Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 154/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 101/2011/NĐ-CP

Số hiệu: 154/2011/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 11/11/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Giải pháp mới về thuế cho cá nhân, DN

Ngày 11/11/2011, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 154/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 101/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Nghị quyết 08/2011/NQ-QH13 bổ sung giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân.


Theo đó, DN đã nộp đủ 100% số thuế phải nộp của các Quý I, II, III năm 2011 thì số thuế phải nộp của Quý IV/2011 được bù trừ lại 30%, phần còn lại (nếu có) sẽ bù trừ tiếp vào Quyết toán thuế năm 2011. Trường hợp chưa bù trừ hết thì được bù trừ tiếp cho các loại thuế khác hoặc lập hồ sơ xin hoàn.

Trên Tờ khai thuế TNDN Quý 4/2011 và Quyết toán thuế 2011, doanh nghiệp phải ghi bổ sung 1 dòng vào sau dòng cam đoan trong Tờ khai về số Thuế TNDN được giảm theo Nghị quyết 08/2011/NQ-QH13, đồng thời kê khai số thuế giảm vào chỉ tiêu [31] trên Tờ khai 01A/TNDN hoặc chỉ tiêu [30] trên Tờ khai 01B/TNDN, chỉ tiêu [C9] trên Tờ khai 03/TNDN, chỉ tiêu [09] trên Phụ lục miễn giảm 03-3A và đánh dấu thêm chỉ tiêu "ưu đãi khác".

Đồng thời, Thông tư cũng hướng dẫn chi tiết việc kê khai miễn thuế TNCN trong 5 tháng cuối năm 2011, công thức tính số thuế TNCN được miễn của năm 2011.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 26/12/2011.

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 154/2011/TT-BTC

Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2011

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH SỐ 101/2011/NĐ-CP NGÀY 4/11/2011 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 08/2011/QH13 CỦA QUỐC HỘI VỀ BAN HÀNH BỔ SUNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ THUẾ NHẰM THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP VÀ CÁ NHÂN

Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Nghị quyết số 08/2011/QH13 ngày 06 tháng 8 năm 2011 của Quốc hội ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân;

Căn cứ Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

Chương 1.

VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Điều 1. Quy định chung

1. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Khoản này là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

b) Số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 là tổng nguồn vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập ngày 31 tháng 12 năm 2010 của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 là số vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu.

c) Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đa ngành nghề thì việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ vào ngành nghề kinh doanh chính ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp không xác định được hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp thì sử dụng một trong các tiêu chí dưới đây để xác định hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp trong năm 2011:

- Số lao động làm việc nhiều nhất trong từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Doanh thu cao nhất trong từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Trường hợp sử dụng các tiêu chí nêu trên vẫn không xác định được hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa thì căn cứ vào tiêu chí về vốn hoặc số lao động thấp nhất của ngành nghề trong số các ngành nghề mà thực tế doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh trong năm 2011 theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP.

d) Không áp dụng giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các đối tượng sau đây:

- Doanh nghiệp được xếp hạng 1, theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng công ty nhà nước.

- Doanh nghiệp hạng đặc biệt, theo quy định tại Quyết định số 185/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt và Quyết định số 186/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về danh sách các doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt.

- Doanh nghiệp là các công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con mà công ty mẹ không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa và nắm giữ trên 50% vốn chủ sở hữu của công ty con.

- Tổ chức kinh tế là đơn vị sự nghiệp.

e) Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm của doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản này không bao gồm số thuế tính trên thu nhập từ các hoạt động: kinh doanh xổ số, kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và thu nhập từ sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thu nhập từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.

2. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.

- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động thuộc diện được giảm thuế quy định tại khoản này là doanh nghiệp có tổng số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm 2011 trên 300 người, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng.

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm là số thuế tính trên thu nhập của hoạt động sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử và hoạt động xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.

Hoạt động sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử quy định tại khoản này được xác định căn cứ theo quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Hoạt động xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội quy định tại khoản này bao gồm thi công, xây dựng, lắp đặt: nhà máy nước, nhà máy điện, công trình truyền tải, phân phối điện; hệ thống cấp thoát nước; đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga, bến xe; xây dựng trường học, bệnh viện, nhà văn hoá, rạp chiếu phim, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, cơ sở tập luyện, thi đấu thể thao; hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn; công trình thông tin liên lạc, công trình thuỷ lợi phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp.

3. Giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 (số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp quý III/2011 và quý IV/2011) đối với thu nhập của hoạt động kinh doanh cung ứng suất ăn ca cho công nhân của doanh nghiệp có hoạt động cung ứng suất ăn.

Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân nhưng doanh nghiệp vừa thuộc diện doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 theo quy định tại Khoản 1, Điều 1, Thông tư này và vừa thuộc diện được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 đối với thu nhập của hoạt động kinh doanh cung ứng suất ăn ca cho công nhân theo quy định tại Khoản 3, Điều 1, Thông tư này thì đối với cùng một khoản thu nhập doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi giảm thuế có lợi nhất.

Điều 2. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế

1. Doanh nghiệp được giảm thuế quy định tại Điều 1, Thông tư này là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.

Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con, để được giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này cần bổ sung thêm hồ sơ để thể hiện được mối quan hệ mẹ - con và tỷ lệ vốn chủ sở hữu của công ty con do công ty mẹ nắm giữ như: Giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty con (bản sao có xác nhận của doanh nghiệp) hoặc Điều lệ của công ty mẹ (bản sao có xác nhận của doanh nghiệp) hoặc Điều lệ của công ty con (bản sao có xác nhận của doanh nghiệp) khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 theo quy định.

2. Số lao động bình quân năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được giảm thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 1 Thông tư này là số lao động mà doanh nghiệp sử dụng thường xuyên bình quân trong năm 2011, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng.

Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Trường hợp doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con thì số lao động làm căn cứ xác định công ty mẹ thuộc đối tượng giảm thuế không bao gồm số lao động của công ty con.

3. Doanh nghiệp cung ứng suất ăn ca cho công nhân được giảm thuế phải giữ ổn định mức giá cung ứng suất ăn ca trong năm 2011 như mức giá bình quân đã thực hiện tháng 12 năm 2010 đồng thời niêm yết giá cung ứng suất ăn ca tại trụ sở kinh doanh và có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp thông báo giá niêm yết khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện doanh nghiệp không thực hiện đúng cam kết về giá thì không được giảm thuế.

4. Trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo quy định tại Thông tư này được tính trên số thuế thu nhập doanh nghiệp còn lại sau khi đã trừ đi số thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi theo quy định.

Điều 3. Xác định số thuế được giảm

Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh không được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp không xác định được thu nhập của của các hoạt động được giảm thuế thì thu nhập để tính số thuế được giảm thuế được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa doanh thu của hoạt động được giảm thuế với tổng doanh thu của doanh nghiệp trong năm 2011.

1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 1 Thông tư này là số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý và số thuế thu nhập doanh nghiệp chênh lệch còn phải nộp theo quyết toán năm 2011 của doanh nghiệp so với tổng số thuế đã tạm tính hàng quý.

Trường hợp doanh nghiệp thuộc diện được giảm thuế theo quy định đã kê khai, nộp số thuế được giảm của quý I, quý II, quý III năm 2011 vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số thuế được giảm vào số thuế còn phải nộp quý IV năm 2011 và số chênh lệch còn phải nộp theo quyết toán năm.Trường hợp chưa bù trừ hết thì doanh nghiệp có thể đề nghị được bù trừ với các loại thuế khác hoặc hoàn thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm quy định tại Khoản 3, Điều 1, Thông tư này được xác định như sau:

a) Trường hợp doanh nghiệp xác định được cụ thể doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế của quý III năm 2011 và quý IV năm 2011 thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm của quý III năm 2011 và quý IV năm 2011 được xác định trên cơ sở số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phát sinh phải nộp của quý III năm 2011 và quý IV năm 2011 mà doanh nghiệp xác định được.

b) Trường hợp doanh nghiệp không xác định được cụ thể doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế của quý III năm 2011 và quý IV năm 2011 thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm của quý III năm 2011 và quý IV năm 2011 được xác định theo nguyên tắc sau:

Số thuế TNDN của hoạt động được giảm thuế quý III/2011 + quý IV/2011

=

Số thuế TNDN phải nộp của hoạt động được giảm thuế năm 2011

x 2 (quý) x 50%

4

c) Trường hợp doanh nghiệp áp dụng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp khác với năm dương lịch thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo năm dương lịch được xác định cụ thể như sau:

+ Nếu xác định riêng được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế của các quý thuộc năm 2011 tính theo năm dương lịch thì xác định theo thực tế kê khai.

+ Nếu không xác định riêng được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế của các quý theo năm dương lịch thì xác định theo nguyên tắc chia đều cho 12 tháng (nếu hoạt động đủ 12 tháng) hoặc chia đều cho số tháng thực tế hoạt động (nếu hoạt động không đủ 12 tháng), trên cơ sở đó xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm tương ứng thời gian từ ngày 01/7/2011 đến hết ngày 31/12/2011.

Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm đối với thu nhập của hoạt động kinh doanh cung ứng suất ăn ca cho công nhân không bao gồm số thuế tính trên thu nhập từ hoạt động cung ứng suất ăn cho doanh nghiệp vận tải, hàng không và số thuế tính trên thu nhập của hoạt động kinh doanh khác.

Điều 4. Kê khai thuế

Doanh nghiệp thuộc đối tượng được giảm thuế theo quy định tại Điều 1, Thông tư này thực hiện kê khai số thuế được giảm theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Doanh nghiệp ghi bổ sung 1 dòng vào sau dòng cam đoan trong Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý hoặc Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính) như sau:

Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo Nghị quyết số 08/2011/QH13.

Đồng thời kê khai số thuế giảm vào chỉ tiêu mã số [31] trên tờ khai 01A/TNDN hoặc chỉ tiêu mã số [30] trên tờ khai 01B/TNDN, chỉ tiêu mã số [C9] trên tờ khai 03/TNDN, chỉ tiêu mã số [09] trên phụ lục miễn giảm 03-3A và đánh dấu thêm chỉ tiêu “ưu đãi khác”.

Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện việc kê khai theo quy định nhưng chưa kê khai để được giảm thuế theo quy định tại Điều 1, Thông tư này thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

Điều 5. Quyết toán thuế

1. Xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp chênh lệch được giảm giữa kê khai quyết toán thuế so với số thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai tạm tính quý

- Trường hợp khi doanh nghiệp tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2011 có phát sinh số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm thuế cao hơn so với tổng số thuế đã tạm tính của 4 quý thì doanh nghiệp tiếp tục được giảm thuế đối với số thuế chênh lệch tăng thêm giữa số quyết toán với tổng số đã tạm tính của 4 quý năm 2011.

Ví dụ: Công ty A có tờ khai tạm tính thuế TNDN hàng quý năm 2011 như sau:

Đơn vị tính: triệu đồng

Quý

Số thuế tạm khai

Số được giảm 30%

I

200

60

II

100

30

III

300

90

IV

400

120

Tổng cộng

1.000

300

Khi Công ty A thực hiện quyết toán thuế, số liệu như sau:

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm quyết toán thuế

Số thuế phát sinh

Số được giảm 30%

2011

1.200

360

Như vậy:

Chênh lệch tăng số thuế TNDN được giảm 30% giữa quyết toán thuế với số tạm khai của 4 quý là: (360 – 300) = 60 (triệu đồng)

Trong trường hợp này Công ty A tiếp tục được giảm số thuế TNDN tăng thêm khi quyết toán thuế năm 2011 là 60 triệu đồng.

- Trường hợp khi doanh nghiệp tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2011 có phát sinh số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm thuế thấp hơn so với tổng số thuế đã tạm tính của 4 quý thì số thuế được giảm được xác định theo số quyết toán.

2. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp của thời kỳ giảm thuế theo quy định tại Điều 1, Thông tư này lớn hơn so với số thuế đơn vị tự kê khai (kể cả trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư này nhưng chưa kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm) thì doanh nghiệp được hưởng giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tăng thêm. Tùy theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.

3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp giảm thuế theo quy định tại Điều 1, Thông tư này nhỏ hơn so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện. Tuỳ theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.

Chương 2.

VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Điều 6. Giảm 50% mức thuế khoán thuế giá trị gia tăng

1. Giảm 50% mức thuế khoán thuế giá trị gia tăng từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 đối với:

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho công nhân, sinh viên, học sinh thuê;

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cung ứng suất ăn ca co công nhân.

2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện được giảm 50% mức thuế khoán thuế giá trị gia tăng nêu tại Khoản 1 Điều này phải:

- Giữ ổn định mức giá và có văn bản cam kết giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá cung ứng suất ăn ca như mức giá đã thực hiện tháng 12 năm 2010 đối với hộ, cá nhân kinh doanh đã hoạt động kinh doanh từ năm 2010 trở về trước; đối với hộ, cá nhân kinh doanh bắt đầu hoạt động kinh doanh từ năm 2011, mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá cung ứng suất ăn ca không được cao hơn mức giá đã thực hiện tháng 12 năm 2010 của hộ, cá nhân kinh doanh đã hoạt động từ năm 2010 trở về trước trên cùng địa bàn.

- Niêm yết công khai giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ và giá cung ứng suất ăn ca tại trụ sở kinh doanh và có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất ngày 31/12/2011 để thông báo giá niêm yết đồng thời gửi Uỷ ban nhân dân phường, xã nơi kinh doanh.

Cơ quan thuế quản lý trực tiếp phối hợp với Uỷ ban nhân dân phường, xã thực hiện rà soát các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn nếu thấy hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được giảm thuế theo Khoản 1 Điều này có văn bản cam kết giữ ổn định giá và niêm yết công khai giá (như nêu trên) thì cơ quan thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường lập danh sách các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được giảm thuế, công khai danh sách tại trụ sở Uỷ ban nhân dân phường, xã, trụ sở đội thuế và ra Thông báo về việc giảm 50% mức thuế khoán thuế giá trị gia tăng gửi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra phát hiện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện không đúng cam kết về giá thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không được giảm thuế.

3. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện được giảm 50% mức thuế khoán thuế giá trị gia tăng nêu tại Khoản 1 Điều này đã thực hiện nộp đủ (nộp 100%) tiền thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán từ tháng 7/2011 đến tháng 12/2011 vào ngân sách nhà nước thì được xác định là nộp thừa thuế giá trị gia tăng; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quyền giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Điều 7. Giảm 50% thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với doanh nghiệp cung ứng suất ăn ca cho công nhân

1. Giảm 50% số thuế giá trị gia tăng phải nộp từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 đối với hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân của doanh nghiệp (không bao gồm hoạt động cung ứng suất ca cho doanh nghiệp vận tải, hàng không, hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp).

2. Trường hợp doanh nghiệp cung ứng suất ăn ca cho công nhân có kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau thì phải thực hiện kê khai riêng doanh thu, thuế giá trị gia tăng đầu vào, thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động cung ứng suất ăn ca để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp được giảm của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân.

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp được giảm được xác định như sau:

Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân

=

Số thuế GTGT đầu ra của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân

-

Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân

Số thuế GTGT được giảm của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân

=

Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân

x

50%

Trong đó:

a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân bằng (=) Tổng số thuế giá trị gia tăng của suất ăn ca cho công nhân bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.

Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng (=) giá tính thuế của suất ăn ca cho công nhân bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng (10%).

b) Xác định thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ

- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân được khấu trừ toàn bộ.

- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định, hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân và hoạt động kinh doanh chịu thuế khác thì phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ của hoạt động cung ứng suất ăn ca. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân so với tổng doanh số chịu thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra.

Trường hợp doanh nghiệp cung ứng suất ăn ca cho công nhân có kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau không hạch toán riêng được doanh thu, thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra của hoạt động cung ứng suất ăn ca và các hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khác nên không xác định được chính xác số thuế giá trị gia tăng phải nộp được giảm thì số thuế giá trị gia tăng được giảm được xác định như sau:

Thuế GTGT được giảm

=

Số thuế GTGT phải nộp theo Tờ khai của kỳ tính thuế

x

Doanh số cung ứng suất ăn ca

x

50%

Tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT

Trong đó:

Số thuế GTGT phải nộp

=

Tổng số thuế GTGT đầu ra

-

Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh của kỳ tính thuế (không bao gồm số thuế GTGT âm kỳ trước chuyển sang)

Trường hợp doanh nghiệp không phát sinh số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo công thức trên (tức doanh nghiệp có số thuế giá trị gia tăng phát sinh âm) thì không thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng.

3. Doanh nghiệp cung ứng suất ăn ca thuộc diện được giảm 50% mức thuế giá trị giă tăng nêu tại Khoản 1 Điều này phải:

- Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.

- Có văn bản cam kết giữ ổn định mức giá cung ứng suất ăn ca như mức giá đã thực hiện tháng 12 năm 2010 đối với doanh nghiệp đã hoạt động kinh doanh từ năm 2010 trở về trước; đối với doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh từ năm 2011, mức giá cung ứng suất ăn ca không được cao hơn mức giá giá đã thực hiện tháng 12 năm 2010 của doanh nghiệp cung ứng suất ăn ca đã hoạt động từ năm 2010 trở về trước trên cùng địa bàn.

- Niêm yết công khai giá cung ứng suất ăn ca tại trụ sở kinh doanh và có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thông báo giá niêm yết.

4. Doanh nghiệp cung ứng suất ăn ca cho công nhân thuộc diện được giảm thuế nếu chưa kê khai giảm 50% số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 thì thực hiện kê khai điều chỉnh số thuế giá trị gia tăng được giảm vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp của các tháng tiếp theo.

Doanh nghiệp cung ứng suất ăn ca cho công nhân thuộc diện được giảm thuế phải hạch toán số thuế giá trị gia tăng phải nộp được giảm vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra phát hiện doanh nghiệp cung ứng suất ăn ca cho công nhân thực hiện không đúng cam kết về giá thì doanh nghiệp không được giảm thuế giá trị gia tăng phải nộp.

6. Kê khai thuế giá trị gia tăng được giảm

Thủ tục hồ sơ khai thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 và Phụ lục 01-7/GTGT “Biểu xác định số thuế GTGT được ưu đãi theo Nghị quyết số 08/2011/QH13” ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó:

- Mục 4 “Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10%” trên Phụ lục 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC: đối với hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân đề nghị ghi rõ “Xét ưu đãi theo NQ08” tại cột 10 “Ghi chú”.

- Trên Phụ lục 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC:

+ Mục 1 “Hàng hoá, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ thuế”: đối với hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân đề nghị ghi rõ “Xét ưu đãi theo NQ08”.

+ Cột 11 “Ghi chú...” thuộc Mục 3 “Hàng hoá, dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế và không chịu thuế đủ điều kiện khấu trừ”: đối với tài sản cố định sử dụng chung cho hoạt động SXKD chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT đề nghị ghi rõ “TSCĐ xét ưu đãi theo NQ08”; đối với hàng hoá, dịch vụ (không bao gồm TSCĐ) sử dụng đồng thời cho hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân và SXKD hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT đề nghị ghi rõ “HHDV xét ưu đãi theo NQ08”.

- Chỉ tiêu 16 “Thuế GTGT của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân được ưu đãi” trên Phụ lục 01-7/GTGT được tổng hợp vào chỉ tiêu 38 “Điều chỉnh giảm thuế GTGT của các kỳ trước” trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC.

Chương 3.

VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Điều 8. Phạm vi áp dụng

Thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công; từ kinh doanh; từ cổ tức được chia do đầu tư vào thị trường chứng khoán, góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp; từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân được miễn thuế, giảm thuế và kê khai, khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại Chương này.

Điều 9. Miễn thuế và thời gian miễn thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh

1. Miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 8 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 đối với cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007.

2. Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân từ bậc 2 trở lên của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 4 năm 2007 không được miễn thuế ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần.

Điều 10. Mức và thời gian được giảm, miễn thuế khoán thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung cấp suất ăn cho công nhân

1.Giảm 50% mức thuế khoán thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 đối với cá nhân, hộ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn cho công nhân có thu nhập tính thuế từ bậc 2 trở lên của Biểu thuế luỹ tiến từng phần với điều kiện giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ; giá chăm sóc trông giữ trẻ; giá cung ứng suất ăn ca như mức giá đã niêm yết và thực thu tại tháng 12 năm 2010.

2. Giảm 50% mức thuế khoán thuế thu nhập cá nhân tháng 7 năm 2011 và miễn thuế thu nhập cá nhân từ 1/8/2011 đến hết ngày 31/12/2011 đối với cá nhân, hộ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn cho công nhân có thu nhập tính thuế ở bậc 1 của Biểu thuế lũy tiến từng phần với điều kiện giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ; giá chăm sóc trông giữ trẻ; giá cung ứng suất ăn ca như mức giá đã niêm yết và thực thu tại tháng 12 năm 2010.

Điều 11. Thời gian miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ cổ tức

1. Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ cổ tức mà cá nhân thực nhận từ ngày 01/8/2011 đến hết ngày 31/12/2012 do đầu tư vào thị trường chứng khoán, góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp.

Trường hợp cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu (được trả thay cho cổ tức) trong thời gian từ ngày 01/8/2011 đến hết ngày 31/12/2012 thì cá nhân được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ cổ tức.

2. Đối với cổ tức cá nhân nhận được từ các ngân hàng cổ phần, quỹ đầu tư tài chính, tổ chức tín dụng không được miễn thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 12. Giảm 50% số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân trong giai đoạn từ ngày 01/8/2011 đến hết ngày 31/12/2012.

Điều 13. Kê khai, khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập:

Từ ngày 01/8/2011 đến hết ngày 31/12/2011 các tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công hàng tháng vẫn phải kê khai thuế nhưng tạm thời không tính thuế, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 (thu nhập tính thuế nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) của Biểu lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân. Đối với các cá nhân có thu nhập tính thuế từ bậc 2 trở lên (thu nhập tính thuế lớn hơn 5 triệu đồng/tháng), tổ chức trả thu nhập thực hiện khai thuế, khấu trừ, nộp thuế thu nhập cá nhân từ bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập ghi số thuế đã khấu trừ theo mức đã được miễn giảm vào chỉ tiêu [33], [34], [35] của Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.

Ví dụ 1. Anh A có thu nhập từ tiền lương, tiền công của tháng 8/2011 là 9.200.000 đồng. Anh A chỉ có giảm trừ cho bản thân là 4.000.000 đồng, các khoản đóng bảo hiểm là 200.000 đồng, không có đóng góp từ thiện nhân đạo, không có giảm trừ cho người phụ thuộc.

Thu nhập tính thuế của Anh A là:

9.200.000 đồng - 4.000.000 đồng - 200.000 đồng = 5.000.000 đồng.

Anh A có thu nhập tính thuế ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần nên anh A tạm thời chưa phải nộp thuế Thu nhập cá nhân của tháng 8/2011.

Ví dụ 2. Anh B có thu nhập từ tiền lương, tiền công của tháng 8/2011 là 21.200.000 đồng. Anh B chỉ có giảm trừ cho bản thân là 4.000.000 đồng, các khoản đóng bảo hiểm là 318.000 đồng, không có đóng góp từ thiện nhân đạo, không có giảm trừ cho người phụ thuộc.

Thu nhập tính thuế của Anh B là:

21.200.000 đồng - 4.000.000 đồng - 318.000 đồng = 16.882.000 đồng.

Anh B có thu nhập tính thuế từ bậc 2 trở lên (đến bậc 3) của Biểu thuế luỹ tiến từng phần nên anh B phải nộp thuế Thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân:

Số thuế Thu nhập cá nhân phải nộp của Anh B được tính là:

+ Bậc 1: 5.000.000 đồng x 5% = 250.000 đồng.

+ Bậc 2: (10.000.000 đồng – 5.000.000 đ ) x 10% = 500.000 đồng.

+ Bậc 3: (16.882.000 đồng – 10.000.000 đ) x 15% = 1.032.300 đồng.

Tổng số thuế Thu nhập cá nhân phải nộp của anh B là 1.782.300 đồng = (250.000 + 500.000 + 1.032.300).

2. Đối với cá nhân kê khai trực tiếp

Từ ngày 01/8/2011 đến hết ngày 31/12/2011 cá nhân có thu nhập tính thuế ở bậc 1 (thu nhập tính thuế nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì tạm thời không phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền lương, tiền công.

Trường hợp cá nhân có thu nhập tính thuế từ bậc 2 trở lên (thu nhập tính thuế lớn hơn 5 triệu đồng/tháng) thì phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân.

Điều 14. Kê khai thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh

1. Cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai, khai thuế như sau:

a) Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập tính thuế ở bậc 1 của Biểu luỹ tiến từng phần (thu nhập tính thuế nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) vẫn phải kê khai thuế theo quý và được tạm miễn 2/3 số thuế phải nộp của Tờ khai quý III/2011 và toàn bộ số thuế phải nộp của Tờ khai quý IV/2011.

Cá nhân, hộ kinh doanh kê khai số thuế còn lại sau khi đã trừ số thuế được miễn vào chỉ tiêu số [33] (số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp) của Tờ khai mẫu số 08/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.

Ví dụ 3: Ông A thu nhập chịu thuế quý III là 22,8 triệu đồng. Ông A có 1 người phụ thuộc

Giảm trừ gia cảnh của bản thân và 01 người phụ thuộc cho quý III là:

(4 triệu đồng x 3 tháng) + (1,6 triệu đồng x 3 tháng) = 16,8 triệu đồng

Thu nhâp tính thuế quý III = 22,8 triệu đồng – 16,8 triệu đồng = 6 triệu đồng

Thu nhập tính thuế tạm tính bình quân tháng = 6 triệu đồng : 3 tháng = 2 triệu đồng (nhỏ hơn 5 triệu đồng).

Vậy Ông A có thu nhập tính thuế ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần nên được tạm miễn 2/3 số thuế tạm nộp của quý III.

Số thuế tạm nộp quý III trước khi miễn giảm = (2 triệu đồng x 5% x 3 tháng) = 0,3 triệu đồng.

Số thuế được tạm miễn của Tờ khai quý III = 0,3 triệu đồng x 2/3 = 0,2 triệu đồng.

Số thuế tạm nộp của quý III sau khi miễn giảm = 0,3 triệu đồng – 0,2 triệu đồng = 0,1 triệu đồng.

Giả sử quý IV năm 2011, Ông A có doanh thu và chi phí phát sinh như quý III thì Ông A được miễn toàn bộ số thuế phải nộp của quý IV.

b) Đối với nhóm cá nhân kinh doanh

Nhóm cá nhân kinh doanh kê khai số thuế còn lại sau khi đã miễn thuế theo qui định tại điểm a Khoản này vào chỉ tiêu [35] (số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp) của Tờ khai mẫu số 08A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.

2. Kê khai thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán được giảm, miễn thuế.

a) Cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có thu nhập tính thuế cả năm ở bậc 1 của Biểu lũy tiến từng phần (thu nhập tính thuế nhỏ hơn hoặc bằng 60 triệu đồng/năm) thì được miễn 2/3 số thuế phải nộp của quý III và toàn bộ số thuế phải nộp của quý IV năm 2011 theo Thông báo thuế của cơ quan thuế đầu năm.

b) Cá nhân, hộ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung cấp suất ăn cho công nhân theo qui định tại Khoản 1, Điều 10 Thông tư này nếu có thu nhập tính thuế cả năm từ bậc 2 trở lên của Biểu thuế luỹ tiến từng phần thì được giảm 50% số thuế khoán của quý III và quý IV năm 2011 theo Thông báo thuế của cơ quan thuế đầu năm.

c) Cá nhân, hộ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung cấp suất ăn cho công nhân theo qui định tại Khoản 2, Điều 10 Thông tư này, nếu có thu nhập tính thuế cả năm ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần thì được giảm 50% số thuế thu nhập cá nhân của một tháng và miễn số thuế thu nhập cá nhân của 2 tháng quí III; miễn số thuế thu nhập cá nhân cả quí IV năm 2011 theo thông báo thuế cuả cơ quan thuế đầu năm.

Đối với trường hợp miễn, giảm thuế theo Khoản này, cá nhân, hộ kinh doanh phải niêm yết giá theo đúng mức giá những ngày cuối cùng của năm 2010 tại trụ sở kinh doanh, đồng thời thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và chính quyền cấp phường, xã biết. Nếu thanh tra, kiểm tra phát hiện cá nhân, hộ kinh doanh không niêm yết và thu tiền đúng giá theo niêm yết nhưng đã được giảm thuế thì ngoài việc không được giảm thuế còn bị phạt vi phạm hành chính về thuế.

Cá nhân, hộ, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không phải kê khai lại tờ khai. Căn cứ vào quy định tại Điểm a, b, c Khoản này, cơ quan thuế thông báo lại số thuế phải nộp của cá nhân, hộ, nhóm cá nhân kinh doanh sau khi đã trừ số thuế được miễn giảm.

Điều 15. Khai thuế, khấu trừ thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập từ cổ tức.

1. Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán:

Từ ngày 01/8/2011 đến hết ngày 31/12/2012, các tổ chức (Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại,...) chịu trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân tạm khấu trừ 0,05 % (giảm 50% mức thuế suất 0.1%) trên tổng giá bán chứng khoán từng lần chuyển nhượng.

Tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân ghi tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ theo mức đã được giảm vào chỉ tiêu [24] của Tờ khai mẫu số 03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.

Ví dụ 4: Ngày 1/9/2011 Ông A chuyển nhượng 10.000 cổ phiếu mã Z với giá chuyển nhượng là 31.000 đồng/cổ phiếu, ông A mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại Công ty chứng khoán X thì Công ty chứng khoán X có trách nhiệm khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân của ông A như sau:

Số thuế phải nộp = 10.000 x 31.000 đồng x 0,05% = 155.000 đồng

2. Đối với thu nhập từ cổ tức được chia:

Từ ngày 01/8/2011 đến hết ngày 31/12/2012, tổ chức và cá nhân trả cổ tức cho các cá nhân đầu tư chứng khoán; góp vốn mua cổ phần doanh nghiệp (trừ cổ tức của các ngân hàng cổ phần, quỹ đầu tư tài chính, tổ chức tín dụng) không thực hiện việc khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ cổ tức của cá nhân.

Tổ chức trả thu nhập ghi số thuế bằng không (= 0) vào chỉ tiêu [22] của Tờ khai mẫu số 03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.

Ví dụ 5: Năm 2010 Ông A mua 2 % cổ phần của Công ty cổ phần X.

Ngày 01/8/2011 Ông A thực nhận cổ tức là 100 triệu đồng thì các khoản cổ tức trên được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Điều 16. Kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân

1. Kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh của cá nhân ở bậc 1 Biểu thuế lũy tiến từng phần.

a) Xác định số thuế được miễn cả năm đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công; từ kinh doanh của cá nhân có thu nhập tính thuế ở bậc 1 Biểu thuế luỹ tiến từng phần như sau:

Số thuế được miễn

=

Thu nhập tính thuế cả năm 2011 ở bậc 1

x

Thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần

x

5 tháng

12 tháng

b) Cá nhân, hộ kinh doanh kê khai số thuế Thu nhập cá nhân sau khi đã trừ số thuế được miễn vào chỉ tiêu số [32] (Số thuế phát sinh trong kỳ) của Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.

2. Kê khai quyết toán thuế đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20%

a) Xác định số thuế được giảm cả năm đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20% như sau:

Số thuế được giảm

=

Thu nhập tính thuế

x

20%

x

50%

x

5 tháng

12 tháng

b) Cá nhân kê khai số thuế Thu nhập cá nhân sau khi đã trừ số thuế được giảm vào chỉ tiêu số [26] (Số thuế phải nộp trong kỳ) của Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài Chính.

3. Khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân tổ chức, cá nhân được miễn, giảm thuế phải khai, nộp cho cơ quan thuế Phụ lục theo mẫu số 25/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này; trong đó phản ánh rõ tổng số thuế phải nộp, tổng số thuế được miễn hoặc được giảm kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 26/12/2011 và được thực hiện theo Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội.

Điều 18. Trách nhiệm thi hành

1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, người nộp thuế thực hiện theo nội dung Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân, người nộp thuế thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng trung ương;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân,
Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

Mẫu số: 01-7/GTGT

(Ban hành kèm theo Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính)

PHỤ LỤC

BIỂU XÁC ĐỊNH SỐ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐƯỢC ƯU ĐÃI


THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 08/2011/QH13

(Kèm theo tờ khai GTGT mẫu số 01/GTGT ngày …… tháng ….. năm …….)

[01] Kỳ tính thuế: tháng ……… năm …………

[02] Tên người nộp thuế: ...................................................................................

[03] Mã số thuế:

[04] Tên đại lý thuế (nếu có): ...........................................................................

[05] Mã số thuế:

Đơn vị tiền: đồng Việt Nam

STT

Chỉ tiêu

Mã số

Số tiền

1

Thuế GTGT đầu ra của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân

[6]

2

Thuế GTGT đầu vào của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân ([7] = [8] + [12] + [14])

[7]

2.1

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng riêng cho hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân

[8]

2.2

Tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa dịch vụ bán ra

[9]

2.3

Số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng chung được khấu trừ

[10]

2.4

Tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân so với tổng doanh thu chịu thuế GTGT.

[11]

2.5

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng chung được khấu trừ được phân bổ cho hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân ([12] = [10] x [11])

[12]

2.6

Tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra

[13]

2.7

Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng chung được phân bổ cho hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân

[14]

3

Thuế GTGT của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân phát sinh trong kỳ ([15] = [6] - [7]

[15]

4

Thuế GTGT của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân được ưu đãi ([16] = [15] x 50%)

[16]

Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai.


NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ:
Họ và tên: ………………………
Chứng chỉ hành nghề số: …….

Ngày ….. tháng ….. năm ……
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)

Ghi chú Phụ lục 01-7/GTGT:

[6] Là tổng số liệu tại cột 9 của các dòng có nội dung cột 10 là “Xét ưu đãi theo NQ 08” thuộc chỉ tiêu 4 “Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 10%” trên Phụ lục 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC.

[8] Là tổng số liệu tại cột 10 của các dòng có nội dung cột 11 là “Xét ưu đãi theo NQ 08” thuộc chỉ tiêu 1 “Hàng hóa, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ” trên Phụ lục 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC.

[9] Bằng tỷ lệ (%) giữa chỉ tiêu (**) so với chỉ tiêu (*) trên Phụ lục 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC.

[10] Bằng tổng số liệu tại cột 10 của các dòng không có nội dung cột 11 là “TSCĐ xét ưu đãi theo NQ08” thuộc chỉ tiêu 3 “Hàng hóa, dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế và không chịu thuế đủ điều kiện được khấu trừ” trên Phụ lục 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC nhân với chỉ tiêu [9].

[11] Bằng tỷ lệ (%) giữa tổng số liệu tại cột 9 của các dòng có nội dung cột 10 là “Xét ưu đãi theo NQ08” thuộc chỉ tiêu 4 “Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 10%” so với chỉ tiêu (**) trên Phụ lục 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC.

[13] Bằng tỷ lệ (%) giữa tổng số liệu tại cột 9 của các dòng có nội dung cột 10 là “Xét ưu đãi theo NQ08” thuộc chỉ tiêu 4 “Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 10%” so với chỉ tiêu (*) trên Phụ lục 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC.

[14] Bằng tổng số liệu tại cột 10 của các dòng có nội dung cột 11 là “TSCĐ xét ưu đãi theo NQ08” thuộc chỉ tiêu 3 “Hàng hóa, dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế và không chịu thuế đủ điều kiện được khấu trừ” trên Phụ lục 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC nhân với chỉ tiêu [11].

Mẫu số: 25/MGT-TNCN

(Ban hành kèm theo Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

PHỤ LỤC

MIỄN GIẢM THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN THEO


NGHỊ QUYẾT SỐ 08/2011/QH13

[01] Tên người nộp thuế: ....................................................................................

[02] Mã số thuế:

[03] Tên đại lý thuế (nếu có): ...............................................................................

[04] Mã số thuế:

I. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ kinh doanh

(Kèm theo tờ khai quyết toán thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính)

[05]: Số thuế phải nộp trước khi miễn giảm: .........................................................

[06]: Số thuế được miễn cả năm đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công; từ kinh doanh của cá nhân có thu nhập tính thuế ở bậc 1 Biểu thuế lũy tiến từng phần: .....................................................................

[07]: Số thuế khoán thuế thu nhập cá nhân được giảm 50% (nếu có): ....................

[08]: Số thuế còn phải nộp sau khi miễn giảm: ......................................................

II. Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20% (Kèm theo tờ khai quyết toán thu nhập cá nhân mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính)

[09]: Số thuế phải nộp theo thuế suất 20% trước khi miễn giảm: ............................

[10]: Số thuế được giảm: ....................................................................................

[11]: Số thuế còn phải nộp theo thuế suất 20% sau khi miễn giảm: ........................

III. Tổ chức trả tiền lương, tiền công quyết toán thay cho cá nhân

(Kèm theo tờ khai quyết toán thu nhập cá nhân mẫu số 05A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính)

[12]: Tổng số thuế phải nộp của ….. (ghi tổng số cá nhân mà tổ chức chi trả quyết toán thay) cá nhân trước khi miễn giảm:

[13]: Tổng số thuế được giảm của …. (ghi tổng số cá nhân mà tổ chức chi trả quyết toán thay có thu nhập tính thuế cả năm ở bậc 1) cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công ở bậc 1 của Biểu thuế lũy tiến từng phần:

[14]: Tổng số thuế còn phải nộp sau khi miễn giảm: ..............................................

IV. Tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán, từ đầu tư vốn (Kèm theo tờ khai quyết toán thu nhập cá nhân mẫu số 06/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính)

a. Thu nhập từ đầu tư vốn:

[15]: Tổng số thuế phải khấu trừ trước khi miễn giảm: ..........................................

[16]: Tổng số thuế được miễn: ............................................................................

[17]: Tổng số thuế đã khấu trừ sau khi miễn giảm: ................................................

b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:

[18]: Tổng số thuế phải khấu trừ trước khi miễn giảm: ..........................................

[19]: Tổng số thuế được giảm: ............................................................................

[20]: Tổng số thuế đã khấu trừ sau khi miễn giảm: ................................................

Tôi cam đoan những nội dung kê khai là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã khai.


NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ:
Họ và tên: ………………………
Chứng chỉ hành nghề số: ……..

Ngày ….. tháng ….. năm ……
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

No. 154/2011/TT-BTC

Hanoi, November 11, 2011

 

CIRCULAR

GUIDING THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 101/2011/ND-CP OF NOVEMBER 4, 2011, DETAILING THE NATIONAL ASSEMBLY’S RESOLUTION NO. 08/2011/QH13, ADDITIONALLY PROVIDING A NUMBER OF TAX-RELATED SOLUTIONS FOR ENTERPRISES AND INDIVIDUALS TO OVERCOME THEIR DIFFICULTIES

Pursuant to June 3, 2008 Law No. 14/2008/QH12 on Enterprise Income Tax;

Pursuant to June 3, 2008 Law No. 13/2008/QH12 on Value-Added Tax; Pursuant to November 21, 2007 Law No. 04/2007/QH12 on Personal Income Tax;

Pursuant to November 29, 2006 Law No. 78/2006/QH11 on Tax Administration;

Pursuant to the National Assembly’s Resolution No. 08/2011/QH13 of August 6, 2011, additionally providing a number of tax-related solutions for enterprises and individuals to overcome their difficulties;

Pursuant to the Government’s Decree No. 101/2011/ND-CP of November 4, 2011, detailing the National Assembly’s Resolution No. 08/2011/QH13, additionally providing a number of tax-related solutions for enterprises and individuals to overcome their difficulties;

Pursuant to the Government’s Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter I

ENTERPRISE INCOME TAX

Article 1. General provisions

1. To reduce 30% of payable enterprise income tax amounts in 2011 for small- and medium-sized enterprises.

a/ Small- and medium-sized enterprises provided in this Clause are those satisfying the criterion on capital or labor under Clause 1, Article 3 of the Government’s Decree No. 56/2009/ND-CP of June 30, 2009, on support for development of small- and medium-sized enterprises;

b/ The capital as the basis for identifying an enterprise eligible for enterprise income tax reduction in 2011 is the total capital indicated in the enterprise’s accounting balance sheet made on December 31, 2010. For a small- or medium-sized enterprise established on January 1, 2011, or later, the capital as the basis for identifying a small- or medium-sized enterprise eligible for enterprise income tax reduction in 2011 is the charter capital stated in the enterprise’s business registration certificate or first investment certificate;

c/ For an enterprise with multiple business lines, it shall be determined as a small- or medium-sized enterprise based on the main business line stated in its business registration certificate. When it is unable to identify the enterprise’s main business line, one of the following indicators may be used to identify the enterprise’s main business line in 2011:

- The highest number of employees working in a business line of the enterprise.

- The highest revenues from a business line of the enterprise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ Enterprise income tax reduction is not applicable to the following small- and medium-sized enterprises:

- Grade-1 enterprises under Joint Circular No. 23/2005/TTLT-BLDTBXH- BTC of August 31, 2005, of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance, guiding the ranking and salarying of full-time members of boards of directors, general directors, directors, deputy general directors, deputy directors and chief accountants of state companies.

- Special-grade enterprises under the Prime Minister’s Decision No.185/TTg of March 28, 1996, on special-grade state enterprises, and Decision No. 186/TTg of March 28, 1996, listing special-grade state enterprises.

- Enterprises organized after the parent company-subsidiary company model whose parent companies are not small- or medium-sized enterprises and hold over 50% of their equity.

- Economic organizations being non-business units.

e/ Small- or medium-sized enterprises’ income tax amounts to be reduced under this Clause exclude tax amounts on revenues from lottery, real estate, securities, finance, banking and insurance business activities, production and provision of excise tax-liable goods and services, and mineral exploitation and processing.

2. To reduce 30% of payable enterprise income tax amounts in 2011 for labor-intensive enterprises engaged in production, sub-contract production and processing of agricultural, forest and aquatic products, textile and garment, leather footwear and electronic parts; and in construction of socio- economic infrastructure works.

- Labor-intensive enterprises eligible for tax reduction under this Clause are those frequently employing over 300 people on average in 2011, excluding employees working under short-term labor contracts of under 3 months.

- Reduced enterprise income tax amounts are the tax amounts on revenues from the production, sub-contract production and processing of agricultural, forest and aquatic products, textile and garment, leather footwear and electronic parts; and construction of socio-economic infrastructure works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Construction of socio-economic infrastructure works under this Clause covers construction and installation of water and power plants, electricity transmission and distribution works; water supply and drainage systems; roads, railways; airports, seaports, river ports; airfields, railway stations, car terminals; schools, hospitals, cultural houses, cinemas, art performance facilities, sports training and competition facilities; wastewater and solid waste treatment systems; communication works and irrigation works for agricultural, forestry and fishery production.

3. To reduce 50% of payable enterprise income tax amounts arising from July 1 through December 31, 2011 (payable enterprise income tax amounts in the 3rd and 4th quarters of 2011) for enterprises with revenues from commercial supply of shift meals to workers.

For a shift meal supplier which is a small- or medium-sized enterprise eligible for both a 30% reduction of the payable enterprise income tax amount in 2011 under Clause 1, Article 1 of this Circular, and a 50% reduction of the payable enterprise income tax amount arising from July 1 through December 31, 2011, for revenues from commercial supply of shift meals under Clause 3, Article 1 of this Circular, for the same income, the enterprise may opt for the most beneficial tax reduction.

Article 2. Conditions for receiving tax incentives

1. Enterprises eligible for tax reduction under Article 1 of this Circular are those established and operating under the Vietnamese law; and implementing the regime of accounting, invoices, and vouchers under regulations and paying tax by declaration.

To enjoy tax reduction under this Circular, when submitting its 2011 enterprise income tax finalization dossier under regulations, a small- or medium-sized enterprise organized after the parent company-subsidiary company model must additionally include in the dossier papers evidencing the parent-subsidiary relation and the rate of equity of the subsidiary company held by the parent company such as the subsidiary company’s business registration certificate (certified copy), the parent company’s charter (certified copy) or the subsidiary company’s charter (certified copy).

2. The average annual number of employees as the basis for an enterprise to enjoy tax reduction under Clauses 1 and 2, Article 1 of this Circular is the average number of employees frequently employed by the enterprise in 2011, excluding those working under short-term contracts of under 3 months.

The average annual number of permanent employees shall be determined under the Labor, War Invalids and Social Affairs Ministry’s Circular No.40/2009/TT-BLDTBXH of December 3, 2009, guiding calculation of the number of permanent employees under the Government’s Decree No.108/2006/ND-CP of September 22, 2006, detailing and guiding a number of articles of the Investment Law.

For an enterprise organized after the parent company-subsidiary company model, the number of employees as the basis for the parent company to receive tax reduction does not include the number of employees of subsidiary companies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. For an enterprise currently enjoying enterprise income tax incentives under the Enterprise Income Tax Law or legal documents on enterprise income tax, the enterprise income tax amount to be reduced under this

Circular is that subtracted from the enterprise income tax amount eligible for tax incentives under regulations.

Article 3. Determination of to-be-reduced tax amounts

An enterprise shall separately account incomes from production and business activities eligible, from those ineligible, for enterprise income tax reduction. If it is impossible to separately account incomes from activities eligible for tax reduction, incomes used for calculating to-be-reduced tax amounts shall be determined according to the percentage (%) of revenues from tax reduction-eligible activities to the enterprise’s total revenues in 2011.

1. The enterprise income tax amount to be reduced under Clause 1 or 2, Article 1 of this Circular is the one temporarily calculated for quarterly payment and the payable enterprise income tax difference according to the tax finalization report of 2011 against the total temporarily calculated amount for quarterly payment.

An enterprise eligible for tax reduction under regulations having declared and paid tax amounts for the 1st, 2nd and 3rd quarters of 2011 which are eligible for reduction may clear the tax reductions against the payable tax amount for the 4th quarter of 2011 and the payable tax difference according to the annual tax finalization report. If still exists an overpaid tax amount, the enterprise may request to clear this amount against other payable tax amounts or request tax refund under the Tax Administration Law and its guiding documents.

2. The enterprise income tax amount to be reduced under Clause 3, Article 1 of this Circular shall be determined as follows:

a/ For an enterprise which can determine revenues, expenses and taxable incomes of the 3rd and 4th quarters of 2011, the enterprise income tax amount to be reduced for the 3rd and 4th quarters of 2011 shall be determined based on the payable enterprise income tax amounts actually arising in the 3rd and 4th quarters of 2011 determined by the enterprise.

b/ For an enterprise which cannot determine revenues, expenses and taxable incomes of the 3rd and 4th quarters of 2011, the enterprise income tax amount to be reduced for the 3rd and 4th quarters of 2011 shall be determined by the following principle:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

=

Payable enterprise income tax amount for activities eligible for tax reduction in 2011

x (quarters) x 2 x 50%

4

c/ For an enterprise applying the enterprise income tax period other than the calendar year, the enterprise income tax amount to be reduced by the calendar year shall be specifically determined as follows:

+ If it is possible to determine revenues, expenses and taxable incomes of the quarters of 2011 according to the calendar year, to base on actual declarations.

+ If it is impossible to separately determine revenues, expenses and taxable incomes of the quarters of 2011 according to the calendar year, to evenly divide by 12 months (if the enterprise operates for full 12 months) or by the number of months the enterprise actually operates (if the enterprise operates for less than 12 months) based on which to determine the enterprise income tax amount to be reduced corresponding to the period from July 1 through December 31, 2011.

The reduced enterprise income tax amount for incomes from the commercial supply of shift meals to workers exclude the tax amount for incomes from the supply of meals for transport enterprises and airlines and from other business activities.

Article 4. Tax declaration

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Enterprises shall add the following phrase below the line of undertaking in the declaration of temporarily calculated enterprise income tax amount for quarter payment or the enterprise income tax finalization declaration (according to the forms promulgated together with the Finance Ministry’s Circular No. 28/2011/TT-BTC of February 28, 2011):

Enterprise income tax amount reduced under Resolution No.08/2011/QH13.

Enterprises shall concurrently declare the reduced tax amount in Item [31] of declaration 01A/TNDN or Item [30] of declaration 01B/TNDN, Item [C9] of declaration 03/TNDN, Item [09] of Exemption and Reduction Appendix 03-3A and additionally mark on Item “other incentives.”

An enterprise which has made tax declaration under regulations but has not made declaration for tax reduction under Article 1 of this Circular may additionally make tax declaration. The supplemented tax declaration dossier may be submitted to the tax office on any working day regardless of the deadline for submission of the tax declaration dossier for the subsequent period but before the tax office announces a decision on tax examination or inspection at the taxpayer’s head office.

Article 5. Tax finalization

1. Handling of the reduced enterprise income tax difference between tax finalization declaration and temporarily calculated enterprise income tax for quarterly payment

- For an enterprise making 2011 enterprise income tax finalization itself which has a reduced enterprise income tax amount higher than the total temporarily calculated tax amount of 4 quarters, the enterprise may enjoy tax reduction for the tax amount difference between the finalized tax amount and the temporarily calculated amount for 4 quarters of 2011.

For example: Company A has the temporarily calculated enterprise income tax declaration for quarterly payment in 2011 as follows:

Unit of calculation: million VND

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Temporarily declared tax amount

Amount eligible for 30% reduction

I

200

60

II

100

30

III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

90

IV

400

120

Total

1,000

300

When making a tax finalization, Company A has the following statistics:

Unit of calculation: million VND

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Arising tax amount

Amount eligible for 30% reduction

2011

1,200

360

So:

The difference of the enterprise income tax amount eligible for 30% reduction between the finalized tax amount and the temporarily declared amounts of 4 quarters is (360-300) = 60 (million VND)

In this case, Company A may further enjoy reduction of enterprise income tax amount of VND 60 million when making a tax finalization for 2011.

- For an enterprise making 2011 enterprise income tax finalization itself which has a reduced enterprise income tax amount lower than the total temporarily calculated tax amount of 4 quarters, the reduced tax amount shall be determined based on the finalized tax amount.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. When an enterprise is detected by a competent examination or inspection agency to have a reduced enterprise income tax amount under Article 1 of this Circular lower than the tax amount declared by itself, the enterprise may enjoy reduction of only the enterprise income tax amount detected through examination or inspection. Depending on the severity of the enterprise’s violation, the competent examination or inspection agency shall impose sanctions on violations of the tax law under regulations.

Chapter II

VALUE-ADDED TAX

Article 6. Reduction of 50% of presumptive value-added tax

1. To reduce 50% of the presumptive value-added tax from July 1 through December 31, 2011, for:

- Households and individuals leasing houses or rooms to workers, students or pupils;

- Households and individuals supplying shift meals to workers.

2. Business households and individuals eligible for a 50% reduction of the presumptive value-added tax under Clause 1 of this Article shall:

- Keep stable charge rates and making written commitments to keeping rent rates or shift meal prices at the level applied in December 2010, for households and individuals commencing business in 2010 or earlier; keep rent rates or shift meal prices not higher than those applied in December 2010 by households and individuals commencing business in the same localities in 2010 or earlier, for households and individuals commencing business in 2011 or later.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Managing tax offices shall coordinate with commune-level People’s Committees in scrutinizing business households and individuals to find out those eligible for tax reduction under Clause 1 of this Article which have made commitments to keeping stable charge rates and posted up charge rates (as mentioned above), coordinate with commune-level tax counseling councils in making list of these households and individuals, publicize this list at the offices of commune-level People’s Committees and tax teams and send notices of the 50% reduction of presumptive value-added tax to these households and individuals.

A household or an individual detected through inspection or examination to fail to keep its/his/her charge rate commitment may not enjoy tax reduction.

3. Business households and individuals eligible for the 50% reduction of presumptive value-added tax under Clause 1 of this Article that have paid 100% of the presumptive value-added tax amount from July through December 2011 are regarded as overpaying value-added tax and may have the overpaid tax amount handled under the tax administration law.

Article 7. 50% reduction of payable value-added tax for suppliers of shift meals to workers

1. To reduce 50% of payable value-added tax amounts arising from July 1 through December 31, 2011, for suppliers of shift meals to workers (excluding their supply of meals to transportation companies and airlines and their other business activities).

2. A supplier of shift meals to workers which trades in different goods and services shall make separate declarations of revenues, and input and output value-added tax amounts for the supply of shift meals to determine the payable value-added tax amount to be reduced for this business activity.

The payable value-added tax amount to be reduced shall be determined as follows:

Payable VAT amount for supply of shift meals to workers

=

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Input VAT amount credited for supply of shift meals to workers

 

Reduced VAT amount for supply of shift meals to workers

=

Payable VAT amount for supply of shift meals to workers

x

50%

Of which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The value-added tax amount indicated in the value-added tax invoice equals (=) the taxed shift meal price multiplied by (x) the value-added tax rate (10%);

b/ Determination of creditable input value-added tax

- The input value-added tax for goods and services used for the supply of shift meals to workers shall be wholly credited;

- For fixed assets, goods and services used for both the supply of shift meals to workers and other taxable business activities, the creditable input value-added tax for the supply of shift meals shall be accounted separately. When impossible to do so, the input tax shall be credited according to the percentage (%) of revenues from the supply of shift meals to workers to the total revenues from sale of VAT-liable goods and services.

For a supplier of shift meals to workers trading in different goods and services which cannot separately account revenues from and input and output value-added tax for the supply of shift meals and other goods and service trading activities and therefore cannot accurately determine the payable value-added tax amount to be reduced, the reduced value-added tax amount shall be determined as follows:

Reduced VAT amount

=

Payable VAT amount according to declaration of the tax period

x

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

x

50%

Total revenues from VAT-liable goods and services

Of which:

Payable VAT amount

=

Total output VAT amount

-

Total creditable input VAT arising in the tax period (excluding the negative VAT amount carried forward from the previous period)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. A shift meal supplier eligible for the 50% reduction of value-added tax under Clause 1 of this Article must:

- Be an enterprise established and operating under Vietnamese law; implement the regime of accounting, invoices and vouchers under regulations and pay tax by declaration.

- Make a written commitment to keeping the shift meal price at the level applied in December, 2010, for enterprises commencing operation in 2010 or earlier; or keeping the shift meal price not higher than the level applied in December, 2010, by shift meal suppliers commencing operation in 2010 or earlier in the same locality, for enterprises operating in 2011 or later.

- Post up the shift meal price at its business office and send a notice of this price to its managing tax office.

4. Shift meal suppliers eligible for tax reduction that have not made declaration for a 50% reduction of the payable value-added tax amount arising from July 1 through December 31, 2011, shall make declaration for clearing the reduced value-added tax amount against the payable value- added tax amounts of subsequent months.

Shift meal suppliers eligible for tax reduction shall account the reduced payable value-added tax amount into other incomes when determining enterprise income tax-liable incomes.

5. A shift meal supplier that is detected through examination or inspection to fail to keep its price commitment may not enjoy reduction of payable value-added tax.

6. Declaration of reduced value-added tax

Value-added tax declaration procedures and dossiers comply with Circular No. 28/2011/TT-BTC of February 28, 2011, and Appendix 01-7/GTGT on table of preferential value-added tax under Resolution No. 08/2011/QH13 to this Circular, in which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Appendix 01-2/GTGT to Circular No. 28/2011/TT-BTC:

+ Section 1 “Goods and services exclusively used for VAT-liable production and business activities eligible for tax deduction”: for invoices and vouchers of goods and services bought in for the supply of shift meals to workers, to clearly write “considered for incentives under Resolution 08.”

+ Column 11 “Note…” of Section 3 “Goods and services used for both taxable and non-taxable production and business activities eligible for tax deduction”: for fixed assets used for both VAT-liable and -free production and business activities, to clearly write “fixed assets considered for incentives under Resolution 08”; for goods and services (excluding fixed assets) used for both supply of shift meals to workers and production and trading of VAT-free goods and services, to clearly write “goods and services considered for incentives under Resolution 08”.

- Item 16 “Preferential VAT for supply of shift meals to workers” of Appendix 01-7/GTGT is incorporated into Item 38 “Reduction of VAT of previous periods” of VAT declaration form No. 01/GTGT attached to Circular No. 28/2011/TT-BTC.

Chapter III

PERSONAL INCOME TAX

Article 8. Scope of application

Taxed incomes from salaries, wages; business activities; dividends from securities investment or capital contributions to buy corporate shares; and transfer of securities by individuals are eligible for tax exemption or reduction and shall be declared and withheld under this Chapter.

Article 9. Tax exemption and tax exemption duration for incomes from salaries, wages and business activities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Business individuals and households having taxed incomes from salaries, wages or business activities which reach the tax threshold at grade 2 or higher in the Partially Progressive Tariff provided in Article 22 of November 21, 2007 Law No. 04/2007/QH12 on Personal Income Tax may not enjoy tax reduction at grade 1 in the Partially Progressive Tariff.

Article 10. Reduction and exemption level and duration for presumptive personal income tax for incomes from lodging business; child care and supply of shift meals to workers

1. To reduce 50% of the presumptive personal income tax from July 1 through December 31, 2011, for individuals and households leasing houses or rooms to workers, laborers, students and pupils; taking care of children; and supplying meals to workers, that have taxed incomes at grade 2 or higher in the Partially Progressive Tariff, provided that they keep stable rent rates; child care charge rates; and meal prices posted up and actually charged in December, 2010.

2. To reduce 50% of the presumptive personal income tax in July, 2011, and exempt personal income tax from August 1 through December 31, 2011, for individuals and households leasing houses or rooms to workers, laborers, students and pupils; taking care of children; and supplying meals to workers, that have taxed incomes at grade 1 in the Partially Progressive Tariff, provided that they keep stable rent rates; child care charge rates; and meal prices posted up and actually charged in December, 2010.

Article 11. Personal income tax exemption duration for incomes from dividends

1. To exempt personal income tax for incomes from dividends actually received by individuals from August 1, 2011, through December 31, 2012, for investing in the securities market or contributing capital to buy corporate shares.

Individuals transferring stocks (paid in replacement of dividends) from August 1, 2011, through December 31, 2012, are exempted from personal income tax for incomes from dividends.

2. Dividends received by individuals from joint-stock banks, financial investment funds and credit institutions may not enjoy tax exemption under Clause 1 of this Article.

Article 12. 50% reduction of personal income tax for incomes from individuals’ transfer of securities from August 1, 2011, through December 31, 2012.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. For income payers:

From August 1 through December 31, 2011, payers of incomes as monthly salaries and wages shall declare taxes, but temporarily shall not calculate and withhold personal income tax for individuals having taxed incomes from salaries and wages at grade 1 (taxed income equal to VND 5 million/month or lower) in the Partially Progressive Tariff provided in Article 22 of the Law on Personal Income Tax. For individuals having taxed incomes at grade 2 or higher (taxed income higher than VND 5 million/month), income payers shall declare, withhold and pay personal income tax from grade 1 in the Partially Progressive Tariff provided in Article 22 of the Law on Personal Income Tax.

Income payers shall write the tax amount withheld at the exempted or reduced level in Items [33], [34] and [35] of declaration form No. 02/KK-

TNCN attached to the Finance Ministry’s Circular No. 28/2011/TT-BTC of February 28, 2011.

Example 1: A has an income of VND 9.2 million from salaries and wages in August 2011. He only enjoys a reduction of VND 4 million for himself, pays insurance premiums of VND 200,000, makes no humanitarian donations and has no dependant.

A’s taxed income is:

VND 9.2 million - VND 4 million - VND 200,000 = VND 5 million.

A has a taxed income at grade 1 in the Partially Progressive Tariff so he temporarily does not have to pay personal income tax for August 2011.

Example 2: B has an income of VND 21.2 million from salaries and wages in August 2011. He only enjoys a reduction of VND 4 million for himself, pays insurance premiums of VND 318,000, makes no humanitarian donations and has no dependant.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

VND 21.2 million - VND 4 million - VND 318,000 = VND 16.882 million.

B has a taxed income at grade 2 and higher (to grade 3) in the Partially Progressive Tariff so he has to pay personal income tax under Article 22 of the Law on Personal Income Tax:

B’s payable personal income tax amount is calculated as follows:

+ Grade 1: VND 5 million x 5% = VND 250,000.

+ Grade 2: (VND 10 million - VND 5 million) x 10% = VND 500,000.

+ Grade 3: (VND 16.882 million - VND 10 million) x 15% = VND 1,032,300.

B’s total payable personal income tax amount is VND 1,782,300 (= 250,000 + 500,000 + 1,032,300).

2. For individuals making direct declaration

From August 1 through December 31, 2011, individuals having taxed incomes at grade 1 (taxed income lower than or equal to VND 5 million/month) in the Partially Progressive Tariff under Article 22 of the Law on Personal Income Tax temporarily are not required to declare and pay personal income tax for their salaries and wages.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 14. Tax declaration for business individuals and households

1. Business individuals and households paying tax by declaration shall declare tax as follows:

a/ Business individuals and households having a taxed income at grade 1 in the Partially Progressive Tariff (taxed income of VND 5 million/month or lower) shall still declare tax on a quarterly basis and are temporarily exempted for two-thirds of the payable tax amount of the declaration of the 3rd quarter of 2011 and the whole payable tax amount of the declaration of the 4th quarter of 2011.

Business individuals and households shall declare the remaining tax amount after subtracting the exempted tax amount in Item [33] (temporarily paid personal income tax amount) of declaration form No. 08/KK-TNCN attached to the Finance Ministry’s Circular No. 28/2011/TT-BTC of February 28, 2011.

Example 3: A’s taxable income of the 3rd quarter is VND 22.8 million. A has a dependant

Family circumstance-based reduction for the taxpayer and 1 dependant in the 3rd quarter is:

(VND 4 million x 3 months) + (VND 1.6 million x 3 months) = VND 16.8 million

Taxed income in the 3rd quarter = VND 22.8 million - VND 16.8 million = VND 6 million

Average monthly temporarily calculated taxed income = VND 6 million: 3 months = VND 2 million (lower than VND 5 million)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Temporarily paid tax amount in the 3rd quarter before tax exemption and reduction = (VND 2 million x 5% x 3 months) = VND 0.3 million.

Temporarily exempted tax amount of the declaration of the 3rd quarter = VND 0.3 million x 2/3 = VND 0.2 million.

Temporarily paid tax amount in the 3rd quarter after tax exemption and reduction = VND 0.3 million - 0.2 million = VND 0.1 million.

Suppose in the 4th quarter of 2011, A has revenues and expenses like the 3rd quarter, he is exempted from the whole payable tax amount in the 4th quarter.

b/ For groups of business individuals

Groups of business individuals shall declare remaining tax amounts after receiving tax exemption under Point a of this Clause in Item [35] (temporarily paid personal income tax amount) of declaration form No.08A/KK-TNCN attached to the Finance Ministry’s Circular No.28/2011/TT-BTC of February 28, 2011.

2. Tax declaration by business individuals and households eligible for tax reduction or exemption that pay tax by the presumptive method

a/ Business individuals and households paying tax by the presumptive method and having an yearly taxed income at grade 1 in the Partially Progressive Tariff (taxed income of VND 60 million/year or lower) may enjoy an exemption of two-thirds of the payable tax amount of the 3rd quarter and the whole payable tax amount of the 4th quarter of 2011 according to the tax office’s notice at the beginning of the year;

b/ Individuals and households leasing houses or rooms; taking care of children; and supplying meals to workers under Clause 1, Article 10 of this Circular that have an yearly taxed income at grade 2 or higher in the Partially Progressive Tariff may enjoy a 50% reduction of the presumptive tax amounts of the 3rd and 4th quarters of 2011 according to the tax office’s notice at the year’s beginning;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Business individuals and households eligible for tax exemption or reduction under this Clause shall post up charge rates applied on the last days of 2010 at their business offices and concurrently notify these rates in writing to their managing tax offices and commune-level administrations. Individuals and households that are detected through inspection or examination to fail to post up charge rates and charge their services not at the posted up rates may not enjoy tax reduction and concurrently shall be administratively sanctioned for violation of tax regulations.

Business individuals, households and individual groups paying tax by the presumptive method are not required to make written declarations again. Pursuant to Points a, b and c of this Clause, tax offices shall notify payable tax amounts to business individuals, households and individual groups after subtracting the exempted or reduced tax amounts.

Article 15. Tax declaration and withholding for incomes from transfer of securities and dividends

1. For transfer of securities:

From August 1, 2011, through December 31, 2012, institutions (securities companies, commercial banks, etc.) shall temporarily withhold personal income tax on individuals’ transfer of securities at the rate of 0.05% (reduction of 50% of the tax rate of 0.1%) of the total sales of securities for each transfer.

Institutions shall withhold personal income tax amounts, write the total personal income tax amounts withheld at the reduced level in Item [24] of declaration form No. 03/KK-TNCN attached to the Finance Ministry’s Circular No. 28/2011/TT-BTC of February 28, 2011.

Example 4: On September 1, 2011, A transferred 10,000 stocks coded Z at VND 31,000/stock. He opened a securities transaction account at Securities Company X which shall withhold A’s personal income tax as follows:

Payable tax amount = 10,000 x VND 31,000 x 0.05% = VND 155,000

2. For incomes from dividends:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Income payers shall write the tax amount as zero (= 0) in Item [22] of declaration form No. 03/KK-TNCN attached to the Finance Ministry’s Circular No. 28/2011/TT-BTC of February 28, 2011.

Example 5: In 2010, A bought 2% of the share of Joint-Stock Company X. On August 1, 2011, he actually received dividends worth VND 100 million and these dividends are exempted from personal income tax.

Article 16. Declaration of personal income tax finalization

1. Declaration of personal income tax finalization for taxed incomes from salaries, wages or business activities of individuals at grade 1 in the Partially Progressive Tariff.

a/ The exempted tax amount for the whole year for incomes from salaries and wages or business activities of an individual having a taxed income at grade 1 in the Partially Progressive Tariff shall be determined as follows:

Exempted tax mount

=

Taxed income in 2011 at grade 1

x

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

x

5 months

12 months

b/ Business individuals and households shall declare personal income tax amounts after deducting exempted tax amounts in Item [32] (tax amounts arising in the period) of personal income tax finalization form No. 09/KK- TNCN attached to the Finance Ministry’s Circular No. 28/2011/TT-BTC of February 28, 2011.

2. Declaration of tax finalization for individual transferors of securities registering to pay tax at the rate of 20%

a/ The reduced tax amount of the whole year for an individual transferor of securities registering to pay tax at the rate of 20% shall be determined as follows:

Reduced tax amount

Taxed income

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

20%

x

50%

x

5 months

12 months

b/ Individuals shall declare personal income tax amounts after deducting the reduced tax amounts in Item [26] (payable tax mounts in the period) of personal income tax finalization form No. 13/KK-TNCN attached to the Finance Ministry’s Circular No. 28/2011/TT-BTC of February 28, 2011.

3. When making personal income tax finalization, an organization or individual eligible for tax exemption or reduction shall declare and submit to the tax office an appendix made according to form No. 25/MGT-TNCN attached to this Circular (not printed herein), which clearly indicates the total payable tax amount and total exempted or reduced tax amount, together with the tax finalization dossier.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 17. Effect

This Circular takes effect on December 26, 2011, and shall be implemented under the National Assembly’s Resolution No. 08/2011/QH13.

Article 18. Implementation responsibilities

1. Tax offices at all levels shall disseminate and guide organizations, individuals and taxpayers in implementing this Circular.

2. Organizations, individuals and taxpayers governed by this Circular shall comply with this Circular.

Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for study and settlement.-

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(Issued together with the Circular No.154/2011/TT-BTC dated 11/11/2011 of the Ministry of Finance)

APPENDIX

TABLE FOR DETERMINING THE AMOUNT OF PREFERENTIAL VALUE ADDED TAX UNDER THE RESOLUTION No.08/2011/QH13

(Together with to the VAT declaration-form No.01/GTGT ​​day .... month .... year ....)

 

[01] Taxation perriod: month ……… year …………

[02] Tax payer’s name: ...................................................................................

[03] Tax code:

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

[04] Tax agent’s name (if any): ...........................................................................

[05] Tax code:

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

Currency Unit: VND

No

Indicators

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Amount

1

Output VAT of industrial shift-meal providing services for workers

[6]

 

2

Input VAT of industrial shift-meal providing services for workers ([7] = [8] + [12] + [14])

[7]

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Input VAT of goods, services used separately for industrial shift-meal providing services for workers

[8]

 

2.2

Percentage (%) between revenues subject to VAT and total sales of goods and services sold [9]

[9]

 

2.3

VAT of goods, services of general use to be deducted

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

2.4

Percentage (%) of sales of industrial shift-meal providing services for workers and total revenues subject to VAT.

[11]

 

2.5

Input VAT of goods, services of general use to be deducted allocated for industrial shift-meal providing services for workers ([12] = [10] x [11])

[12]

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Percentage (%) of sales of industrial shift-meal providing services for workers and total revenues of sold goods and services subject to VAT.

[13]

 

2.7

Input VAT of fixed assets of general use allocated for the industrial shift-meal providing services for workers

[14]

 

3

VAT of industrial shift-meal providing services for workers incurred in the period  ([15] = [6] - [7]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

4

Preferential VAT of industrial shift-meal providing services for workers ([16] = [15] x 50%)

[16]

 

I certify that the data provided above is correct and take responsibility before law for the declared data. 

 


TAX AGENT STAFF:
Full name: ………………………
Practice certificate No.: …….

Day …..month …..year ……
TAX PAYER or
LEGAL REPRESENTATIVE OF TAX PAYER
Sign, full name; position and stamp (if any)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Note of Appendix No.: 01-7/GTGT

 [6] Means the sum of data in column 9 of the lines having content of column 10 "preferential review according to NQ 08" of the indicator 4 "Goods and services subject to tax rate of 10%" in Appendix 01-1/VAT issued together with the Circular No.28/2011/TT-BTC.

[8] Means the sum of data in column 10 of the lines having content of column 11 "preferential review according to NQ 08" of the indicator 1 "Goods and services used separately for business and production subject to VAT which are eligible for deduction" in Appendix 01-2/GTGT issued together with ​​the Circular No.28/2011/TT-BTC.

[9] By percentage (%) between indicator (**) compared with the indicator (*) in Appendix 01-1/GTGT issued ​​together with the Circular No.28/2011/TT-BTC.

[10] By the sum of data in column 10 of the lines without content of column 11 "fixed assets preferentially reviewed according to NQ08 "under indicator 3 "Goods and services used generally for business and production subject to VAT and non-VAT which are eligible for deduction" in Appendix 01-2/GTGT issued together with ​​the Circular No.28/2011/TT-BTC multiplying with indicator [9].

 [11] By percentage (%) between the sum of data in column 9 of the lines having content of column 10 "preferential review according to NQ 08" of indicator 4 “goods and services subject to tax rate of 10%" compared with indicator (**) in Appendix 01-1/GTGT issued ​​together with the Circular No.28/2011/TT-BTC.

[13] By percentage (%) between the sum of data in column 9 of the lines having content of column 10 "preferential review according to NQ 08" of indicator 4 "goods and services subject to tax rate of 10%" compared with indicator (*) in Appendix 01-1/GTGT inssued ​​together with Circular No.28/2011/TT-BTC.

 [14] By the sum of data in column 10 of the lines having content of column 11 "fixed assets preferentially reviewed according to NQ08" under indicator 3 "Goods and services used generally for business and production subject to VAT and non-VAT which are eligible for deduction" in Appendix 01-2/GTGT issued together with ​​the Circular No.28/2011/TT-BTC multiplying with the indicator [11].

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(Issued together with the Circular No. 154/2011/TT-BTC dated 11/11/2011 of the Ministry of Finance)

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------

 

APPENDIX

PERSONAL INCOME TAX REDUCTION, EXEMPTION  BY

THE RESOLUTION No.08/2011/QH13

 [01] Name of Tax payer: ....................................................................................

[02] Tax code:

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

[03] Tax agent’s name (if any): ...............................................................................

[04] Tax code:

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

I. Individuals having income from salary or wages; income from business

(Attached to the declaration of personal income settlement in the form No.09/KK-TNCN issued together with the Circular No.28/2011/TT-BTC dated 28/02/2011 of the Ministry of Finance)

[05]: The tax amount payable before exemption, deduction: ..................................... ....................

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[07]: Contracted personal income tax deducted 50% (if any): ....................

[08]: The tax payable after exemption, deduction: .................................... ..................

II. Individuals transferring securities registered tax rate of 20% (attached the declaration of personal income settlement in the Form No.13/KK-TNCN issued together with the Circular No.28/2011/TT-BTC dated 28/02/2011 of the Ministry of Finance)

[09]: The tax amount payable at the rate of 20% before exemption, deduction: ............................

[10]: Reduced tax: ......................................... ...........................................

[11]: The tax amount payable at the rate of 20% after exemption, deduction: ........................

III. Organizations paying salaries and wages settled on behalf of individuals

(Attached to the declaration of personal income settlement in the form No.05A/KK-TNCN issued together with the Circular No.28/2011/TT-BTC dated 28/02/2011 of the Ministry of Finance)

[12]: The total tax amount payable of ..... (write down the total number of individuals whom the paying organizations are on behalf of) before exemption, deduction:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[14]: The total tax amount payable after exemption, deduction: ................................... ...........

 

IV. Organizations being responsible for withholding personal income tax from securities transfers, capital investment (attached to declaration of personal income settlements in the form No. 06/KK-TNCN issued together with the Circular No. 28/2011/TT- dated 28/02/2011 of the Ministry of Finance)

a. Income from capital investment:

[15]: The total tax amount required to be withheld before exemption, deduction: ................................... .......

[16]: The total tax exempted: ........................................ ....................................

[17]: The total amount of tax withheld after exemption, deduction: ................................... .............

b. Income from securities transfers:

[18]: The total tax amount required to be withheld before exemption, deduction: ................................... .......

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[20]: The total amount of tax withheld after exemption, deduction: ................................... .............

I certify that the data provided above is correct and take responsibility before law for the declared data.

 


TAX AGENT STAFF:
Full name: ………………………
Practice certificate No.: …….

Day …..month …..year ……
TAX PAYER or
LEGAL REPRESENTATIVE OF TAX PAYER
Sign, full name; position and stamp (if any)

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn Nghị định 101/2011/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 08/2011/QH13 bổ sung giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


61.634

DMCA.com Protection Status
IP: 3.12.154.133
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!