
định có lợi nhất.
Điều 3. Thời
gian gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Thời gian gia hạn nộp thuế là một
năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 theo quy định
của Luật Quản lý thuế như sau:
1. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với
số thuế tính tạm nộp của quý I năm 2011 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến
ngày 30 tháng 4 năm 2012.
2. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với
số thuế tính tạm nộp của quý II năm 2011 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến
ngày 30 tháng 7 năm 2012.
3. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với
số thuế tính tạm nộp của quý III năm 2011 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến
ngày 30 tháng 10 năm 2012.
4. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với
số thuế tính tạm nộp của quý IV năm 2011 và số thuế phải nộp theo Quyết toán
thuế của năm 2011 không quá ngày 31 tháng 3 năm 2013.
5. Trường hợp ngày nộp thuế quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này là các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật
thì thời gian gia hạn nộp thuế được tính vào ngày làm việc tiếp theo của ngày
nghỉ đó.
6. Doanh nghiệp áp dụng kỳ tính thuế
thu nhập doanh nghiệp khác với năm dương lịch thì việc gia hạn nộp thuế chỉ áp
dụng đối với số thuế tạm tính nộp của các quý thuộc năm 2011 tính theo năm
dương lịch. Trường hợp không xác định riêng được doanh thu, chi phí, thu nhập
chịu thuế của các quý theo năm dương lịch thì số thuế được gia hạn phải nộp xác
định bằng số thuế bình quân tháng của năm tài chính nhân với số tháng hoạt động
thực tế thuộc năm 2011 của doanh nghiệp.
Điều 4. Trình tự,
thủ tục gia hạn nộp thuế
1. Đối với số thuế thu nhập doanh
nghiệp được gia hạn phát sinh từ các hoạt động được gia hạn thời hạn nộp thuế
năm 2011, doanh nghiệp thuộc diện được gia hạn nộp thuế thực hiện lập và gửi tờ
khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý và tờ khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp năm 2011 theo quy định của Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn liên quan. Doanh nghiệp ghi bổ sung
các chỉ tiêu sau vào trước dòng cam đoan trong Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm tính và Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp được
gia hạn theo quy định tại Quyết định số 54/2011/QĐ-TTg;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn
phải nộp trong kỳ;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp đề
nghị được tính bù với số thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động không được
gia hạn hoặc số thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo (nếu có);
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp đề
nghị cơ quan thuế hoàn lại do đã nộp (nếu có).
2. Doanh nghiệp thuộc đối tượng được
gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai nộp vào ngân sách nhà nước
theo quy định của Luật Quản lý thuế số tiền
thuế được gia hạn của các quý I, II và quý III năm 2011 thì số thuế được gia hạn
nhưng đã nộp được tính bù vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động
không được gia hạn hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của lần nộp thuế
tiếp theo. Doanh nghiệp thực hiện kê khai vào Bảng kê gia
hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý I, II và quý III năm 2011 đã nộp ngân
sách nhà nước ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp khi lập Bảng kê,
doanh nghiệp còn có số thuế thu nhập doanh nghiệp được hoàn lại thì lập Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông
tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 2 năm 2011
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định
số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định
số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính
phủ để được hoàn lại tiền thuế. Bảng kê gia hạn nộp thuế và Giấy đề nghị hoàn
trả (nếu có) được nộp cho cơ quan thuế chậm nhất không quá ngày 31 tháng 01 năm
2012. Thủ tục hoàn thuế tại khoản này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
3. Trong thời gian được gia hạn nộp
thuế, doanh nghiệp không bị coi là vi phạm chậm nộp thuế và không bị phạt hành
chính về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn. Trường hợp
doanh nghiệp đã nộp tiền phạt do nộp chậm số tiền thuế phải nộp trên tờ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của các quý trong năm 2011 theo quy định của
Luật Quản lý thuế thì số tiền thuế được
hoàn lại quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm cả số tiền phạt đã nộp (nếu có).
Trường hợp tại thời điểm nộp tờ
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011, nếu phát sinh số tiền thuế
được gia hạn thấp hơn số tiền thuế mà doanh nghiệp đã kê khai, tạm tính nộp của
bốn (4) quý thì doanh nghiệp được gia hạn thời hạn nộp thuế theo số quyết toán.
Doanh nghiệp được thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế vào bất kỳ ngày làm việc
nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng
phải trước thời điểm cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm
tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Trong thời gian gia hạn nộp thuế,
doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế mà chưa kê khai để
được gia hạn thì doanh nghiệp được gia hạn theo quy định tại Thông tư này.
Doanh nghiệp được thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế vào bất kỳ ngày làm việc
nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng
phải trước thời điểm cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm
tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Trong thời gian gia hạn nộp thuế,
trường hợp qua thanh tra, kiểm tra phát hiện doanh nghiệp thuộc đối tượng được
gia hạn nộp thuế mà chưa kê khai để được gia hạn thì doanh nghiệp được gia hạn
nộp thuế theo quy định tại Thông tư này. Tùy theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế theo quy định.
Trong thời gian gia hạn nộp thuế,
trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện doanh nghiệp,
thuộc đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế có số thuế được gia hạn thấp hơn
hoặc cao hơn so với số đã được gia hạn mà đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp được
gia hạn số thuế thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm
tra, thanh tra phát hiện. Tùy theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy
định.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 9 tháng 01 năm 2012 và áp dụng đối với việc gia hạn nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp năm 2011 theo quy định tại Quyết định số 54/2011/QĐ-TTg.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng
dẫn giải quyết kịp thời.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan,
Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (TN)
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢNG KÊ GIA HẠN NỘP THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP QUÝ I, II, III ĐÃ THỰC HIỆN NỘP
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 170/2011/TT-BTC ngày 25/11/2011 của Bộ Tài chính)
I- Thông tin của người nộp thuế:
[01] Tên người nộp thuế:
........................................................................................................
[03] Địa chỉ: ...........................................................................................................................
[04] Quận/huyện: ……………………………………
[05] Tỉnh/thành phố: .......................................
[06] Điện thoại: …………………. [07] Fax:
……………………… [08] Email: ................................
[09] Tên đại lý thuế (nếu có):
...................................................................................................
[13] Địa chỉ: ...........................................................................................................................
[11] Quận/huyện: …………………………… [12] Tỉnh/thành
phố: .................................................
[13] Điện thoại: …………………. [14] Fax:
……………………… [15] Email: ................................
[16] Hợp đồng đại lý thuế số:
…………………….. ngày .............................................................
II- Xác định số thuế được gia hạn:
Đơn
vị tiền: đồng Việt Nam
Số
thuế TNDN phải nộp năm 2011
|
Số
thuế TNDN được gia hạn năm 2011 (theo QĐ 54/2011/QĐ-TTg)
|
Số
tiền đã nộp ngân sách
|
Kỳ
tính thuế
|
Số
thuế TNDN phải nộp
|
Hạn
nộp
|
Số
thuế được gia hạn
|
Hạn
nộp
|
Số
tiền thuế, tiền phạt
|
Số
chứng từ
|
Ngày
chứng từ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
Quý I
- Tiền thuế
- Tiền phạt chậm nộp (NNT tự kê
khai hoặc theo thông báo của cơ quan thuế)
|
|
|
|
|
|
|
|
Quý II
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số thuế TNDN đã tính bù trừ vào
số thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động không được gia hạn hoặc số thuế phải
nộp của lần nộp tiếp theo: ……………… đồng.
Số tiền: Bằng số: ……………………………… Bằng
chữ ............................................................
- Số thuế TNDN còn được hoàn lại:
………………………….……… đồng.
Số tiền: Bằng số: …………………………………………
Bằng chữ: ..............................................
.............................................................................................................................................
Tôi cam đoan số liệu khai trên là
đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai.
NHÂN
VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên: ………………..
Chứng chỉ hành nghề số: …………….
|
NGƯỜI
NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
|
Thông tư 170/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 54/2011/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 của doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong ngành nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
|
No.
170/2011/TT-BTC
|
Hanoi,
November 25, 2011
|
CIRCULAR GUIDING
THE IMPLEMENTATION OF THE PRIME MINISTER’S DECISION NO. 54/2011/QD-TTG OF
OCTOBER 11, 2011, ON PROLONGING 2011 ENTERPRISE INCOME TAX PAYMENT DEADLINES
FOR LABOR-INTENSIVE ENTERPRISES IN SOME SECTORS TO HELP THEM OVERCOME
DIFFICULTIES AND BOOST THEIR PRODUCTION AND BUSINESS Pursuant to the Law on
Enterprise Income Tax and guiding documents; Pursuant to the Law on Tax
Administration and guiding documents; Pursuant to the Government’s Decree No.
118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and
organizational structure of the Ministry of Finance; Pursuant to the Prime
Minister’s Decision No. 54/2011/QD-TTg of October 11, 2011, on prolonging 2011
enterprise income tax payment deadlines for labor-intensive enterprises in some
sectors to help them overcome difficulties and boost their production and
business; The Ministry of Finance
guides the prolongation of enterprise income tax payment deadlines as follows: Article 1. General provisions 1. The deadlines for payment of
2011 enterprise income tax as prescribed in the Tax Administration Law will be
prolonged for one (1) year for labor- intensive enterprises or cooperatives
(below collectively referred to as enterprises), specially: a/ The 2011 payable enterprise
income tax amounts calculated on incomes from production or processing of
agricultural-forest-fishery products, textile and garment, leather and footwear
and electronic components. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b/ The 2011 payable enterprise
income tax amounts calculated on incomes from construction and installation of
water or power plants, power transmission and distribution works, water supply
and drainage systems, roads, railways, airports, seaports, river ports,
airfields, stations, car terminals, schools, hospitals, cultural houses,
cinemas, art-performing establishments, sports facilities, wastewater and solid
waste treatment works, information and communication works and irrigation works
for agriculture, forestry and fisheries. 2. Labor-intensive enterprises
specified in this Article are those employing more than 300 regular laborers in
2011. For enterprises organized after the parent company-subsidiary company
model, the number of employees of the parent company does not include employees
of the subsidiary companies. The number of regular laborers
annually employed shall be determined under the guidance in the Ministry of
Labor, War Invalids and Social Affairs’ Circular No. 40/2009/TT-BLDTBXH of
December 3, 2009, guiding the calculation of the number of regular laborers
specified in the Government’s Decree No. 108/2006/ND-CP of September 22, 2006,
detailing and guiding a number of articles of the Investment Law. 3. The tax payment deadline
prolongation specified in this Article applies to enterprises which are
established and operating under Vietnamese law, observe the law-established
accounting, invoice and document regime, and pay taxes according to their
declarations. Article 2.
Determination of enterprise income tax amounts eligible for payment deadline
prolongation 1. The 2011 payable enterprise
income tax amounts of enterprises eligible for tax payment deadline
prolongation are those temporarily calculated on a quarterly basis and payable
tax amounts according to the 2011 tax finalization. 2. Enterprises shall separately
account incomes from activities eligible for tax payment deadline prolongation
specified in Article 1 of this Circular. In case enterprise income tax amounts
on activities eligible for tax payment deadline prolongation cannot be determined,
incomes used for calculating tax amounts eligible for payment deadline
prolongation shall be determined as the proportion (in percentage) of the
turnover of activities eligible for tax payment deadline prolongation to the
total turnover of enterprises. In case this proportion is not yet determined,
enterprises shall determine a percentage temporarily calculated, notify it to
tax offices at the time of temporary calculation and adjust it according to
reality upon the 2011 tax finalization. In case an enterprise meets
different criteria for prolongation of 2011 enterprise income tax payment
deadlines, it may choose to apply the highest tax incentive according to
regulations. Article 3. Period of
enterprise income tax payment deadline prolongation ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. For tax amounts temporarily
calculated for quarter I of 2011, the tax payment deadline is prolonged to
April 30, 2012. 2. For tax amounts temporarily
calculated for quarter II of 2011, the tax payment deadline is prolonged to
July 30, 2012. 3. For tax amounts temporarily
calculated for quarter III of 2011, the tax payment deadline is prolonged to
October 30, 2012. 4. For tax amounts temporarily
calculated for quarter IV of 2011, and payable tax amounts according to the
2011 tax finalization, the tax payment deadline is prolonged to March 31, 2013. 5. In case a tax payment date
specified in Clause 1, 2, 3 or 4 of this Article falls on a law-prescribed
holiday, the period of tax payment deadline prolongation ends on the following
working day. 6. For enterprises applying an
enterprise income tax calculation period different from the calendar year, only
temporarily-calculated tax amounts for payment in the quarters of the 2011
calendar year are eligible for tax payment deadline prolongation. In case
incomes, expenses and payable incomes of the quarters of the calendar year
cannot be determined separately, payable tax amounts eligible for payment
deadline prolongation shall be determined as the monthly average tax amount of
a fiscal year multiplies with the number of actual operating months in 2011. Article 4. Order of
and procedures for tax payment deadline prolongation 1. For enterprise income tax
amounts generated from activities eligible for 2011 tax payment deadline
prolongation, eligible enterprises shall make and submit declarations of
enterprise income tax temporarily calculated on a quarterly basis and
declarations of 2011 enterprise income tax finalization under the Tax
Administration Law and relevant guiding documents. Enterprises shall
additionally fill the following norms above the guarantee line in the
temporarily-calculated enterprise income tax declaration and the enterprise
income tax finalization declaration: - Enterprise income tax amount
eligible for tax payment deadline prolongation specified in Decision No.
54/2011/QD-TTg; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Enterprise income tax amount
proposed for clearing against enterprise income tax amounts of activities
ineligible for payment deadline prolongation or payable tax amounts of the
subsequent tax period (if any); - Paid enterprise income tax
amount proposed for refund by tax offices (if any). 2. If enterprises eligible for
enterprise income tax payment deadline prolongation have declared and remitted
into the state budget tax amounts eligible for payment deadline prolongation of
quarters I, II and III of 2011 under the Tax Administration Law, the paid tax
amounts eligible for payment deadline prolongation shall be cleared against
payable enterprise income tax amounts on activities ineligible for payment
deadline prolongation or payable enterprise tax amounts of the subsequent tax
period. Enterprises shall fill in the declaration form of payment deadline
prolongation of state budget-remitted enterprise income tax of quarters I, II
and III of 2011 promulgated together with this Circular (not printed herein).
When filling in the declaration form, enterprises having to-be- refunded
enterprise income tax amounts shall make a written request for refund of state
budget remittance amounts according to Form No.01/DNHT promulgated together
with the Ministry of Finance’s Circular No. 28/2011/TT-BTC of February 28,
2011, guiding a number of articles of the Tax Administration Law, and the
Government’s Decrees No.85/2007/ND-CP of May 25, 2007 and No. 106/2010/ND-CP of
October 28, 2010, for refund of remitted tax amounts. The tax payment deadline
prolongation declaration form and the written request for refund (if any) shall
be submitted to tax offices on January 31, 2012, at the latest. Procedures for
tax refund in this Clause comply with Circular No.28/2011/TT-BTC. 3. During the period of tax
payment deadline prolongation, enterprises are not regarded as having delayed
tax payment and will not be administratively sanctioned for delayed tax payment
with respect to tax amounts eligible for payment deadline prolongation. In case
enterprises have paid fines for delayed payment of payable tax amounts stated
in the temporarily-calculated enterprise income tax declarations of the
quarters of 2011 under the Tax Administration Law, the refunded tax amounts
specified in Clause 2 of this Article will include paid fines (if any). In case, at the time of
submission of the 2011 enterprise income tax finalization declarations,
to-be-prolonged tax amounts are smaller than those declared and temporarily
paid for the four (4) quarters, enterprises will be eligible for tax payment
deadline prolongation according to finalized amounts. Enterprises may
additionally fill in tax declaration dossiers on any working day, not depending
on the tax declaration dossier submission deadline of the subsequent tax
period, but before the time when tax offices or competent agencies notify
decisions on tax examination and inspection at taxpayers’ working offices. During the period of tax payment
deadline prolongation, enterprises that enjoy tax payment deadline prolongation
but fail to declare for deadline prolongation, will be eligible for deadline
prolongation according to this Circular. Enterprises may additionally fill in
tax declaration dossiers on any working day, not depending on the tax
declaration dossier submission deadline of the subsequent tax period, but
before the time when tax offices or competent agencies notify decisions on tax
examination and inspection at taxpayers’ working offices. During the period of tax payment
deadline prolongation, if enterprises eligible for tax payment deadline
prolongation are detected though examination or inspection as having failed to
declare for prolongation, they will be eligible for tax payment deadline
prolongation according to this Circular. Depending on faults of enterprises,
agencies competent to conduct examination and inspection shall apply fine
levels for tax violations according to law. During the period of tax payment
deadline prolongation, in case agencies competent to conduct examination or
inspection detect that enterprises eligible for tax payment deadline
prolongation have prolonged payment of tax amounts smaller or larger than
declared ones, these enterprises will be eligible for payment deadline
prolongation of enterprise income tax amounts according to ones detected though
examination and inspection. Depending on the faults of
enterprises, agencies competent to conduct examination and inspection shall
apply fine levels for tax violations according to law. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. This Circular takes effect on
January 9, 2012, and applies to the prolongation of 2011 enterprise income tax
payment deadlines under Decision No. 54/2011/QD-TTg. 2. Any problems arising in the
course of implementation should be reported by organizations and individuals to
the Ministry of Finance for timely guidance on settlement.- FOR
THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Vu Thi Mai
Thông tư 170/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 54/2011/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 25/11/2011 của doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong ngành nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành
14.263
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|