NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2015/TT-NHNN
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 08 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 19/2013/TT-NHNN NGÀY 06 THÁNG 9 NĂM
2013 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC QUY ĐỊNH VỀ VIỆC MUA, BÁN VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 34/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2015 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định số 34/2015/NĐ-CP);
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám
sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành Thông tư sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản
lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2013 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công
ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam:
Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc mua, bán
và xử lý nợ xấu; phát hành, quản lý và thanh toán trái phiếu đặc biệt, trái phiếu
phát hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ để mua nợ
xấu theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Công ty Quản lý
tài sản).”
2. Khoản 5 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“5. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến
việc mua, bán và xử lý nợ xấu; phát hành, quản lý và thanh toán trái phiếu đặc
biệt, trái phiếu phát hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng
bán nợ để mua nợ xấu theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản.”
3. Bổ sung khoản 8a
vào sau
khoản 8 và sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 3 như sau:
“8a. Trái phiếu phát hành trực tiếp
cho tổ chức tín dụng bán nợ để mua nợ xấu theo giá trị
thị trường (sau đây gọi là trái phiếu) là giấy tờ có giá có thời hạn do
Công ty Quản lý tài sản phát hành trực tiếp cho tổ chức
tín dụng bán nợ khi mua nợ xấu theo giá trị thị trường.
9. Ngày phát hành trái phiếu, trái
phiếu đặc biệt là ngày trái phiếu, trái phiếu đặc biệt có hiệu lực và là thời
điểm làm căn cứ để xác định ngày thanh toán trái phiếu.”
4. Điểm b khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“b. Phát hành, quản lý và thanh toán
trái phiếu, trái phiếu đặc biệt;”
5. Bổ sung các điểm
đ, e vào
khoản 1 Điều 4 như sau:
“đ) Quy định nội bộ về trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với các khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường.
e) Quy định nội bộ về định giá khoản nợ
xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu.”
6. Bổ sung Điều 4a
vào sau
Điều 4 như sau:
“Điều 4a. Quy định về quản lý ngoại hối
trong hoạt động mua, bán nợ của Công ty Quản lý tài sản
1. Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng bán nợ, bên mua nợ từ Công ty Quản lý
tài sản, khách hàng vay và các bên liên quan khác có trách nhiệm tuân thủ các quy
định của pháp luật về hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam khi thực
hiện mua, bán nợ và thu hồi khoản nợ được mua.
2. Khi thực hiện mua, bán nợ với Công
ty Quản lý tài sản:
a) Bên mua nợ sử dụng tài khoản thanh
toán bằng đồng Việt Nam để thực hiện thanh toán cho Công ty Quản lý tài sản tiền
mua nợ và các chi phí có liên quan theo hợp đồng mua bán nợ đối với trường hợp
sử dụng đồng tiền mua nợ là đồng Việt Nam;
b) Bên mua nợ là người không cư trú sử
dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam hoặc tài khoản
ngoại tệ của bên mua nợ tại nước ngoài để thực hiện thanh toán cho Công ty Quản
lý tài sản tiền mua nợ và các chi phí liên quan theo hợp đồng mua, bán nợ đối với
trường hợp sử dụng đồng tiền mua nợ là ngoại tệ.
3. Khi thu hồi nợ từ các khoản nợ được
mua từ Công ty Quản lý tài sản, số tiền thu hồi nợ phải được chuyển vào 01 (một)
tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam và 01 (một) tài khoản thanh toán bằng
ngoại tệ (đối với trường hợp khoản nợ được thu hồi bằng ngoại tệ) của bên mua nợ
mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động
ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Trường hợp mua, bán khoản nợ phát
sinh từ nghiệp vụ cho vay ra nước ngoài hoặc nợ phát sinh do trả thay trong
nghiệp vụ bảo lãnh cho bên được lãnh là người không cư
trú:
a) Bên bán nợ (tổ
chức tín dụng bán nợ khi bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản hoặc Công ty Quản
lý tài sản khi bán nợ) thực hiện đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản
thu hồi nợ bảo lãnh theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối đối với việc
cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú;
b) Bên mua nợ (Công ty Quản lý tài sản
khi mua nợ hoặc bên mua nợ từ Công ty Quản lý tài sản là người cư trú) thực hiện
đăng ký kế hoạch thu hồi nợ theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối đối với
việc thu hồi nợ nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ mua, bán nợ.”
7. Sửa đổi, bổ sung
tên Mục 2 Chương II như sau:
“Mục 2. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU, TRÁI PHIẾU
ĐẶC BIỆT CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN”
8. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Chủ thể, mục đích và nguyên
tắc phát hành trái phiếu, trái phiếu đặc biệt
1. Chủ thể phát hành trái phiếu, trái
phiếu đặc biệt là Công ty Quản lý tài sản. Công ty Quản lý tài sản ủy quyền cho
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước tổ chức phát hành trái phiếu, trái phiếu đặc biệt
theo quy định tại Thông tư này.
2. Công ty Quản lý tài sản phát hành
trái phiếu, trái phiếu đặc biệt để thanh toán cho các tổ
chức tín dụng bán nợ khi mua nợ xấu của các tổ chức
tín dụng.
3. Việc phát hành trái phiếu, trái phiếu
đặc biệt để thanh toán cho tổ chức tín dụng bán nợ được
thực hiện riêng lẻ, căn cứ nhu cầu thực tế và kế hoạch phát hành trái phiếu
trong Phương án mua nợ xấu theo giá trị thị trường, Phương án phát hành trái phiếu
đặc biệt đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
4. Một trái phiếu, trái phiếu đặc biệt
quy định tại khoản 3 Điều này được phát hành tương ứng với một khoản nợ xấu được
mua, bán. Trường hợp khoản nợ xấu được mua, bán là khoản cấp tín dụng hợp vốn,
Công ty Quản lý tài sản phát hành trái phiếu, trái phiếu đặc biệt tương ứng cho
từng tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn.”
9. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Điều kiện và điều khoản của
trái phiếu, trái phiếu đặc biệt
1. Mệnh giá trái phiếu, trái phiếu đặc
biệt
a) Mệnh giá trái phiếu có giá trị bằng
giá mua, bán của khoản nợ xấu. Mệnh giá trái phiếu đặc biệt có giá trị bằng giá
mua, bán của khoản nợ xấu được quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị
định số 53/2013/NĐ-CP.
b) Đối với khoản nợ xấu được mua, bán
là khoản cấp tín dụng hợp vốn, mệnh giá trái phiếu, trái phiếu đặc biệt phát
hành cho từng tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng
hợp vốn có giá trị tương ứng như sau:
(i) Giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản
nợ xấu sau khi khấu trừ số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập chưa sử dụng cho khoản
nợ xấu đó đang được theo dõi tại tổ chức tín dụng
tham gia cấp tín dụng hợp vốn trong trường hợp Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu
bằng trái phiếu đặc biệt.
(ii) Giá mua nợ xấu tính theo tỷ lệ
góp vốn của từng tổ chức tín dụng tham gia cấp tín
dụng hợp vốn trong trường hợp Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu theo giá trị
thị trường bằng trái phiếu.
2. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt được
phát hành bằng VND. Trái phiếu được chuyển nhượng giữa Ngân hàng Nhà nước với
các tổ chức tín dụng và giữa các tổ
chức tín dụng với nhau. Trái phiếu đặc biệt không được chuyển nhượng.
3. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt được
phát hành dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử có định danh hoặc
chứng chỉ ghi danh. Công ty Quản lý tài sản quyết định hình thức trái phiếu, trái
phiếu đặc biệt.
4. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt có
lãi suất 0%.
5. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt có
thời hạn như sau:
a) Thời hạn của trái phiếu được xác định
theo thỏa thuận giữa Công ty Quản lý tài sản và tổ chức
tín dụng bán nợ, tối thiểu là 01 năm. Trường hợp số tiền thu hồi nợ chưa đủ
để thanh toán trái phiếu khi trái phiếu đến hạn thanh toán, Công ty Quản lý tài
sản quyết định gia hạn thời hạn của trái phiếu, tối đa không quá 03 năm, trừ trường
hợp có sự đồng ý của tổ chức sở hữu trái phiếu.
b) Thời hạn của trái phiếu đặc biệt tối
đa là 05 năm. Trường hợp phát hành trái phiếu đặc biệt để mua nợ xấu của các tổ
chức tín dụng đang thực hiện phương án tái cơ cấu hoặc
gặp khó khăn về tài chính thì thời hạn của trái phiếu đặc biệt tối đa không quá
10 năm.
6. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt phải
lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về lưu ký giấy
tờ có giá và được sử dụng trong nghiệp vụ tái cấp vốn với Ngân hàng Nhà nước.
Trái phiếu được sử dụng để tham gia nghiệp vụ thị trường mở theo quy định của
pháp luật.
7. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt được
miễn phí lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước.
8. Tổ chức tín dụng
sở hữu trái phiếu không phải trích lập dự phòng rủi ro cho trái phiếu.”
10. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 14. Các yếu tố của trái phiếu,
trái phiếu đặc biệt
1. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt có
các nội dung tối thiểu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, số Quyết định thành lập,
số đăng ký kinh doanh của Công ty Quản lý tài sản;
b) Mệnh giá;
c) Lãi suất;
d) Thời hạn;
đ) Ngày phát hành;
e) Thông tin về hợp đồng mua, bán nợ,
các khoản nợ xấu;
g) Thông tin về tổ chức sở hữu trái
phiếu, trái phiếu đặc biệt: Tên tổ chức, số giấy phép thành lập hoặc giấy phép
đăng ký kinh doanh, địa chỉ của tổ chức.
h) Trường hợp trái phiếu, trái phiếu đặc
biệt được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, phải có ký hiệu, số sê-ri phát
hành, chữ ký của người đại diện hợp pháp của Công ty Quản lý tài sản và các chữ
ký khác do Công ty Quản lý tài sản quy định và được đóng dấu của Công ty Quản
lý tài sản.
2. Ngoài các nội dung được quy định tại
khoản 1 Điều này, Công ty Quản lý tài sản được quy định thêm các nội dung khác
trên trái phiếu, trái phiếu đặc biệt không trái với quy định của pháp luật.”
11. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 15. Quyền và trách nhiệm quản
lý, sử dụng trái phiếu, trái phiếu đặc biệt
1. Quyền và trách nhiệm của Công ty Quản
lý tài sản
a) Tổ chức hệ thống quản lý, theo dõi
trái phiếu, trái phiếu đặc biệt đã phát hành;
b) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
liên quan đến trái phiếu, trái phiếu đặc biệt;
c) Tiếp nhận và thanh toán trái phiếu,
trái phiếu đặc biệt theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về việc
phát hành, thanh toán trái phiếu, trái phiếu đặc biệt;
đ) Thanh toán đầy đủ mệnh giá trái phiếu
cho tổ chức sở hữu trái phiếu khi trái phiếu phải thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 44a Thông tư này;
e) Thay mặt tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu trả nợ vay tái cấp vốn
trên cơ sở trái phiếu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43a
và điểm c khoản 2 Điều 44a Thông tư này và quy định của Ngân
hàng Nhà nước về tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu.
g) Thay mặt tổ
chức tín dụng bán nợ sử dụng số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua bằng
trái phiếu đặc biệt mà tổ chức tín dụng bán nợ được
hưởng để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 43 và khoản 3 Điều 44 Thông tư này và quy định của Ngân
hàng Nhà nước về tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt.
h) Gia hạn thời hạn của trái phiếu
theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 11 Thông tư này.
2. Quyền và trách nhiệm của tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu, trái phiếu đặc biệt
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
liên quan đến trái phiếu, trái phiếu đặc biệt;
b) Chuyển giao, thanh toán trái phiếu,
trái phiếu đặc biệt với Công ty Quản lý tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Xác định hệ số rủi ro của trái phiếu
là 0% và trái phiếu đặc biệt là 20% khi tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ chức tín dụng;
d) Được sử dụng trái phiếu đặc biệt
mua lại khoản nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản theo quy định tại Thông
tư này;
đ) Được sử dụng trái phiếu, trái phiếu
đặc biệt để tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước; được sử dụng trái phiếu để tham gia nghiệp vụ thị trường mở;
e) Không được chuyển nhượng trái phiếu
cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
11 Thông tư này.”
12. Bổ sung Điều 17a
vào sau
Điều 17 như sau:
“17a. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị
thời hạn cụ thể của trái phiếu đặc biệt trên 5 năm
1. Tổ chức tín dụng
đang thực hiện phương án cơ cấu lại theo đề án, phương án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc gặp khó khăn về tài chính, khi bán nợ xấu cho Công ty Quản
lý tài sản được lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đề nghị Ngân hàng
Nhà nước có ý kiến về thời hạn cụ thể của các trái phiếu đặc biệt của Công ty
Quản lý tài sản phát hành cho tổ chức tín dụng trong
năm đề nghị.
2. Tổ chức tín dụng
lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước
(Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thời hạn cụ thể
trái phiếu đặc biệt khi bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản;
b) Báo cáo giải trình của tổ chức tín dụng về thời hạn trái phiếu đặc biệt bao gồm
các nội dung sau đây:
(i) Thực trạng tài chính, hoạt động và
các giới hạn, tỷ lệ an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng;
(ii) Số nợ xấu đã bán và dự kiến bán
cho Công ty Quản lý tài sản, dự phòng rủi ro đã trích lập đối với trái phiếu đặc
biệt và dự phòng rủi ro dự kiến sẽ trích lập đối với trái phiếu đặc biệt tương ứng
số nợ xấu dự kiến bán;
(iii) Kế hoạch trích lập dự phòng đối
với trái phiếu đặc biệt theo thời hạn đề xuất phù hợp với kế hoạch kinh doanh của
tổ chức tín dụng;
(iv) Lý do, sự cần thiết đề xuất thời
hạn cụ thể trái phiếu đặc biệt;
(v) Tác động của việc bán nợ xấu cho
Công ty Quản lý tài sản nhận trái phiếu đặc biệt đến chi phí dự phòng rủi ro,
tình hình tài chính, các tỷ lệ, giới hạn an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng trong trường hợp áp dụng thời hạn là 05
năm của trái phiếu đặc biệt và trường hợp áp dụng thời hạn cụ thể trái phiếu đặc
biệt theo đề nghị.
(vi) Nội dung khác theo yêu cầu của
Ngân hàng Nhà nước.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức tín dụng
theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước xem xét, có văn bản gửi tổ chức tín dụng về thời hạn cụ thể trái phiếu đặc biệt
trên cơ sở đề nghị của tổ chức tín dụng theo trình tự
sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức tín dụng,
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng gửi lấy ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ
và Công ty Quản lý tài sản về đề nghị thời hạn cụ thể trái phiếu đặc biệt kèm
theo hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
khi nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ
Chính sách tiền tệ và Công ty Quản lý tài sản phải có văn bản trả lời đề nghị của
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ văn bản tham gia của Vụ Chính sách tiền tệ và Công ty
Quản lý tài sản, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước xem xét có văn bản gửi tổ chức tín dụng,
Công ty Quản lý tài sản về thời hạn cụ thể trái phiếu đặc biệt trên cơ sở đề
nghị của tổ chức tín dụng.
4. Căn cứ văn bản của Ngân hàng Nhà nước,
tổ chức tín dụng và Công ty Quản lý tài sản thực hiện
mua, bán nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt theo thời hạn cụ thể được phê duyệt.”
13. Khoản 1 Điều 23 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“1. Khoản nợ xấu được Công ty Quản lý
tài sản mua theo giá trị thị trường khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản nợ xấu đáp ứng các điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này;
b) Được Công ty Quản lý tài sản đánh
giá có khả năng thu hồi đầy đủ số tiền mua nợ;
c) Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có
khả năng phát mại hoặc khách hàng vay có triển vọng phục hồi khả năng trả nợ.”
14. Khoản 2 Điều 24 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“2. Phương án mua nợ theo giá trị thị
trường bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:
a) Phạm vi các khoản nợ xấu mua theo
giá trị thị trường (được phân loại theo nhóm khách hàng vay, ngành, lĩnh vực,
loại tài sản bảo đảm);
b) Tổng số dư nợ xấu dự kiến mua, nguồn
vốn (tiền, trái phiếu, nguồn vốn khác) và điều kiện tài chính của Công ty Quản
lý tài sản để mua nợ theo giá trị thị trường;
c) Kế hoạch phát hành trái phiếu để
mua nợ xấu theo giá trị thị trường (nếu có);
d) Phân tích, đánh giá hiệu quả, rủi
ro và khả năng thu hồi vốn mua nợ theo giá trị thị trường;
đ) Biện pháp bán, xử lý nợ và tài sản
bảo đảm.”
15. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 26. Thực hiện mua nợ xấu theo
giá trị thị trường
1. Căn cứ Phương án mua nợ theo giá trị
thị trường đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, năng lực tài chính, hiệu quả
kinh tế và điều kiện thị trường, Công ty Quản lý tài sản quyết định và chịu
trách nhiệm về việc mua khoản nợ xấu theo giá trị thị trường.
2. Công ty Quản lý tài sản chỉ được
mua khoản nợ xấu theo giá trị thị trường sau khi đã thực hiện các công việc
sau:
a) Đánh giá khoản nợ xấu đáp ứng các điều
kiện được quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư này;
b) Xác định giá trị thị trường của khoản
nợ xấu, kể cả tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đó;
c) Đánh giá hiệu quả kinh tế, rủi ro
và khả năng thu hồi vốn mua khoản nợ xấu;
d) Phân tích, đánh giá thực trạng và
triển vọng khoản nợ xấu, khách hàng vay bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ và
các điều kiện thỏa thuận mua nợ với tổ chức tín dụng bán nợ;
đ) Dự kiến các biện pháp khả thi xử lý
nợ, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu.”
16. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 27. Nguyên tắc cơ cấu lại khoản
nợ xấu đã mua
1. Việc cơ cấu lại khoản nợ xấu phải đảm
bảo phù hợp với quy định tại Nghị định số 53/2013/NĐ-CP,
Nghị định số 34/2015/NĐ-CP và Thông tư này,
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng ủy thác, hợp đồng mua trái phiếu
doanh nghiệp, hợp đồng mua bán nợ.
2. Công ty Quản lý tài sản xem xét, quyết
định và chịu trách nhiệm về việc cơ cấu lại khoản nợ xấu mua theo giá trị thị
trường trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của khách hàng vay và phù hợp với quy định
tại Thông tư này.
3. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân lợi
dụng việc cơ cấu lại nợ để hưởng lợi bất hợp pháp.
4. Công ty Quản lý tài sản thực hiện
việc cơ cấu lại khoản nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt trên cơ sở đề nghị bằng
văn bản của khách hàng vay và theo quy định tại Thông tư này.”
17. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 28. Điều chỉnh lãi suất của các khoản
nợ xấu đã mua
1. Công ty Quản lý tài sản quyết định và
chịu trách nhiệm về việc xem xét, điều chỉnh lãi suất áp dụng đối với khoản nợ
xấu về mức lãi suất hợp lý, phù hợp với quy định của pháp luật và lãi suất trên
thị trường trong từng thời kỳ.
2. Hằng quý, Công ty Quản lý tài sản phải
công bố công khai các mức lãi suất hợp lý và cơ sở xác định các mức lãi suất này.
3. Công ty Quản lý tài sản xem xét, điều
chỉnh giảm lãi suất khi khoản nợ xấu và khách hàng vay đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Khách hàng vay hợp tác tốt với Công
ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng được ủy quyền trong việc cung cấp hồ sơ
thông tin, giao nhận tài sản bảo đảm và các vấn đề khác liên quan đến khoản nợ
và tài sản bảo đảm;
b) Khách hàng vay gặp khó khăn tạm thời
về tài chính và việc giảm lãi suất của khoản nợ xấu góp phần giúp khách hàng
vay giảm bớt khó khăn tài chính, phục hồi sản xuất kinh doanh;
c) Khoản nợ xấu không vi phạm quy định
tại các Điều 126, 127, 128 Luật các tổ chức tín dụng tại thời
điểm ký kết hợp đồng tín dụng.
4. Sau khi mua nợ, Công ty Quản lý tài
sản xem xét, điều chỉnh lãi suất của khoản nợ về mức lãi suất nêu tại khoản 2 Điều
này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định điều chỉnh lãi suất
của khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản thông báo cho tổ
chức tín dụng bán nợ (đối với khoản nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt),
khách hàng vay để biết và phối hợp thực hiện.”
18. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 29. Miễn, giảm tiền lãi quá hạn
thanh toán, phí, tiền phạt vi phạm của các khoản nợ xấu đã mua
1. Công ty Quản lý tài sản xem xét, giảm
một phần hoặc miễn toàn bộ tiền lãi quá hạn thanh toán, phí, tiền phạt vi phạm
mà khách hàng vay chưa trả của khoản nợ xấu khi khách hàng vay đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy
định tại khoản 3 Điều 28 Thông tư này.
b) Khách hàng vay có phương án trả nợ
hoặc phương án cơ cấu lại tài chính, hoạt động khả thi để có nguồn vốn trả nợ.
2. Khi xem xét miễn, giảm tiền lãi
quá hạn thanh toán, phí, tiền phạt vi phạm của các khoản nợ mua bằng trái phiếu
đặc biệt, Công ty Quản lý tài sản trao đổi với tổ chức tín dụng
bán nợ trước khi quyết định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày Công ty Quản lý tài sản có văn bản đề nghị có ý kiến, tổ
chức tín dụng bán nợ phải trả lời bằng văn bản về những vấn đề Công ty Quản
lý tài sản đề nghị có ý kiến. Sau thời hạn trên, Công ty Quản lý tài sản quyết
định và chịu trách nhiệm về việc miễn, giảm tiền lãi quá hạn thanh toán, phí,
tiền phạt vi phạm.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày quyết định miễn, giảm tiền lãi quá hạn thanh toán, phí, tiền phạt vi phạm,
Công ty Quản lý tài sản thông báo bằng văn bản cho tổ chức
tín dụng bán nợ (đối với khoản nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt), khách
hàng vay để biết và phối hợp thực hiện.”
19. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 30. Biện pháp cơ cấu lại thời hạn
trả nợ của các khoản nợ xấu đã mua
1. Công ty Quản lý tài sản xem xét, cơ
cấu lại thời hạn trả nợ dưới các hình thức điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ
đối với khoản nợ xấu khi khách hàng vay đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Khách hàng vay có phương án trả nợ
khả thi;
b) Đối với trường hợp điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ gốc và/hoặc lãi vay, khách hàng vay không có khả năng trả nợ đứng kỳ hạn
nợ gốc và/hoặc lãi vay trong phạm vi thời hạn trả nợ đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng, hợp đồng ủy thác, hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp và được Công
ty Quản lý tài sản đánh giá là có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo
sau khi được cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ;
c) Đối với trường hợp gia hạn nợ,
khách hàng vay không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi vay đúng thời hạn
trả nợ đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng ủy thác, hợp đồng mua
trái phiếu doanh nghiệp và được Công ty Quản lý tài sản đánh giá là có khả năng
trả hết nợ trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn trả nợ đã thỏa thuận;
d) Thời gian gia hạn nợ đối với khoản
nợ xấu không được vượt quá thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt tương ứng với
khoản nợ xấu đó. Trường hợp gia hạn nợ đối với khoản nợ xấu vượt quá thời hạn
còn lại của trái phiếu đặc biệt tương ứng với khoản nợ xấu đó, Công ty Quản lý
tài sản phải có sự thống nhất bằng văn bản của tổ chức tín dụng
bán nợ về khoảng thời gian gia hạn vượt thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt
tương ứng với khoản nợ xấu đó.
2. Khi xem xét, cơ cấu lại thời hạn trả
nợ của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt, Công ty Quản lý tài sản
trao đổi với tổ chức tín dụng bán nợ trước khi quyết định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày Công ty Quản lý tài sản có văn bản đề nghị có ý kiến, tổ
chức tín dụng bán nợ phải trả lời bằng văn bản về những vấn đề Công ty Quản
lý tài sản đề nghị có ý kiến. Sau thời hạn trên, Công ty Quản lý tài sản quyết
định và chịu trách nhiệm về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ, Công ty Quản lý tài sản thông
báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng bán nợ (đối với khoản
nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt), khách hàng vay để biết và phối hợp thực
hiện.”
20. Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 34. Công ty Quản lý tài sản bán
nợ xấu đã mua
1. Công ty Quản lý tài sản bán nợ xấu
theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tuân thủ đúng quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm sự công khai, minh bạch;
c) Thu hồi tối đa khoản nợ, kể cả lãi,
phí phải trả (nếu có);
d) Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân lợi dụng
việc mua bán nợ xấu để hưởng lợi bất hợp pháp;
đ) Giá bán nợ là mức giá cao nhất trên
cơ sở so sánh, tham khảo các mức giá chào mua của khoản nợ xấu đó hoặc mức giá
của khoản nợ xấu có chất lượng tương đương hoặc giá trị khoản nợ xấu do Công ty
Quản lý tài sản, tổ chức có chức năng định giá độc lập xác định để giảm tổn thất
trong xử lý nợ xấu;
e) Công ty Quản lý tài sản phải bán khoản
nợ xấu đã mua theo phương thức bán đấu giá hoặc chào giá cạnh tranh. Trường hợp
bán đấu giá hoặc chào giá cạnh tranh ít nhất một lần không thành, Công ty Quản
lý tài sản được thỏa thuận trực tiếp với bên mua nợ, bao gồm cả bên mua nợ đã
tham gia đấu giá hoặc đã nộp hồ sơ chào giá cạnh tranh và bán khoản nợ cho bên
mua nợ trả giá cao nhất.
2. Việc bán đấu giá khoản nợ xấu thực
hiện theo các quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về bán đấu
giá tài sản của Công ty Quản lý tài sản.
3. Việc bán khoản nợ xấu theo phương
thức chào giá cạnh tranh phải có sự tham gia của ít nhất 02 bên mua nợ không phải
là người có liên quan với nhau theo quy định của Luật
các tổ chức tín dụng và được thực hiện như sau:
a) Công ty Quản lý tài sản tự định giá
hoặc thuê tổ chức định giá độc lập định giá khoản nợ xấu để xác định giá chào
bán khoản nợ xấu.
b) Công ty Quản lý tài sản công bố
thông tin về việc bán khoản nợ xấu theo hình thức chào giá cạnh tranh trên
trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản, tổ chức
tín dụng bán nợ (đối với khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt). Công
ty Quản lý tài sản quyết định nội dung công bố thông tin, đảm bảo nguyên tắc
công khai, minh bạch, trong đó bao gồm các thông tin chi tiết về khoản nợ xấu,
tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu dự kiến bán; giá chào bán khoản nợ xấu; địa điểm,
thời hạn công bố thông tin và tham khảo hồ sơ pháp lý; địa điểm, thời hạn nộp hồ
sơ chào giá.
Thời hạn công bố thông tin và tham khảo
hồ sơ pháp lý không được ít hơn 05 ngày làm việc đối với khoản nợ xấu có tài sản
bảo đảm là động sản và không được ít hơn 15 ngày làm việc đối với khoản nợ xấu
có tài sản bảo đảm là bất động sản. Việc nộp hồ sơ chào giá được thực hiện sau
khi kết thúc thời hạn công bố thông tin và tham khảo hồ sơ pháp lý và không được
ít hơn 03 ngày làm việc.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ chào giá, Công ty Quản lý tài sản bán khoản
nợ xấu cho bên mua nợ trả giá cao nhất. Trường hợp có từ 02 bên mua nợ trả giá
cao bằng nhau thì Công ty Quản lý tài sản tổ chức bốc thăm để chọn ra bên mua
được nợ.
d) Việc bán nợ xấu theo phương thức
chào giá cạnh tranh được coi như không thành trong các trường hợp sau:
(i) Có ít hơn 02 bên mua nợ nộp hồ sơ
chào giá;
(ii) Giá cao nhất đã trả thấp hơn mức
chào giá của Công ty Quản lý tài sản.
đ) Công ty Quản lý tài sản xây dựng và
ban hành văn bản hướng dẫn về trình tự, thủ tục, hồ sơ chào bán khoản nợ xấu
theo phương thức chào giá cạnh tranh.
4. Việc bán nợ phải được lập thành hợp
đồng bằng hình thức văn bản.
5. Công ty Quản lý tài sản có thể ủy quyền
cho tổ chức tín dụng bán khoản nợ xấu theo các yêu cầu,
điều kiện do Công ty Quản lý tài sản xác định bảo đảm tuân thủ quy định tại Thông
tư này.
21. Khoản 1 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“1. Công ty Quản lý tài sản thống nhất
với tổ chức tín dụng bán nợ về phương thức phù hợp với quy
định tại điểm e khoản 1 Điều 34 Thông tư này và điều kiện
bán khoản nợ xấu (trong đó bao gồm giá khởi điểm trong trường hợp bán đấu giá
hoặc giá chào bán trong trường hợp chào giá cạnh tranh hoặc giá bán trong trường
hợp thỏa thuận trực tiếp với bên mua nợ), trừ trường hợp bán nợ quy định tại khoản
3 Điều này. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản và tổ chức
tín dụng bán nợ không thống nhất được phương thức, điều kiện bán khoản nợ xấu,
Công ty Quản lý tài sản bán đấu giá khoản nợ xấu theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Thông tư này.”
22. Sửa đổi, bổ sung
tên Chương IV như sau:
“Chương IV
XỬ LÝ SỐ TIỀN
THU HỒI NỢ, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU, TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT VÀ MUA LẠI KHOẢN NỢ XẤU
MUA BẰNG TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT”
23. Sửa đổi, bổ sung
tên
Điều 42 như sau:
“Điều 42. Thứ tự ưu tiên thanh toán khoản
nợ xấu đã mua”
24. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 43 như sau:
“a) Nếu tổ chức tín dụng bán nợ không
vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt, trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày phát sinh số tiền thu hồi nợ, Công ty Quản lý tài sản gửi số tiền
thu hồi nợ tại tổ chức tín dụng bán nợ dưới hình thức tiền gửi không hưởng lãi
và không được rút trước thời điểm thanh toán trái phiếu đặc biệt trừ trường hợp
quy định tại Điều 19 Thông tư này;”
25. Bổ sung Điều 43a
vào sau
Điều 43 như sau:
“Điều 43a. Xử lý số tiền thu hồi nợ của
khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu
1. Khi phát sinh số tiền, tài sản thu
hồi từ khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường, Công ty Quản lý tài sản xử
lý số tiền tương ứng với số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu được mua theo
giá trị thị trường như sau:
a) Trường hợp tổ chức sở hữu trái phiếu
là Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản thực hiện theo hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước.
b) Trường hợp tổ
chức tín dụng sở hữu trái phiếu không vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu
phát hành để mua khoản nợ xấu đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
phát sinh số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản gửi
số tiền tương ứng với số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu (tối đa bằng mệnh
giá trái phiếu) tại tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu
dưới hình thức tiền gửi không hưởng lãi và không được rút trước thời điểm thanh
toán trái phiếu;
c) Trường hợp tổ
chức tín dụng sở hữu trái phiếu vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu phát
hành để mua khoản nợ xấu đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc đầu quý tiếp theo,
Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản thu hồi
từ khoản nợ xấu trong quý để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó và
khấu trừ số tiền này vào tổng số tiền Công ty Quản lý tài sản phải trả cho tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu khi thanh toán trái
phiếu.
2. Khi số tiền, tài sản thu hồi từ khoản
nợ xấu không thấp hơn mệnh giá trái phiếu, Công ty Quản lý tài sản và tổ chức sở
hữu trái phiếu thực hiện thanh toán trái phiếu theo quy định tại Điều
44a Thông tư này.”
26. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 44 như sau:
“2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này,
tổ chức tín dụng bán nợ phải hoàn trả đầy đủ số tiền vay
tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt tương ứng (nếu có), được Ngân hàng
Nhà nước (Sở Giao dịch) ngừng phong tỏa trái phiếu đặc biệt theo quy định và phối
hợp với Công ty Quản lý tài sản thực hiện thanh toán trái phiếu đặc biệt như
sau:
a) Trường hợp chưa thu hồi được đầy đủ
khoản nợ xấu (bao gồm gốc, lãi và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản
nợ) theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng ủy thác, hợp đồng mua trái phiếu doanh
nghiệp, tổ chức tín dụng bán nợ sử dụng trái phiếu đặc
biệt tương ứng mua lại khoản nợ xấu từ Công ty Quản lý tài sản theo giá trị ghi
sổ số dư nợ gốc đang theo dõi trên sổ sách của Công ty Quản lý tài sản và khoản
vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay theo giá trị ghi sổ đang hạch toán nội
bảng cân đối kế toán của Công ty Quản lý tài sản đối với trường hợp chuyển một
phần khoản nợ xấu thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay (nếu có);
được Công ty Quản lý tài sản thanh toán số tiền được hưởng trên số tiền thu hồi
nợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 43 Thông tư này (nếu có);
b) Trường hợp đã thu hồi được đầy đủ khoản
nợ xấu (bao gồm gốc, lãi và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ)
theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng ủy thác, hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp
(bao gồm cả trường hợp toàn bộ khoản nợ xấu đã được bán cho tổ chức, cá nhân)
thì tổ chức tín dụng bán nợ sử dụng trái phiếu đặc biệt
tương ứng mua lại khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay theo giá trị
ghi sổ đang hạch toán nội bảng cân đối kế toán của Công ty Quản lý tài sản đối
với trường hợp chuyển một phần khoản nợ xấu thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của
khách hàng vay (nếu có); được Công ty Quản lý tài sản thanh toán số tiền thu hồi
nợ được hưởng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 43 Thông tư này;
c) Trường hợp toàn bộ khoản nợ xấu được
chuyển thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp thì tổ chức tín dụng bán nợ sử dụng trái phiếu đặc biệt tương
ứng mua lại khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay theo giá trị ghi sổ
đang hạch toán nội bảng cân đối kế toán của Công ty Quản lý tài sản, đồng thời
thanh toán cho Công ty Quản lý tài sản số tiền thu hồi nợ được hưởng theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 43 Thông tư này.”
27. Bổ sung Điều 44a
vào sau
Điều 44 như sau:
“Điều 44a. Thanh toán trái phiếu
1. Trái phiếu phải thanh toán trong
các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thu hồi từ khoản nợ xấu
không thấp hơn mệnh giá trái phiếu;
b) Công ty Quản lý tài sản bán khoản nợ
xấu, chuyển một phần hoặc toàn bộ khoản nợ xấu thành vốn góp, vốn cổ phần;
c) Công ty Quản lý tài sản đã thanh
toán toàn bộ mệnh giá trái phiếu;
d) Trái phiếu đến hạn thanh toán.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày trái phiếu phải thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này, Công ty
Quản lý tài sản thanh toán toàn bộ mệnh giá trái phiếu như sau:
a) Trường hợp tổ chức
sở hữu trái phiếu là Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản thực hiện theo
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước;
b) Trường hợp tổ chức sở hữu trái phiếu
là tổ chức tín dụng và không vay tái cấp vốn trên cơ sở
trái phiếu, Công ty Quản lý tài sản thanh toán số tiền bằng mệnh giá trái phiếu
cho tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu và tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu trả trái phiếu cho
Công ty Quản lý tài sản;
c) Trường hợp tổ chức sở hữu trái phiếu
là tổ chức tín dụng và có vay tái cấp vốn trên cơ sở
trái phiếu, Công ty Quản lý tài sản thay mặt tổ chức tín
dụng trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó cho Ngân hàng Nhà nước;
số tiền thanh toán trái phiếu còn lại (nếu có), Công ty Quản lý tài sản thanh
toán cho tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu; Công ty
Quản lý tài sản nhận lại trái phiếu từ Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp số tiền
thanh toán trái phiếu không đủ để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu
đó, tổ chức tín dụng có trách nhiệm trả khoản nợ vay
tái cấp vốn còn thiếu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tái cấp vốn trên
cơ sở trái phiếu để mua nợ theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản.”
28. Khoản 2 Điều 46 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“2. Hằng năm, trong thời hạn 05 ngày
làm việc liền kề trước ngày tương ứng với ngày đáo hạn của trái phiếu đặc biệt,
tổ chức tín dụng bán nợ phải trích lập đầy đủ số tiền
dự phòng cụ thể tối thiểu của năm trích lập đối với từng trái phiếu đặc biệt được
tính theo công thức sau:
Trong đó:
X(m) là số tiền dự
phòng cụ thể tối thiểu phải trích lập đối với trái phiếu đặc biệt tại năm thứ
m;
Xm-1 là số tiền dự
phòng cụ thể đã trích lập đối với trái phiếu đặc biệt lũy kế đến hết năm thứ
m-1;
Y là mệnh giá trái phiếu đặc biệt;
n là thời hạn của trái phiếu đặc biệt
(tính bằng năm);
m là số năm kể từ thời điểm phát hành
trái phiếu đặc biệt đến thời điểm trích lập;
Zm là số tiền
thu hồi nợ của khoản nợ xấu lũy kế đến thời điểm trích lập (năm thứ m). Tổ chức tín dụng bán nợ phối hợp với Công ty Quản lý
tài sản để xác định số tiền thu hồi này.
Trường hợp (Zm + Xm-1)
≥ ( X m) thì số tiền trích lập dự phòng cụ
thể (X(m)) được tính là 0.”
29. Bổ sung các khoản
2a, 2b vào
Điều 46 như sau:
“2a. Tổ chức tín
dụng bán nợ quyết định việc tạm trích dần số tiền trích lập dự phòng rủi ro
hằng năm đối với từng trái phiếu đặc biệt vào các kỳ trích lập dự phòng rủi ro
trong năm, đảm bảo trong 05 ngày làm việc liền kề trước ngày tương ứng với ngày
đáo hạn của trái phiếu đặc biệt, tổ chức tín dụng
bán nợ phải trích lập đầy đủ số tiền dự phòng cụ thể tối thiểu đối với từng
trái phiếu đặc biệt được tính theo công thức quy định tại khoản 2 Điều này.
2b. Các tổ chức
tín dụng đang thực hiện phương án tái cơ cấu hoặc
gặp khó khăn về tài chính không đủ khả năng trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro hằng
năm đối với trái phiếu đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều này báo cáo Ngân
hàng Nhà nước xem xét, xử lý cụ thể đảm bảo tổ chức tín
dụng bán nợ có đủ nguồn dự phòng để xử lý toàn bộ khoản nợ xấu sau khi
thanh toán trái phiếu đặc biệt với Công ty Quản lý tài sản.”
30. Khoản 5 Điều 46 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“5. Tổ chức tín dụng
bán nợ thực hiện hoàn nhập vào thu nhập khác số tiền dự phòng rủi ro trích lập
cho trái phiếu đặc biệt còn lại sau khi đã xử lý rủi ro theo quy định tại khoản
4 Điều này, hoặc hạch toán phần chênh lệch thiếu vào chi phí trong trường hợp số
tiền dự phòng rủi ro đã trích lập cho trái phiếu đặc biệt không đủ để xử lý rủi
ro theo quy định tại khoản 4 Điều này”.
31. Bổ sung khoản 8
vào
Điều 46 như sau:
“8. Hồ sơ xử lý rủi ro của tổ chức tín dụng bán nợ khi sử dụng dự phòng đã trích lập
cho trái phiếu đặc biệt để xử lý rủi ro đối với khoản nợ xấu sau khi mua lại từ
Công ty Quản lý tài sản gồm:
a) Hồ sơ, tài liệu mua bán nợ xấu của tổ chức tín dụng bán nợ với Công ty Quản lý tài sản;
b) Tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc
Công ty Quản lý tài sản cơ cấu lại nợ, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần.
c) Tài liệu, giấy tờ chứng minh thu nợ
đối với khoản nợ xấu sau khi đã bán cho Công ty Quản lý tài sản;
d) Hồ sơ, tài liệu chứng minh số tiền
đã trích lập dự phòng rủi ro cho trái phiếu đặc biệt tương ứng với khoản nợ xấu
đã bán cho Công ty Quản lý tài sản;
đ) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng
xử lý rủi ro của tổ chức tín dụng về việc xử lý rủi
ro;
e) Hợp đồng mua, bán lại nợ giữa Công
ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng bán nợ khi
thanh toán trái phiếu đặc biệt.
g) Tài liệu, hồ sơ khác có liên quan.”
32. Điều 47 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 47. Nguyên tắc trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro đối với các khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường
1. Hội đồng thành viên Công ty Quản lý
tài sản quyết định và chịu trách nhiệm về việc trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro đối với các khoản nợ xấu phù hợp với quy định nội bộ về trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với các khoản nợ xấu mua theo giá trị
thị trường, quy định tại Thông tư này và quy định có liên quan của pháp luật.
2. Sau khi xử lý rủi ro, Công ty Quản
lý tài sản phải hạch toán ngoại bảng toàn bộ số dư nợ còn phải thu hồi của khoản
nợ và có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, sử dụng mọi biện pháp theo quy định của
pháp luật để thu hồi nợ. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với khoản nợ
là công việc nội bộ của Công ty Quản lý tài sản, không làm thay đổi nghĩa vụ trả
nợ của khách hàng vay đối với khoản nợ sau khi đã được xử lý rủi ro.
3. Sau thời gian tối thiểu 05 năm kể từ
ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và sau khi đã thực hiện tất cả các biện
pháp để thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, Công ty Quản lý tài sản được quyết
định xuất toán khoản nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng sau khi được Bộ Tài
chính và Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
4. Số tiền thu hồi được từ khoản nợ đã
được xử lý rủi ro được ghi nhận vào doanh thu trong kỳ của Công ty Quản lý tài
sản.”
33. Bổ sung Điều 47a
vào sau
Điều 47 như sau:
“47a. Trích lập dự phòng đối với khoản
nợ xấu mua theo giá trị thị trường
1. Công ty Quản
lý tài sản thực hiện trích lập số tiền dự phòng đối với từng khoản nợ xấu được
mua theo giá thị trường (R) theo công thức sau:
R = (A - C) x r
Trong đó:
a) A là giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của
khoản nợ xấu tại Công ty Quản lý tài sản tại thời điểm ngày 15 tháng 12 hằng
năm; C là giá trị khấu trừ tài sản bảo đảm của khoản nợ; r là tỷ lệ trích lập dự
phòng do Hội đồng thành viên quyết định nhưng không thấp hơn 5%.
b) Trường hợp C > A thì R được tính
bằng 0.
c) Trường hợp một tài sản được bảo đảm
cho nhiều khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản xác định tỷ lệ giá trị tài sản
bảo đảm cho từng khoản nợ xấu C được tính là giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
nhân với tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đó.
2. Hằng năm,
trước ngày 15 tháng 12 Công ty Quản lý tài sản tiến hành định giá lại tài sản bảo
đảm của từng khoản nợ, xác định số tiền phải trích lập dự phòng của năm đối với
từng khoản nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện:
a) Trường hợp số tiền dự phòng phải
trích của năm trích lập nhỏ hơn số dư dự phòng đã trích lập, Công ty Quản lý
tài sản được hoàn nhập phần chênh lệch thừa.
b) Trường hợp số tiền dự phòng phải
trích của năm trích lập lớn hơn số dư dự phòng đã trích lập, Công ty Quản lý
tài sản phải trích bổ sung phần chênh lệch thiếu.
3. Tài sản bảo đảm để khấu trừ khi
tính số tiền dự phòng (R) quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau:
a) Công ty Quản lý tài sản có quyền xử
lý tài sản bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm và theo quy định của pháp luật khi
khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết;
b) Tài sản bảo đảm phải đáp ứng đầy đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;
c) Tài sản bảo đảm có giá trị từ 200 tỷ
đồng trở lên phải được định giá bởi tổ chức có chức năng thẩm
định giá theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ
chức có chức năng thẩm định giá không đủ khả năng định giá hoặc không có tổ chức có chức năng thẩm định giá định giá các tài sản
bảo đảm này, thì Công ty Quản lý tài sản thực hiện định giá theo quy định nội bộ
của Công ty Quản lý tài sản.
Trường hợp tài sản bảo đảm không đáp ứng
đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm a, b, c khoản này thì giá trị khấu trừ của
tài sản bảo đảm đó phải coi bằng không.
4. Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
được xác định bằng tích số giữa giá trị của tài sản bảo đảm quy định tại khoản
5 Điều này với tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại tài sản bảo đảm quy định tại khoản
6 Điều này.
Công ty Quản lý tài sản tự xác định tỷ
lệ khấu trừ đối với từng loại tài sản bảo đảm trên cơ sở đánh giá khả năng thu
hồi khi xử lý tài sản bảo đảm đó nhưng không được vượt quá tỷ lệ khấu trừ tối
đa đối với từng loại tài sản bảo đảm quy định tại khoản 6 Điều này.
5. Giá trị của tài sản bảo đảm được
xác định như sau:
a) Vàng miếng: Giá mua vào tại trụ sở
chính của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng sở hữu nhãn
hiệu vàng miếng tại thời điểm cuối ngày trước ngày trích lập dự phòng cụ thể.
Trường hợp giá mua vào không được niêm yết thì giá trị vàng miếng được xác định
theo quy định tại điểm d khoản này.
b) Trái phiếu Chính phủ được niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán: Giá tham chiếu tại Sở giao dịch chứng khoán tại
thời điểm cuối ngày trước ngày trích lập dự phòng cụ thể hoặc tại thời điểm gần
nhất trước ngày trích lập dự phòng cụ thể (nếu không có giá tham chiếu tại thời
điểm cuối ngày trước ngày trích lập dự phòng cụ thể). Trái phiếu Chính phủ chưa
được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: Tính theo mệnh giá.
c) Chứng khoán do doanh nghiệp (kể cả tổ chức tín dụng) phát hành được niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán: Giá tham chiếu tại Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm cuối
ngày trước ngày trích lập dự phòng cụ thể hoặc thời điểm gần nhất trước ngày
trích lập dự phòng cụ thể (nếu không có giá tham chiếu tại thời điểm cuối ngày
trước ngày trích lập dự phòng cụ thể). Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá khác do doanh nghiệp (kể cả tổ chức tín dụng) phát hành: Tính theo mệnh giá.
d) Động sản, bất động sản và các loại
tài sản bảo đảm khác: Trường hợp tài sản quy định tại điểm c khoản 3 Điều này
thì giá trị tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
này, trường hợp còn lại thì giá trị của tài sản bảo đảm được định giá theo quy
định nội bộ của Công ty Quản lý tài sản. Trường hợp không có văn bản định giá
tài sản bảo đảm thì giá trị tài sản bảo đảm phải coi bằng không;
đ) Tài sản cho thuê tài chính: Số tiền
thuê còn lại (giá trị tài sản cho thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài
chính trừ đi tiền thuê đã trả) theo hợp đồng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ
thể hoặc giá trị định giá của tổ chức có chức năng thẩm định
giá theo quy định của pháp luật.
6. Tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản
bảo đảm:
a) Tiền gửi của khách hàng bằng VND:
100%;
b) Vàng miếng, trừ vàng miếng quy định
tại điểm i khoản này; tiền gửi của khách hàng bằng ngoại tệ: 95%;
c) Trái phiếu Chính phủ, thẻ tiết kiệm,
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu do các tổ chức
tín dụng phát hành:
- Có thời hạn còn lại dưới 1 năm: 95%;
- Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5
năm: 85%;
- Có thời hạn còn lại trên 5 năm: 80%.
d) Chứng khoán do các tổ chức tín dụng phát hành được niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán: 70%;
đ) Chứng khoán do doanh nghiệp khác
phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: 65%;
e) Chứng khoán chưa được niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán giấy tờ có giá, trừ các khoản quy định tại điểm c khoản
này, do tổ chức tín dụng có đăng ký niêm yết chứng
khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 50%;
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá, trừ các khoản quy định tại điểm c khoản này,
do tổ chức tín dụng không có đăng ký niêm yết chứng
khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 30%;
g) Chứng khoán chưa được niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán giấy tờ có giá do doanh nghiệp có đăng ký niêm yết chứng
khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 30%;
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán giấy tờ có giá do doanh nghiệp không có đăng ký niêm yết
chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 10%;
h) Bất động sản: 50%;
i) Vàng miếng không có giá niêm yết,
vàng khác và các loại tài sản bảo đảm khác: 30%.”
34. Bổ sung Điều 47b
vào sau Điều 47a như sau:
“47b. Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
đối với khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường
1. Công ty Quản lý tài sản sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong các trường hợp sau:
a) Khoản nợ được Công ty Quản lý tài sản
bán với giá trị thấp hơn giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ tại Công ty
Quản lý tài sản tại thời điểm xử lý rủi ro, hoặc
b) Khách hàng vay là tổ chức đã giải
thể, phá sản; cá nhân chết, mất tích.
2. Hồ sơ xử lý rủi ro gồm:
a) Hồ sơ mua nợ, cơ cấu lại nợ, thu hồi
nợ và bán nợ đối với các khoản nợ được xử lý rủi ro;
b) Hồ sơ tài sản bảo đảm và các giấy tờ
khác có liên quan;
c) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng
thành viên về kết quả trích lập dự phòng để xử lý rủi ro;
d) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng
thành viên về việc sử dụng dự phòng đã trích lập để xử lý rủi ro;
đ) Đối với trường hợp khách hàng vay
là tổ chức bị phá sản, giải thể, ngoài hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản này, phải có bản sao được chứng thực quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản
doanh nghiệp hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
e) Đối với trường hợp khách hàng là cá
nhân bị chết, mất tích, ngoài hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này,
phải có bản sao được chứng thực giấy chứng tử, giấy xác nhận hoặc quyết định tuyên
bố mất tích theo quy định của pháp luật.
g) Tài liệu, hồ sơ khác có liên quan.
3. Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro:
a) Công ty Quản lý tài sản chỉ được sử
dụng dự phòng đã trích lập để xử lý đối với khoản nợ đáp ứng đầy đủ các quy định
tại các khoản 1, 2 Điều này.
b) Công ty Quản lý tài sản sử dụng dự
phòng để xử lý:
(i) Phần chênh lệch thiếu giữa giá bán
và giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ tại Công ty Quản lý tài sản tại thời
điểm xử lý rủi ro đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hoặc;
(ii) Giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản
nợ tại thời điểm xử lý rủi ro đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này.
c) Công ty Quản lý tài sản được hạch
toán vào thu nhập trong kỳ đối với số dư dự phòng còn lại sau khi đã xử lý rủi
ro theo quy định tại điểm b khoản này. Trường hợp số dư dự phòng không đủ để xử
lý theo quy định tại điểm b khoản này, Công ty Quản lý tài sản được hạch toán
phần chênh lệch thiếu vào chi phí trong kỳ.”
35. Bổ sung Điều 47c
vào sau Điều 47b như sau:
“47c. Hạch toán và báo cáo việc trích
lập, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với các khoản nợ xấu mua theo giá trị
thị trường
1. Công ty Quản lý tài sản thực hiện hạch
toán số tiền trích lập, sử dụng, hoàn nhập dự phòng (bao gồm cả việc hoàn nhập
dự phòng trong trường hợp đã trích lập dự phòng nhưng không sử dụng) theo quy định
của pháp luật.
2. Công ty Quản lý tài sản phải báo
cáo kết quả trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định về Chế
độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Công ty Quản lý tài sản do Ngân hàng Nhà nước
ban hành và theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.”
36. Bổ sung khoản 7
và khoản 8 vào Điều 49 như
sau:
“7. Phối hợp với tổ
chức tín dụng bán nợ cung cấp kịp thời các thông tin về khoản nợ xấu cho
Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) khi đề nghị phát hành, tái cấp vốn, thanh
toán trái phiếu, trái phiếu đặc biệt.
8. Thực hiện khởi kiện khách hàng vay,
bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm tại Tòa án trong thời hiệu khởi kiện theo quy
định pháp luật.”
37. Điểm b khoản 4 Điều 50 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“b. Sử dụng dự phòng cụ thể đã trích lập
cho khoản nợ xấu để xử lý phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ số dư nợ gốc và
giá bán khoản nợ xấu đó khi bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản. Hồ sơ xử lý
rủi ro gồm:
(i) Hồ sơ, tài liệu chứng minh số tiền
đã trích lập dự phòng rủi ro cụ thể cho khoản nợ xấu bán cho Công ty Quản lý
tài sản chưa sử dụng;
(ii) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội
đồng xử lý rủi ro của tổ chức tín dụng về việc xử lý rủi
ro;
(iii) Hợp đồng mua, bán nợ giữa Công
ty quản lý tài sản và tổ chức tín dụng bán nợ.”
38. Bổ sung điểm đ
vào
khoản 4 Điều 50 như sau:
“đ. Các tổ chức
tín dụng bán nợ nhận trái phiếu đặc biệt có thời hạn trên 5 năm không được
chia cổ tức để tạo nguồn xử lý nợ xấu cho đến khi trái phiếu đặc biệt có thời hạn
trên 5 năm được thanh toán.”
39. Bổ sung khoản 7
vào
Điều 50 như sau:
“7. Trường hợp tổ
chức tín dụng mua khoản nợ xấu theo giá trị thị trường hoặc mua lại khoản nợ
xấu theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Thông tư này từ Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng có trách nhiệm phân loại số tiền mua nợ
vào nhóm có mức độ rủi ro không thấp hơn nhóm mà khoản nợ đó đã được phân loại
trước khi bán cho Công ty Quản lý tài sản.”
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 10 năm 2015.
2. Đối với trái phiếu
đặc biệt đã thực hiện thanh toán trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
mà khoản nợ xấu chưa được thu hồi đầy đủ (bao gồm gốc, lãi và các nghĩa vụ tài
chính khác liên quan đến khoản nợ) theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng ủy thác, hợp
đồng mua trái phiếu doanh nghiệp, Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng
bán nợ thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám
sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội
đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng Việt Nam; Chủ
tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc của Công ty Quản lý tài sản chịu
trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, TTGSNH5.
|
KT. THỐNG
ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Phước Thanh
|