NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2021/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC
NGOÀI MUA, BÁN TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm
2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại
thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định việc tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp trong
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Thông tư này không quy định việc mua, bán
trái phiếu do tổ chức tín dụng phát hành; mua, bán trái phiếu do Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
phát hành; mua trái phiếu doanh nghiệp dưới hình thức chiết khấu; mua, bán có kỳ
hạn trái phiếu doanh nghiệp giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; mua, bán trái phiếu doanh nghiệp phát hành trên thị trường quốc tế; mua,
bán trái phiếu doanh nghiệp dưới hình thức tái chiết khấu.
3. Việc mua, bán trái phiếu
doanh nghiệp của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện theo quyết
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với từng tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt.
4. Việc
mua, bán trái phiếu doanh nghiệp giữa tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
và tổ chức tín dụng hỗ trợ thực hiện theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) được thành lập và
hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng (đã
được sửa đổi, bổ sung).
2. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu là
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến hoạt động
mua, bán trái phiếu doanh nghiệp quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu
như sau:
1. Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng
khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và
lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của doanh nghiệp phát
hành.
2. Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu
do công ty cổ phần phát hành, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của
chính doanh nghiệp phát hành theo điều kiện, điều khoản đã được xác định tại
phương án phát hành trái phiếu.
3. Trái phiếu có bảo đảm là loại trái phiếu được
bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần lãi, gốc khi đến hạn bằng tài sản của
doanh nghiệp phát hành hoặc tài sản của bên thứ ba theo quy định của pháp luật
về giao dịch bảo đảm; hoặc được bảo lãnh thanh toán theo quy định của pháp luật.
4. Trái phiếu kèm chứng quyền là loại trái phiếu
được công ty cổ phần phát hành kèm theo chứng quyền, cho phép người sở hữu chứng
quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông của doanh nghiệp phát hành theo
điều kiện, điều khoản đã được xác định tại phương án phát hành trái phiếu.
5. Trái phiếu doanh nghiệp xanh là trái phiếu
doanh nghiệp được phát hành để đầu tư cho dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường,
dự án mang lại lợi ích về môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
Điều 4. Nguyên tắc mua, bán
trái phiếu doanh nghiệp
1. Tổ chức tín dụng được mua, bán trái phiếu
doanh nghiệp phù hợp với nội dung mua, bán trái phiếu doanh nghiệp ghi trong Giấy
phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
2. Việc mua, bán trái phiếu doanh nghiệp của tổ
chức tín dụng được thực hiện theo quy định tại Luật Các tổ chức
tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), Luật
Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Thông
tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức tín dụng mua, bán trái phiếu doanh
nghiệp phải có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và phải ban hành quy định nội
bộ về mua, bán trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với quy định tại Thông tư này và
các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Tổ chức tín dụng mua trái phiếu chuyển đổi,
trái phiếu kèm chứng quyền phải tuân thủ các quy định của Luật
Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về góp vốn, mua cổ phần và các quy định của pháp luật có liên
quan.
5. Tổ chức tín dụng chỉ được mua trái phiếu
doanh nghiệp khi tổ chức tín dụng đó có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại
gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có,
mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro trong hoạt động đối với tổ chức tín dụng trước thời điểm mua trái phiếu
doanh nghiệp.
6. Tổ chức tín dụng chỉ được mua trái phiếu
doanh nghiệp khi:
a) Trái phiếu doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Điều 5 Thông tư này;
b) Mục đích sử dụng tiền thu từ phát hành
trái phiếu của doanh nghiệp hợp pháp và phù hợp với phương án phát hành trái
phiếu và/hoặc phương án sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát
hành được phê duyệt theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là phương
án);
c) Doanh nghiệp phát hành cam kết mua lại trái
phiếu trước hạn khi: Doanh nghiệp phát hành thay đổi mục đích sử dụng tiền thu
từ phát hành trái phiếu trong thời gian tổ chức tín dụng nắm giữ trái phiếu;
doanh nghiệp phát hành vi phạm quy định pháp luật về phát hành trái phiếu doanh
nghiệp; doanh nghiệp phát hành vi phạm phương án;
d) Phương án khả thi và doanh nghiệp phát hành
trái phiếu có khả năng tài chính để đảm bảo thanh toán đủ gốc và lãi trái phiếu
đúng hạn;
đ) Doanh nghiệp phát hành không có nợ xấu tại
các tổ chức tín dụng trong vòng 12 tháng gần nhất trước thời điểm tổ chức tín dụng
mua trái phiếu doanh nghiệp.
7. Ngoài việc đáp ứng các quy định khác tại Điều
này, tổ chức tín dụng chỉ được mua trái phiếu doanh nghiệp mà doanh nghiệp phát
hành đã thay đổi mục đích sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu theo quy định
của pháp luật trước thời điểm tổ chức tín dụng mua trái phiếu khi doanh nghiệp
phát hành trái phiếu được xếp hạng ở mức cao nhất theo quy định xếp hạng tín dụng
nội bộ của tổ chức tín dụng tại thời điểm gần nhất.
8. Tổ chức tín dụng không được mua trái phiếu
doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong đó có
mục đích để cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành;
b) Trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong đó có
mục đích để góp vốn, mua cổ phần tại doanh nghiệp khác;
c) Trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong đó có
mục đích để tăng quy mô vốn hoạt động.
9. Tổ chức tín dụng không được bán trái phiếu
doanh nghiệp cho công ty con của chính tổ chức tín dụng đó, trừ trường hợp tổ
chức tín dụng là bên nhận chuyển giao bắt buộc bán trái phiếu doanh nghiệp cho ngân
hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc.
10. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được
mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền.
11. Trong vòng 12 tháng sau khi bán trái phiếu doanh nghiệp
chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ
thống giao dịch Upcom (sau đây gọi là trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết), tổ
chức tín dụng không được mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết mà tổ chức
tín dụng đã bán và/hoặc trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết được phát hành
cùng lô/cùng đợt phát hành với trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết mà tổ chức
tín dụng đã bán. Sau 12 tháng kể từ khi bán trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết,
tổ chức tín dụng chỉ được mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết mà tổ chức
tín dụng đã bán và/hoặc trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết được phát hành
cùng lô/cùng đợt phát hành với trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết mà tổ chức
tín dụng đã bán khi:
a) Đáp ứng các quy định khác tại Điều này;
b) Bên mua trái phiếu doanh nghiệp này từ tổ chức
tín dụng thanh toán toàn bộ số tiền mua trái phiếu doanh nghiệp tại thời điểm tổ
chức tín dụng ký kết hợp đồng bán trái phiếu doanh nghiệp cho bên mua trái phiếu;
c) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu được xếp hạng
ở mức cao nhất theo quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của tổ chức tín dụng tại
thời điểm gần nhất trước khi tổ chức tín dụng mua trái phiếu doanh nghiệp.
12. Việc mua, bán trái phiếu
doanh nghiệp giữa ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc và bên nhận
chuyển giao bắt buộc, việc bán có kỳ hạn trái phiếu doanh nghiệp không áp dụng
quy định tại khoản 11 Điều này.
13. Đồng tiền trong giao dịch
mua, bán trái phiếu doanh nghiệp là đồng Việt Nam.
Điều 5. Trái phiếu doanh
nghiệp được thực hiện giao dịch mua, bán
Trái phiếu doanh nghiệp được thực hiện giao dịch
mua, bán khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
1. Là trái phiếu doanh nghiệp được phát hành
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Được phát hành bằng đồng Việt Nam.
3. Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên bán, chưa
đến hạn thanh toán hết gốc và lãi và bên bán cam kết trái phiếu doanh nghiệp
không có tranh chấp, được phép giao dịch theo quy định của pháp luật, không
trong tình trạng đang mua bán có kỳ hạn, chiết khấu, tái chiết khấu (trừ trường
hợp tổ chức tín dụng mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành để bán lần đầu).
Điều 6. Quy định nội bộ
1. Căn cứ quy định tại Luật
Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), Thông tư này và các quy định
của pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng ban hành và định kỳ hàng năm đánh
giá quy định nội bộ về mua, bán trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với mô hình quản
lý, đặc điểm hoạt động kinh doanh, bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng
(sau đây gọi là quy định nội bộ).
2. Quy định nội bộ phải quy định rõ trách nhiệm
và nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện mua, bán
trái phiếu doanh nghiệp.
3. Quy định nội bộ tối thiểu phải có quy trình
nghiệp vụ, quy định quản lý rủi ro đối với hoạt động mua, bán trái phiếu doanh
nghiệp.
4. Căn cứ quy định tại Thông tư này và các quy định
pháp luật có liên quan, trong vòng 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức
tín dụng ban hành, sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về mua, bán trái phiếu
doanh nghiệp:
a) Tổ chức tín dụng gửi quy định nội bộ cho Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (qua Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng), trừ trường
hợp quy định tại điểm b Khoản này;
b) Tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra,
giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương gửi quy định nội bộ cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đó.
Điều 7. Trách nhiệm của tổ
chức tín dụng khi thực hiện mua trái phiếu doanh nghiệp
1. Thẩm định việc đáp ứng các nguyên tắc
tại Điều 4 Thông tư này để xem xét quyết định việc mua trái
phiếu doanh nghiệp.
2. Thực hiện theo dõi, giám
sát việc sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp phát hành;
trường hợp phát hiện doanh nghiệp phát hành sử dụng tiền thu từ phát hành trái
phiếu không đúng mục đích tại phương án, cam kết với tổ chức tín dụng, thì tổ
chức tín dụng yêu cầu doanh nghiệp phát hành trái phiếu mua lại trái phiếu trước
hạn.
3. Yêu cầu doanh nghiệp phát hành trái phiếu
thanh toán nợ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Trường hợp doanh nghiệp phát
hành trái phiếu không có khả năng thanh toán nợ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn
hoặc khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu không thực hiện mua lại trái phiếu
trước hạn theo cam kết tại điểm c khoản 6 Điều 4 Thông tư này,
tổ chức tín dụng thực hiện xử lý, thu hồi nợ gốc, lãi trái phiếu.
4. Trong thời gian nắm giữ trái phiếu doanh nghiệp,
tối thiểu định kỳ 06 tháng/lần, tổ chức tín dụng đánh giá tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phát hành, đánh giá tình hình tài chính, khả năng
thanh toán gốc, lãi trái phiếu của doanh nghiệp phát hành.
5. Xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình
mua trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan
nhằm đảm bảo khả năng thu hồi tiền gốc và lãi trái phiếu doanh nghiệp.
Điều 8. Giới hạn mua trái
phiếu doanh nghiệp
1. Tổng số dư mua trái phiếu
doanh nghiệp được tính vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng,
đối với một khách hàng và người có liên quan theo quy định tại Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng (đã
được sửa đổi, bổ sung) và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng quy định cụ thể các
giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp: Trái phiếu của một doanh nghiệp phát
hành; trái phiếu của một doanh nghiệp phát hành và người có liên quan phát
hành; trái phiếu doanh nghiệp có bảo đảm; trái phiếu doanh nghiệp không có bảo
đảm; trái phiếu doanh nghiệp đầu tư sẵn sàng để bán; trái phiếu doanh nghiệp đầu
tư giữ đến ngày đáo hạn; trái phiếu doanh nghiệp kinh doanh.
Điều 9. Phân loại, trích lập
dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro đối với số dư mua trái phiếu doanh nghiệp
1. Đối với trái phiếu doanh nghiệp đã niêm yết
trên thị trường chứng khoán hoặc đã đăng ký giao
dịch trên hệ thống giao dịch Upcom, tổ chức tín dụng thực hiện việc
trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật về việc trích
lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu
tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, công trình xây
dựng tại doanh nghiệp.
2. Đối với trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết,
tổ chức tín dụng thực hiện việc phân loại, trích lập dự phòng rủi ro, xử lý rủi
ro đối với số dư mua trái phiếu doanh nghiệp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi
ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
Điều 10. Hạch toán kế toán,
thống kê và lưu giữ hồ sơ mua, bán trái phiếu doanh nghiệp
1. Tổ chức tín dụng hạch toán kế toán mua, bán
trái phiếu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về chế độ kế toán.
2. Tổ chức tín dụng thực hiện báo cáo thống
kê đối với hoạt động mua, bán trái phiếu doanh nghiệp, trong đó có trái phiếu
doanh nghiệp xanh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ báo
cáo thống kê của tổ chức tín dụng.
3. Tổ chức tín dụng lưu giữ hồ sơ mua, bán trái
phiếu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về lưu giữ hồ sơ tín dụng.
Điều 11. Điều khoản chuyển
tiếp
Đối với các hợp đồng
mua, bán trái phiếu doanh nghiệp được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành, tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện các nội dung
trong hợp đồng mua, bán trái phiếu doanh nghiệp đã ký kết phù hợp với quy định
của pháp luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký kết hợp đồng đó. Việc
sửa đổi, bổ sung các hợp đồng trên kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
chỉ được thực hiện khi nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại
Thông tư này.
Điều 12. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2022.
2. Các quy định sau đây hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 22/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 quy định
việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp;
b) Thông tư số 15/2018/TT-NHNN ngày 18 tháng 6 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm
2016 quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái
phiếu doanh nghiệp.
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 13;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VT, Vụ CSTT, PC.
|
THỐNG ĐỐC
Nguyễn Thị Hồng
|