BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2007/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 13 tháng 03 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN HỒ
SƠ ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG
Thi hành Luật
Chứng khoán số 70/2006/QH11 và Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 /01/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán, Bộ Tài
chính hướng dẫn về Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng như sau:
I.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này quy định cụ thể về hồ sơ đăng ký chào
bán chứng khoán ra công chúng; hồ sơ chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các
trường hợp cụ thể khác.
2. Các thông tin trong hồ sơ phải chính xác, trung
thực, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến
việc quyết định của nhà đầu tư.
3. Tổ chức
phát hành, các tổ chức và cá nhân liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng
khoán phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ
đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định tại Điều 17 Luật Chứng
khoán.
4. Hồ
sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng ở trong nước kết hợp với chào bán
chứng khoán ra nước ngoài thì ngoài các tài liệu theo Quy định này phải kèm
theo bản sao tài liệu đăng ký chào bán với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
nơi tổ chức phát hành đăng ký chào bán. Tổ chức phát hành phải có văn bản giải
trình các điểm khác biệt trong báo cáo tài chính nếu báo cáo tài chính trong hồ
sơ đăng ký chào bán ở nước ngoài không được lập theo chuẩn mực kế toán Việt
nam.
5. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu,
trái phiếu ra công chúng gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước được lập bằng văn bản
gồm 01 bộ gốc và 05 bộ sao y bản chính, kèm theo file điện tử theo địa chỉ do
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quy định. Sau khi được chấp thuận về nguyên tắc, tổ
chức phát hành gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước 06 bộ hồ sơ đã được chấp thuận
trước khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận chào bán chứng khoán
ra công chúng.
6. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày
Giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng có hiệu lực, tổ
chức phải công bố Bản thông báo phát hành trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết
trong ba số liên tiếp theo mẫu tại Phụ lục số 01A và 01B kèm theo Thông tư này.
7. Tổ chức
phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cổ
phiếu, trái phiếu cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể
từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo bản xác nhận của ngân hàng nơi mở tài
khoản phong toả về số tiền thu được trong đợt chào bán theo mẫu tại Phụ lục số
02A và 02B kèm theo Thông tư này.
8. Hồ sơ theo quy định tại Mục IV
Thông tư này được lập thành 2 bản và gửi tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Trường hợp quy định tại khoản 3.2 Mục IV Thông tư này, hồ sơ gồm một bản bằng
tiếng Anh, một bản bằng tiếng Việt. Bộ hồ sơ bằng tiếng Anh phải được hợp pháp
hóa lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt
phải được cơ quan công chứng Việt Nam hoặc công ty luật có chức năng dịch thuật
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam xác nhận.
9.Trong thời hạn 07 ngày, trước khi
thực hiện đợt chào bán, công ty quản lý quỹ hoặc công ty đầu tư chứng khoán
phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về đợt chào bán kèm theo Dự thảo Bản
thông báo phát hành theo mẫu tại Phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này.
10.Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày
nhận được báo cáo về đợt chào bán theo quy định tại Khoản 9 Mục I, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước xác nhận đợt chào bán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
11. Trong thời hạn 03 ngày, sau khi Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận đợt chào bán, Công ty quản lý quỹ hoặc công
ty đầu tư chứng khoán phải công bố Bản thông báo phát hành trên một tờ báo điện
tử và trong ba số liên tiếp của một tờ báo viết Trung ương hoặc của một tờ báo
viết tại nơi công ty quản lý quỹ hoặc công ty đầu tư chứng khoán thực hiện đợt
chào bán.
12. Trong thời hạn 05 ngày, sau khi
kết thúc đợt chào bán, công ty quản lý quỹ hoặc công ty đầu tư chứng khoán phải
gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo kết quả chào bán kèm theo bản xác nhận
của ngân hàng giám sát về số tiền thu được trong đợt chào bán theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 4 kèm theo Thông tư này
II.
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG
1.
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu bao gồm:
1.1 Giấy đăng
ký chào bán cổ phiếu ra công chúng lập theo mẫu tại Phụ lục số 05A kèm theo
Thông tư này;
1.2 Bản cáo
bạch lập theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và phải bao gồm các nội dung sau
đây:
a) Thông tin
tóm tắt về tổ chức phát hành bao gồm mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh
doanh, tài sản, tình hình tài chính, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên
hoặc Chủ sở hữu công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó
Tổng giám đốc và cơ cấu cổ đông (nếu có);
b) Thông tin
về đợt chào bán và chứng khoán chào bán bao gồm điều kiện chào bán, các yếu tố
rủi ro, dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của năm gần nhất sau khi phát hành
chứng khoán, phương án phát hành và phương án sử dụng tiền thu được từ đợt chào
bán;
c)
Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong hai năm gần nhất phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
- Tuân thủ chế độ kế toán hiện hành của Nhà
nước;
- Báo cáo tài
chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính;
- Trường hợp tổ chức phát hành là công ty mẹ
thì tổ chức phát hành phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của
pháp luật về kế toán kèm theo báo cáo tài chính của chính công ty mẹ;
-
Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập được
chấp thuận. Ý kiến kiểm toán đối với các báo cáo tài chính phải thể hiện chấp
nhận toàn bộ. Trường hợp ý kiến kiểm toán là chấp nhận có ngoại trừ thì khoản
ngoại trừ phải là không trọng yếu và phải có tài liệu giải thích hợp lý về cơ
sở cho việc ngoại trừ đó;
- Trường hợp hồ sơ được
nộp trước ngày 01 tháng 3 hàng năm, báo cáo tài chính năm của năm trước đó
trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo chưa có kiểm toán, nhưng phải có báo cáo
tài chính được kiểm toán của hai năm trước liền kề;
- Trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán của báo
cáo tài chính gần nhất cách thời điểm gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra
công chúng hợp lệ cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quá chín mươi ngày, tổ chức
phát hành phải lập báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất;
- Trường hợp có những
biến động bất thường sau thời điểm kết thúc niên độ của báo cáo tài chính gần
nhất, tổ chức phát hành cần lập báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý
gần nhất;
- Báo cáo tài chính nếu là bản sao, thì phải
là bản sao có chứng thực của cơ quan công chứng hoặc của tổ chức kiểm toán
(trường hợp báo cáo tài chính đã được kiểm toán) hoặc của tổ chức phát hành
(trường hợp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán).
d) Bản cáo bạch phải có chữ ký của Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành và
người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức bảo
lãnh phát hành chính (nếu có). Trường hợp ký thay phải có giấy uỷ quyền.
1.3 Điều lệ công ty có nội dung phù hợp với
các quy định của pháp luật;
1.4 Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông
qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ
phiếu ra công chúng;
1.5 Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) theo
mẫu tại Phụ lục số 06A kèm theo Thông tư này. Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh
phát hành, thì cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính
phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tài liệu về cam
kết bảo lãnh phát hành có thể được gửi sau các tài liệu khác, nhưng chậm nhất
phải trước ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký chào
bán;
1.6 Quyết định của Hội đồng quản trị công ty
thông qua hồ sơ. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức tín
dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam;
1.7 Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ
đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác
nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó
cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Hồ sơ đăng ký chào
bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
chuyển đổi thành công ty cổ phần bao gồm:
2.1 Đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần kết
hợp với chào bán cổ phiếu ra công chúng:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công
chúng lập theo mẫu tại Phụ lục số 05A kèm theo Thông tư này;
b) Bản cáo bạch theo quy định tại điểm 1.2
mục II Thông tư này;
c) Điều lệ công ty có nội dung phù hợp với
các quy định của pháp luật;
d) Quyết định của Hội đồng quản trị doanh
nghiệp liên doanh hoặc chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thông qua phương án
phát hành và phương án sử dụng vốn thu được, trong trường hợp chào bán để huy
động vốn;
đ) Quyết định phê duyệt phương án chuyển đổi
doanh nghiệp thành công ty cổ phần của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
e) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) theo
quy định tại điểm 1.5 mục II Thông tư này;
g) Văn bản chấp thuận của Ngân hàng
nhà nước Việt Nam, trường hợp tổ chức phát hành là tổ chức tín dụng;
h) Văn bản xác nhận của tổ chức, cá
nhân có liên quan, trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán được
các tổ chức, cá nhân xác nhận;
i) Tài liệu về việc xác định giá trị
doanh nghiệp;
k) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào
bán với công ty chứng khoán;
l) Quyết định của Hội đồng quản trị
doanh nghiệp liên doanh hoặc chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thông qua hồ
sơ.
2.2 Đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã chuyển đổi thành công ty cổ phần:
a) Các tài liệu quy định tại điểm a,
b, c, đ, e, g, h, i, k khoản 2.1 mục II Thông tư này;
b) Quyết định của Hội đồng quản trị
thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được, trong trường
hợp chào bán để huy động vốn;
c) Quyết định của Hội đồng quản trị
thông qua hồ sơ;
3. Hồ sơ đăng ký chào
bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của doanh nghiệp thành lập mới thuộc
lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra
công chúng lập theo mẫu tại Phụ lục số 05A kèm theo Thông tư này;
b) Tài liệu chứng minh doanh nghiệp
đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đề án phát triển kinh tế xã
hội cấp Bộ, ngành hoặc địa phương trực thuộc trung ương; hoặc tài liệu chứng
minh doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao thuộc danh mục các dự
án được khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo Điều lệ công ty có nội dung
phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Bản cáo bạch theo quy định tại điểm
1.2 mục II Thông tư này trong đó Báo cáo tài chính được thay bằng Dự án
đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Cam kết chịu trách nhiệm liên đới
của Hội đồng quản trị hoặc các sáng lập viên đối với phương án phát hành và
phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng;
e) Cam
kết bảo lãnh phát hành theo quy định tại điểm 1.5 mục II Thông tư này;
g) Văn
bản chỉ định Ngân hàng giám sát việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán;
4. Hồ sơ đăng ký chào
bán thêm cổ phiếu ra công chúng, chào bán quyền mua hoặc chào bán thêm cổ phiếu
có kèm theo quyền mua ra công chúng của công ty đại chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra
công chúng lập theo mẫu tại Phụ lục số 05A kèm theo Thông tư này;
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán
cổ phiếu ra công chúng;
c) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có)
theo quy định tại điểm 1.5 mục II Thông tư này;
d) Tài liệu bổ sung Bản cáo bạch.
Trường hợp thời điểm phát hành lần đầu cách thời điểm phát hành thêm từ 12
tháng trở lên thì cần phải có bản cáo bạch mới;
đ) Văn bản chấp thuận của Ngân hàng
nhà nước Việt nam đối với việc chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của tổ chức
tín dụng.
III.
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN TRÁI PHIẾU RA CÔNG CHÚNG
1. Hồ sơ đăng ký chào
bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:
1.1 Giấy đăng
ký chào bán trái phiếu ra công chúng lập theo mẫu tại Phụ lục số 05B kèm theo
Thông tư này;
1.2 Bản cáo
bạch lập theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và phải bao gồm các nội dung quy
định tại khoản 1.2 mục II Thông tư này;
1.3 Điều lệ công ty có nội dung phù hợp với
các quy định của pháp luật;
1.4 Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội
đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương
án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng;
1.5 Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) theo
mẫu tại Phụ lục số 06B kèm theo Thông tư này. Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh
phát hành, thì cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính
phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tài liệu về cam
kết bảo lãnh phát hành có thể được gửi sau các tài liệu khác, nhưng chậm nhất
phải trước ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký chào
bán;
1.6 Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội
đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ. Đối với việc chào bán
trái phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
1.7 Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ
đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác
nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó
cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Hồ sơ đăng ký chào
bán trái phiếu doanh nghiệp có bảo đảm ra công chúng bao gồm:
2.1 Giấy đăng ký chào bán trái phiếu
ra công chúng lập theo mẫu tại Phụ lục số 05B kèm theo Thông tư này;
2.2 Bản cáo bạch theo quy định tại
điểm 1.2 Mục II Thông tư này;
2.3 Điều lệ công ty có nội dung phù
hợp với các quy định của pháp luật;
2.4 Quyết định của Hội đồng quản trị
hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành,
phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công
chúng;
Trường hợp tổ chức phát hành là doanh
nghiệp nhà nước thì phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu
được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng do đại diện chủ sở hữu vốn Nhà
nước phê duyệt;
2.5 Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ
chức phát hành đối với người đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
2.6 Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu
có) theo quy định tại khoản 1.5 mục III Thông tư này;
2.7
Văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân có liên quan, trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán được các tổ
chức, cá nhân xác nhận;
2.8 Văn bản chấp thuận của Ngân hàng
nhà nước Việt nam, trường hợp tổ chức phát hành là tổ chức tín dụng;
2.9 Giấy chấp thuận bảo lãnh thanh
toán, trường hợp bảo đảm bằng bảo lãnh thanh toán, kèm Báo cáo tài chính năm
gần nhất được kiểm toán của tổ chức nhận bảo lãnh;
2.10 Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm
giữa tổ chức phát hành trái phiếu với tổ chức nhận bảo đảm, trường hợp bảo đảm
bằng tài sản của bên thứ ba, kèm Bản liệt kê chi tiết tài sản bảo đảm, tài liệu
hợp lệ chứng minh quyền sở hữu của tổ chức phát hành hoặc của tổ chức nhận bảo
đảm và hợp đồng bảo hiểm (nếu có) đối với các tài sản này; Biên bản xác định
giá trị tài sản bảo đảm còn thời hạn của cơ quan, tổ chức thẩm định giá có thẩm
quyền; Giấy chứng nhận đăng ký tài sản dùng để bảo đảm với cơ quan có thẩm
quyền (nếu có);
2.11 Hợp đồng giữa tổ chức phát hành
trái phiếu với Đại diện người sở hữu trái phiếu theo mẫu tại Phụ lục số 07 kèm
theo Thông tư này;
2.12 Quyết định của Hội đồng quản trị
hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ.
3. Hồ sơ đăng ký chào
bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có kèm theo chứng quyền hoặc chứng quyền
kèm theo cổ phiếu ưu đãi ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:
3.1 Các tài liệu quy định tại điểm
2.1, 2.2, 2.3, 2.6, 2.7, 2.8 mục III Thông tư này;
3.2 Quyết định của Hội đồng quản trị
thông qua hồ sơ;
3.3 Quyết định của Đại hội đồng cổ
đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào
bán trái phiếu ra công chúng;
3.4 Cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với
người đầu tư như quy định tại điểm 2.5 mục III Thông tư này, đồng thời phải có
thêm các nội dung chủ yếu sau:
a. Điều kiện, thời hạn tiến hành
chuyển đổi;
b. Tỷ lệ chuyển đổi và phương pháp
tính giá chuyển đổi;
c. Các điều khoản khác (nếu có).
3.5 Kế hoạch phát hành số cổ phiếu cần
thiết cho việc chuyển đổi được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
4. Hồ sơ đăng ký chào
bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng chung cho nhiều đợt phải nêu rõ trong
bản cáo bạch các nội dung sau đây:
4.1 Dự án hoặc kế hoạch sử dụng vốn
làm nhiều đợt;
4.2 Kế hoạch chào bán trong đó nêu rõ
đối tượng, số lượng, thời gian dự kiến chào bán của từng đợt.
Trước mỗi đợt phát hành, tổ chức phát
hành phải bổ sung hồ sơ các tài liệu về tình hình công ty, tình hình sử dụng số
tiền thu được từ các đợt phát hành trước nếu thời điểm của đợt phát hành sau
cách đợt phát hành trước từ 06 tháng trở lên.
IV. HỐ SƠ ĐĂNG KÝ
CHÀO BÁN CHỨNG CHỈ QUỸ ĐẠI CHÚNG, CỔ PHIẾU CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN RA CÔNG
CHÚNG
1. Hồ sơ đăng ký chào
bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ
ra công chúng theo mẫu tại Phụ lục số 08 kèm theo Thông tư này;
b) Phương án chào bán chứng chỉ quỹ
kèm theo phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt chào bán;
c) Điều lệ quỹ theo mẫu do Bộ Tài
chính quy định;
d) Bản cáo bạch theo mẫu do Bộ Tài
chính quy định;
đ) Hợp đồng giám sát giữa ngân hàng
giám sát và công ty quản lý quỹ;
e) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu
có).
2. Hồ sơ đăng ký chào
bán chứng chỉ quỹ đóng cho các lần phát hành tiếp theo gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ
ra công chúng theo mẫu tại Phụ lục số 08 kèm theo Thông tư này;
b) Nghị quyết Đại hội nhà đầu tư thông
qua phương án chào bán thêm chứng chỉ quỹ và phương án đầu tư số vốn thu được;
c) Bản cáo bạch theo mẫu do Bộ Tài
chính quy định;
d) Xác nhận của ngân hàng giám sát về
việc tuân thủ pháp luật hiện hành của quỹ;
đ) Tài liệu theo quy định tại điểm b
khoản 1 Mục IV Thông tư này.
3. Hồ sơ đăng ký chào
bán cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán ra công chúng bao gồm:
3.1. Đối với trường hợp cổ đông sáng
lập tham gia góp vốn không bao gồm pháp nhân nước ngoài:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra
công chúng của công ty quản lý quỹ hoặc cổ đông sáng lập (theo mẫu tại Phụ lục
số 05A kèm theo Thông tư này);
b) Dự thảo Điều lệ công ty đầu tư
chứng khoán theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
c) Bản cáo bạch theo mẫu do Bộ Tài
chính quy định;
d) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu
có);
đ) Hợp đồng nguyên tắc về giám sát;
e) Danh sách cổ đông sáng lập kèm theo
bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu và Lý lịch tư pháp đối với cá
nhân; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân;
g) Cam kết của các cổ đông sáng lập
đăng ký mua ít nhất 20% số cổ phiếu đăng ký chào bán ra công chúng và nắm giữ
số cổ phiếu này trong thời hạn 3 năm kể từ khi được cấp giấy phép thành lập và
hoạt động;
h) Hợp đồng nguyên tắc về quản lý đầu
tư (trường hợp có công ty quản lý quỹ quản lý vốn đầu tư);
i) Các tài liệu khác về cổ đông sáng
lập, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc,
Phó Tổng Giám đốc công ty đầu tư chứng khoán theo quy định tại Quy chế hướng
dẫn tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán và công ty
đầu tư chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành;
k) Hồ sơ cá nhân Tổng Giám đốc, Phó
Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc) và người quản lý quỹ dự kiến của
công ty đầu tư chứng khoán kèm theo bản sao Chứng chỉ quản lý quỹ hoặc Hồ sơ
xin cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ (trường hợp tự quản lý vốn đầu tư);
l) Thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ cho hoạt động đầu tư (trường hợp tự quản lý vốn đầu tư).
3.2. Đối với trường hợp cổ đông sáng
lập tham gia góp vốn là pháp nhân nước ngoài, hồ sơ có thêm các tài liệu sau:
Bản sao hợp lệ Điều lệ hoặc tài liệu tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt
động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của pháp nhân đó do nước nguyên xứ
cấp hoặc tài liệu chứng minh pháp nhân đó được hoạt động kinh doanh chứng khoán
tại nước nguyên xứ; Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc góp vốn thành lập
công ty đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.
4. Hồ sơ đăng ký chào
bán cổ phiếu ra công chúng để tăng vốn của công ty đầu tư chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu để
tăng vốn của công ty theo phụ lục số 05A kèm theo Thông tư này;
b) Bản cáo bạch, trong đó nêu rõ
phương án phát hành thêm cổ phiếu và phương án sử dụng vốn huy động được từ đợt
phát hành thêm theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
c) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
thông qua việc tăng vốn và phương án phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn;
d) Hợp đồng bảo lãnh phát hành (nếu
có);
đ) Ý kiến xác nhận của Ngân hàng giám
sát về việc tuân thủ pháp luật hiện hành của công ty đầu tư chứng khoán, công
ty quản lý quỹ (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
Văn
phòng Quốc hội;
Văn phòng Chủ tịch nước;
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
Toà án nhân dân tối cao;
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Công báo;
Website Chính phủ;
Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
Website Bộ Tài chính;
Lưu: VT, UBCKNN.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Trần
Xuân Hà
|