BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 133/2016/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 26 tháng 8 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13
ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế
toán và kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn nguyên tắc ghi sổ
kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa, không
áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà
nước.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực,
mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều
lệ, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã.
2. Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa
thuộc lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán ... đã được
Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù.
Điều 3. Nguyên tắc
chung
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa
chọn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2015 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp
và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính. Trường hợp chuyển đổi trở lại
áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư này thì phải thực
hiện từ đầu năm tài chính và phải thông báo lại cho cơ quan Thuế.
2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ căn cứ vào
nguyên tắc kế toán, nội dung và kết cấu của các tài khoản kế toán quy định tại Thông
tư này để phản ánh và hạch toán các giao dịch kinh tế phát sinh phù hợp với đặc
điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị.
3. Trường hợp trong năm tài chính
doanh nghiệp có những thay đổi dẫn đến không còn thuộc đối tượng áp dụng theo
quy định tại Điều 2 Thông tư này thì được áp dụng Thông tư
này cho đến hết năm tài chính hiện tại và phải áp dụng Chế độ kế toán phù hợp với
quy định của pháp luật kể từ năm tài chính kế tiếp.
Điều 4. Áp dụng chuẩn
mực kế toán
Doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện Chế
độ kế toán ban hành theo Thông tư này và các Chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên
quan, ngoại trừ các Chuẩn mực kế toán Việt Nam sau:
STT
|
Số hiệu và
tên chuẩn mực
|
1
|
CM số 11 - Hợp nhất kinh doanh
|
2
|
CM số 19 - Hợp đồng bảo hiểm
|
3
|
CM số 22 - Trình bày bổ sung báo cáo
tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự
|
4
|
CM số 25 - Báo cáo tài chính hợp nhất
và kế toán khoản đầu tư vào công ty con
|
5
|
CM số 27 - Báo cáo tài chính giữa
niên độ
|
6
|
CM số 28 - Báo cáo bộ phận
|
7
|
CM số 30 - Lãi trên cổ phiếu
|
Điều 5. Đơn vị tiền tệ
trong kế toán
“Đơn vị tiền tệ trong kế toán” là Đồng
Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”; ký hiệu quốc tế là “VND”) được dùng để ghi sổ
kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị
kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ, đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại
Điều 6 Thông tư này thì được chọn một loại ngoại tệ làm đơn
vị tiền tệ để ghi sổ kế toán.
Điều 6. Lựa chọn đơn
vị tiền tệ trong kế toán
1. Doanh nghiệp có nghiệp vụ thu, chi
chủ yếu bằng ngoại tệ căn cứ vào quy định của Luật Kế toán, để xem xét, quyết định
lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán và chịu trách nhiệm về quyết định đó trước
pháp luật. Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải thông
báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Đơn vị tiền tệ trong kế toán là đơn
vị tiền tệ:
a) Được sử dụng chủ yếu trong các giao
dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ của đơn vị, có ảnh hưởng lớn đến giá bán hàng
hóa và cung cấp dịch vụ, thông thường chính là đơn vị tiền tệ dùng để niêm yết
giá bán và được thanh toán; và
b) Được sử dụng chủ yếu trong việc mua
hàng hóa, dịch vụ, có ảnh hưởng lớn đến chi phí nhân công, nguyên vật liệu và
các chi phí sản xuất, kinh doanh khác, thông thường chính là đơn vị tiền tệ
dùng để thanh toán cho các chi phí đó.
3. Các yếu tố sau đây cũng được xem
xét và cung cấp bằng chứng về đơn vị tiền tệ trong kế toán của đơn vị:
a) Đơn vị tiền tệ sử dụng để huy động
các nguồn lực tài chính (như phát hành cổ phiếu, trái phiếu);
b) Đơn vị tiền tệ thường xuyên thu được
từ các hoạt động kinh doanh và được tích trữ lại.
4. Đơn vị tiền tệ trong kế toán phản
ánh các giao dịch, sự kiện, điều kiện liên quan đến hoạt động của đơn vị. Sau
khi xác định được đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đơn vị không được thay đổi
trừ khi có sự thay đổi trọng yếu trong các giao dịch, sự kiện và điều kiện đó.
Điều 7. Chuyển đổi
Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam
1. Doanh nghiệp sử dụng đồng tiền khác
với Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì Báo cáo tài chính mang
tính pháp lý để công bố ra công chúng và nộp cho các cơ quan có thẩm quyền tại
Việt Nam là Báo cáo tài chính được trình bày bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp
doanh nghiệp thuộc đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính thì Báo
cáo tài chính nộp cho cơ quan quản lý Nhà nước và công bố ra công chúng phải được
kiểm toán.
2. Việc chuyển đổi Báo cáo tài chính
sang Đồng Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 78
Thông tư này.
3. Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính
sang Đồng Việt Nam, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính những ảnh hưởng (nếu có) đối với Báo cáo tài chính do việc chuyển đổi
Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam.
Điều 8. Thay đổi đơn
vị tiền tệ trong kế toán
Khi có sự thay đổi lớn về hoạt động quản
lý và kinh doanh dẫn đến đơn vị tiền tệ kế toán được sử dụng trong các giao dịch
kinh tế không còn thỏa mãn các tiêu chuẩn tại khoản 2, 3 Điều 6 Thông
tư này thì doanh nghiệp được thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán. Việc
thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán này sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ
kế toán khác chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới.
Doanh nghiệp phải thông báo cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp về việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán chậm
nhất là sau 10 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi đơn vị tiền tệ.
Điều 9. Quyền và
trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc tổ chức kế toán tại các đơn vị trực
thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc (gọi tắt là đơn vị hạch
toán phụ thuộc)
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức
bộ máy kế toán và phân cấp hạch toán ở các đơn vị hạch toán phụ thuộc phù hợp với
đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của mình và không trái với quy định của
pháp luật.
2. Doanh nghiệp quyết định việc kế
toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng đối với:
a) Việc ghi nhận khoản vốn kinh doanh
được doanh nghiệp cấp: Doanh nghiệp quyết định đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi
nhận là nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu;
b) Đối với các giao dịch mua, bán, điều
chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nội bộ, việc ghi nhận doanh thu, giá vốn tại
từng đơn vị hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp quyết định, không phụ thuộc vào
hình thức của chứng từ kế toán (hóa đơn hay chứng từ luân chuyển nội bộ).
Trường hợp sự luân chuyển sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ giữa các khâu trong nội bộ về bản chất tạo ra giá trị gia
tăng trong sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thì doanh nghiệp nên ghi nhận doanh thu,
giá vốn tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
c) Việc phân cấp kế toán tại đơn vị hạch
toán phụ thuộc: Tùy thuộc mô hình tổ chức kế toán tập trung hay phân tán, doanh
nghiệp có thể giao đơn vị hạch toán phụ thuộc phản ánh đến lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối hoặc chỉ phản ánh đến doanh thu, chi phí.
Điều 10. Đăng ký sửa
đổi Chế độ kế toán
1. Đối với hệ thống tài khoản kế toán
a) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung
tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội
dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được
sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
b) Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài
khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định
tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp
quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này
nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài
chính chấp thuận.
2. Đối với Báo cáo tài chính
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ biểu
mẫu và nội dung của các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính tại Phụ
lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này để chi tiết các chỉ tiêu (có sẵn) của
hệ thống Báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu
quản lý của từng đơn vị.
b) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung
mới hoặc sửa đổi biểu mẫu, tên và nội dung các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính
phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
3. Đối với chứng từ và sổ kế toán
a) Các chứng từ kế toán đều thuộc loại
hướng dẫn (không bắt buộc), doanh nghiệp được tự thiết kế mẫu chứng từ kế toán
phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo
các nội dung chủ yếu và phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của
Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán.
b) Tất cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể
cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc).
Doanh nghiệp phải tuân thủ quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn
Luật Kế toán. Doanh nghiệp được tự thiết kế biểu mẫu sổ, thẻ kế toán phù hợp với
đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo trình bày thông tin đầy
đủ, rõ ràng, dễ kiểm tra, kiểm soát.
Chương II
TÀI
KHOẢN KẾ TOÁN
Điều 11. Nguyên tắc kế
toán tiền
1. Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép
hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất các
loại tiền và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm
để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
2. Các khoản tiền do tổ chức và cá
nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của
doanh nghiệp.
3. Khi thu, chi tiền mặt phải có phiếu
thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định về chứng từ kế toán. Khi hạch toán
tiền gửi ngân hàng phải có giấy báo Nợ, giấy báo Có hoặc bảng sao kê của ngân
hàng.
4. Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền
theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi
ngoại tệ ra đồng tiền ghi sổ kế toán (đơn vị tiền tệ kế toán) theo nguyên tắc:
- Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ
giá giao dịch thực tế;
- Bên Có các tài khoản tiền được lựa
chọn áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền hoặc tỷ giá giao dịch thực tế.
Việc xác định tỷ giá ghi sổ bình quân
gia quyền, tỷ giá giao dịch thực tế thực hiện theo quy định tại Điều
52 Thông tư này.
5. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ
giá giao dịch thực tế để hạch toán bên Có các tài khoản tiền, khoản chênh lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được ghi nhận đồng thời tại thời điểm chi tiền
hoặc ghi nhận định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp. Đồng thời, nếu tại thời điểm cuối kỳ kế toán:
- Các TK tiền không còn số dư nguyên tệ
thì doanh nghiệp phải kết chuyển toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
trong kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính của kỳ báo
cáo.
- Các TK tiền còn số dư nguyên tệ thì
doanh nghiệp phải đánh giá lại theo quy định tại Điều 52 Thông
tư này.
6. Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ theo
tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp
thường xuyên có giao dịch.
Việc xác định tỷ giá chuyển khoản
trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các TK tiền bằng ngoại tệ
được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
Điều 12. Tài khoản
111 - Tiền mặt
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình
hình thu, chi, tồn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam,
ngoại tệ. Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền Việt Nam, ngoại tệ thực tế
nhập, xuất, tồn quỹ.
b) Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt
phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người
có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ,... theo quy định về chứng từ kế toán. Một
số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
c) Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách
nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự
phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt và tính ra số tồn quỹ tại
mọi thời điểm.
d) Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và
nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực
tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch,
kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện
pháp xử lý chênh lệch.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 111 - Tiền mặt
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập
quỹ;
- Số tiền Việt Nam, ngoại tệ thừa ở quỹ
phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại số dư tiền mặt là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại
tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ xuất
quỹ;
- Số tiền Việt Nam, ngoại tệ thiếu hụt
quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại số dư tiền mặt là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại
tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ còn
tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 111 - Tiền
mặt, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình
hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình
hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị
quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán.
Điều 13. Tài khoản
112 - Tiền gửi ngân hàng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số
hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại
ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112 - Tiền gửi
ngân hàng là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các
chứng từ gốc (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…).
b) Khi nhận được chứng từ của ngân
hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu
có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng
từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo
cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa
xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân
hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào
bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1381) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của
ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3381) (nếu số
liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm
tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
c) Phải tổ chức hạch toán chi tiết số
tiền gửi theo từng tài khoản ở từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối
chiếu.
d) Khoản thấu chi ngân hàng không được
ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay
ngân hàng.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ gửi
vào ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại số dư tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp
tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ
rút ra từ ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại số dư tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp
tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ hiện còn gửi
tại ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 112 - Tiền
gửi Ngân hàng, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số
tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số
tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã
quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán.
Điều 14. Tài khoản
121 - Chứng khoán kinh doanh
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình
hình mua, bán và thanh toán các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật nắm
giữ vì mục đích kinh doanh (kể cả chứng khoán có thời gian đáo hạn trên 12
tháng mua vào, bán ra để kiếm lời). Chứng khoán kinh doanh bao gồm:
- Cổ phiếu, trái phiếu niêm yết trên thị
trường chứng khoán;
- Các loại chứng khoán và công cụ tài
chính khác.
Tài khoản này không phản ánh các khoản
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, như: Các khoản cho vay theo khế ước giữa 2
bên, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, thương phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu,... nắm
giữ đến ngày đáo hạn.
b) Chứng khoán kinh doanh phải được
ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có)
như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân
hàng. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh được xác định theo giá trị hợp lý của
các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh. Thời điểm ghi nhận các khoản
chứng khoán kinh doanh là thời điểm nhà đầu tư có quyền sở hữu, cụ thể như sau:
- Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại
thời điểm khớp lệnh (T+0);
- Chứng khoán chưa niêm yết được ghi
nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
c) Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị
thị trường của chứng khoán kinh doanh bị giảm xuống thấp hơn giá gốc, kế toán được
lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.
d) Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ,
kịp thời các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán kinh doanh. Trường
hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản
đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động
tài chính phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư này. Khoản
tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá
trị của chính khoản đầu tư đó.
Khi nhà đầu tư nhận được thêm cổ phiếu
mà không phải trả tiền do công ty cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ
thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (chia cổ tức bằng cổ
phiếu) để phát hành thêm cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu
tăng thêm trên thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận giá trị cổ phiếu
được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận tăng
giá trị khoản đầu tư vào công ty cổ phần.
đ) Mọi trường hợp hoán đổi cổ phiếu đều
phải xác định giá trị cổ phiếu theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi. Phần
chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ
của cổ phiếu mang đi trao đổi được kế toán là doanh thu hoạt động tài chính (nếu
lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ). Việc xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu
được thực hiện như sau:
- Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết,
giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng
khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán
không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch
trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được
giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá giao dịch đóng cửa
trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi sàn UPCOM không
giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước
liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết khác,
giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá do các bên thỏa thuận theo hợp đồng hoặc giá
trị sổ sách tại thời điểm trao đổi.
e) Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo
dõi chi tiết từng mã, từng loại chứng khoán kinh doanh mà doanh nghiệp đang nắm
giữ (theo từng loại chứng khoán; theo từng đối tượng, mệnh giá, giá mua thực tế,
từng loại nguyên tệ sử dụng để đầu tư…).
g) Khi thanh lý, nhượng bán chứng
khoán kinh doanh (tính theo từng loại chứng khoán) giá vốn chứng khoán kinh
doanh được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền hoặc nhập trước xuất
trước. Chi phí bán chứng khoán được phản ánh vào chi phí tài chính trong kỳ. Khoản
lãi hoặc lỗ khi thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh được phản ánh vào
doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong kỳ báo cáo.
h) Cuối niên độ kế toán doanh nghiệp
phải đánh giá lại tất cả các loại chứng khoán kinh doanh là khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Việc xác định tỷ giá chuyển
khoản trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại chứng khoán kinh
doanh là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh
Bên Nợ: Giá trị chứng khoán
kinh doanh mua vào.
Bên Có: Giá trị ghi sổ chứng
khoán kinh doanh khi bán.
Số dư bên Nợ: Giá trị chứng
khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo.
Điều 15. Tài khoản
128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số
hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn (ngoài các khoản chứng khoán kinh doanh) như: Các khoản tiền gửi ngân
hàng có kỳ hạn (bao gồm cả các loại trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu), các khoản
cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn với mục đích thu lãi hàng kỳ và các khoản đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác.
Tài khoản này không phản ánh các công
cụ nợ nắm giữ vì mục đích mua bán để kiếm lời (phản ánh trong Tài khoản 121 -
Chứng khoán kinh doanh).
b) Khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí
mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí
và phí ngân hàng.
c) Kế toán phải mở sổ chi tiết theo
dõi từng khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn theo từng kỳ hạn, từng đối tượng,
từng loại nguyên tệ, từng số lượng... Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ
vào kỳ hạn còn lại (dưới 12 tháng hay từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm lập
báo cáo) để trình bày là tài sản ngắn hạn hoặc dài hạn.
d) Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ,
kịp thời doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản đầu tư như lãi tiền
gửi, lãi cho vay, lãi, lỗ khi thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư nắm giữ đến
ngày đáo hạn…
đ) Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ,
kịp thời các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn. Trường
hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản
đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động
tài chính phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư này. Khoản
tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá
trị của chính khoản đầu tư đó.
e) Đối với các khoản đầu tư nắm giữ đến
ngày đáo hạn khác ngoài khoản cho vay, kế toán phải đánh giá khả năng thu hồi. Trường
hợp có bằng chứng chắc chắn cho thấy một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư có thể
không thu hồi được, kế toán phải ghi nhận số tổn thất vào chi phí tài chính
trong kỳ. Trường hợp số tổn thất không thể xác định được một cách đáng tin cậy,
kế toán có thể không ghi giảm khoản đầu tư nhưng phải thuyết minh trên Báo cáo
tài chính về khả năng thu hồi của khoản đầu tư.
g) Tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính, kế toán phải đánh giá lại tất cả các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
được phân loại là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản
trung bình cuối kỳ của ngân hàng nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
Việc xác định tỷ giá chuyển khoản
trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Bên Nợ:
Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến
ngày đáo hạn tăng.
Bên Có:
Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến
ngày đáo hạn giảm.
Số dư bên Nợ:
Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến
ngày đáo hạn hiện có tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 128 - Đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1281 - Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tình
hình tăng, giảm và số hiện có của tiền gửi có kỳ hạn.
- Tài khoản 1288 - Các khoản đầu tư
khác nắm giữ đến ngày đáo hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của
các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn như cổ phiếu ưu đãi bắt buộc bên
bán phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai, thương phiếu,
trái phiếu và các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn.
Điều 16. Nguyên tắc kế
toán nợ phải thu
1. Các khoản phải thu được theo dõi
chi tiết theo kỳ hạn phải thu, đối tượng phải thu, loại nguyên tệ phải thu và
các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Việc phân loại các khoản phải thu
là phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác được thực hiện theo
nguyên tắc:
a) Phải thu của khách hàng gồm các khoản
phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua -
bán, như: Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản
(TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và người mua (là
đơn vị độc lập với người bán, gồm cả các đơn vị mà doanh nghiệp đầu tư góp vốn
vào). Khoản phải thu này gồm cả các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của
bên giao ủy thác với khách hàng thông qua bên nhận ủy thác;
b) Phải thu nội bộ gồm các khoản phải
thu giữa đơn vị cấp trên với đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp
nhân hạch toán phụ thuộc (sau đây gọi là đơn vị hạch toán phụ thuộc).
c) Phải thu khác gồm các khoản phải
thu không có tính chất thương mại, không liên quan đến giao dịch mua - bán,
như:
- Các khoản phải thu tạo ra doanh thu
hoạt động tài chính, như: khoản phải thu về lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi
nhuận được chia;
- Các khoản chi hộ bên thứ ba được quyền
nhận lại; Các khoản bên nhận ủy thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao ủy
thác;
- Các khoản phải thu không mang tính
thương mại như cho mượn tài sản phi tiền tệ, phải thu về tiền phạt, bồi thường,
tài sản thiếu chờ xử lý…
3. Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán
căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản phải thu để phân loại là dài hạn hoặc ngắn
hạn. Các chỉ tiêu phải thu của Báo cáo tình hình tài chính còn bao gồm cả các khoản
được phản ánh ở các tài khoản khác ngoài các tài khoản phải thu, như: Khoản cho
vay được phản ánh ở TK 1288; Khoản ký quỹ, ký cược phản ánh ở TK 1386, khoản tạm
ứng được phản ánh ở TK 141… Việc xác định các khoản cần lập dự phòng phải thu
khó đòi được căn cứ vào các khoản mục được phân loại là phải thu ngắn hạn, dài
hạn của Báo cáo tình hình tài chính.
4. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại
tệ, doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu theo từng loại
nguyên tệ, từng đối tượng công nợ và thực hiện theo nguyên tắc:
- Khi phát sinh các khoản nợ phải thu
(bên Nợ các TK phải thu), kế toán phải quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.
Riêng trường hợp nhận trước tiền của
người mua bằng ngoại tệ thì khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, thu nhập, bên
Nợ Tài khoản 131 tương ứng với số tiền nhận trước được ghi nhận theo tỷ giá ghi
sổ thực tế đích danh tại thời điểm nhận ứng trước.
- Khi thu hồi nợ phải thu (bên Có Tài khoản
phải thu), doanh nghiệp được lựa chọn tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền của các
khoản nợ phải thu đối với từng đối tượng công nợ hoặc tỷ giá giao dịch thực tế
tại thời điểm thu hồi nợ.
Riêng trường hợp nhận trước của người
mua thì bên Có Tài khoản 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận
ứng trước.
5. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ
giá giao dịch thực tế để hạch toán bên Có các tài khoản phải thu, khoản chênh lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được ghi nhận ngay tại thời điểm phát sinh
giao dịch hoặc ghi nhận định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đồng thời, nếu tại thời điểm cuối kỳ kế
toán:
- Các tài khoản phải thu không còn số
dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải kết chuyển toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh trong kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính của
kỳ báo cáo.
- Các tài khoản phải thu còn số dư nguyên
tệ thì doanh nghiệp phải đánh giá lại theo quy định tại Điều 52 Thông
tư này.
6. Tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu là khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
Việc xác định tỷ giá chuyển khoản
trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại khoản nợ phải thu là khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều
52 Thông tư này.
7. Các khoản nợ phải thu là khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ nếu khó có khả năng thu hồi tại thời điểm cuối kỳ thì vẫn
phải lập dự phòng phải thu khó đòi theo quy định.
Điều 17. Tài khoản
131 - Phải thu của khách hàng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với
khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐSĐT, TSCĐ, các khoản đầu tư tài
chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu
của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã
hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.
b) Khoản phải thu của khách hàng cần
được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi
chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm lập
báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách
hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp
dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính.
c) Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận
trong tài khoản này đối với các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về
tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường.
d) Trong hạch toán chi tiết tài khoản này,
kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản
nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích
lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu
không đòi được. Khoản thiệt hại về nợ phải thu khó đòi sau khi trừ dự phòng đã
trích lập được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Khoản
nợ khó đòi đã xử lý khi đòi được, hạch toán vào thu nhập khác.
đ) Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản
phẩm, hàng hóa, TSCĐ, BĐSĐT đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thỏa thuận
trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng
bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng phát
sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐSĐT, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu
tư tài chính;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng;
- Đánh giá lại các khoản phải thu của
khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC (trường
hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước
của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán trừ vào nợ
phải thu của khách hàng;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người
mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết
khấu thương mại cho người mua;
- Đánh giá lại các khoản phải thu của
khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC (trường
hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể
có số dư bên Có: Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận
trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng
đối tượng cụ thể. Khi lập Báo cáo tình hình tài chính, phải lấy số dư chi tiết
theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên
"Tài sản" và bên "Nguồn vốn".
Điều
18. Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu
trừ của doanh nghiệp.
b) Kế toán phải hạch
toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được 15 thì số thuế GTGT đầu vào được
hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được
khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
c) Số thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản được mua, giá vốn của
hàng bán hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tùy theo từng trường hợp cụ thể.
d) Việc xác định số
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán, nộp thuế phải tuân thủ
theo đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu
vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu vào
của vật tư, hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được chiết khấu, giảm giá;
- Số thuế GTGT đầu
vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào
còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Tài khoản
133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331 -
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ:
Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Tài khoản 1332 -
Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định:
Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định, bất
động sản đầu tư dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
Điều
19. Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ
1. Nguyên tắc kế
toán:
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu
của doanh nghiệp (đơn vị cấp trên) với đơn vị hạch toán phụ thuộc (đơn vị cấp
dưới) hoặc giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc với nhau. Các đơn vị cấp dưới là
đơn vị hạch toán phụ thuộc nhưng có tổ chức công tác kế toán như chi nhánh, xí nghiệp,
nhà máy...
b) Nội dung các khoản
phải thu nội bộ phản ánh vào tài khoản 136 bao gồm:
- Ở đơn vị cấp trên:
+ Vốn, quỹ hoặc kinh
phí đã giao, đã cấp cho cấp dưới;
+ Các khoản cấp dưới
phải nộp lên cấp trên theo quy định;
+ Các khoản nhờ cấp
dưới thu hộ;
+ Các khoản đã chi,
đã trả hộ cấp dưới;
+ Các khoản đã giao
cho đơn vị cấp dưới để thực hiện khối lượng giao khoán nội bộ và nhận lại giá
trị giao khoán nội bộ;
+ Các khoản phải thu vãng
lai khác.
- Ở đơn vị cấp dưới
hạch toán phụ thuộc:
+ Các khoản được đơn
vị cấp trên cấp nhưng chưa nhận được;
+ Giá trị sản phẩm,
hàng hóa dịch vụ chuyển cho đơn vị cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ khác để bán;
+ Doanh thu bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho các đơn vị nội bộ;
+ Các khoản nhờ đơn
vị cấp trên hoặc đơn vị nội bộ khác thu hộ;
+ Các khoản đã chi,
đã trả hộ đơn vị cấp trên và đơn vị nội bộ khác;
+ Các khoản phải thu
nội bộ vãng lai khác.
c) Tài khoản 136 phải
hạch toán chi tiết theo từng đơn vị cấp dưới có quan hệ thanh toán và theo dõi
riêng từng khoản phải thu nội bộ. Doanh nghiệp cần có biện pháp đôn đốc giải
quyết dứt điểm các khoản nợ phải thu nội bộ trong kỳ kế toán.
d) Cuối kỳ kế toán,
phải kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số phát sinh, số dư Tài khoản 136
"Phải thu nội bộ", Tài khoản 336 "Phải trả nội bộ" với từng
đơn vị cấp dưới có quan hệ theo từng nội dung thanh toán. Tiến hành thanh toán
bù trừ theo từng khoản của từng đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc hoặc đơn vị
nội bộ khác, đồng thời hạch toán bù trừ trên 2 Tài khoản 136 “Phải thu nội
bộ" và Tài khoản 336 "Phải trả nội bộ" (theo chi tiết từng đối
tượng). Khi đối chiếu, nếu có chênh lệch, phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh
kịp thời.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ
Bên Nợ:
- Số vốn kinh doanh
đã giao cho đơn vị cấp dưới;
- Các khoản đã chi hộ,
trả hộ đơn vị cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ khác;
- Số tiền đơn vị cấp
trên phải thu về, các khoản đơn vị cấp dưới phải nộp lên;
- Số tiền đơn vị cấp
dưới phải thu về các khoản cấp trên phải giao xuống;
- Số tiền phải thu về
bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị nội bộ với nhau;
- Các khoản phải thu
nội bộ khác.
Bên Có:
- Thu hồi vốn, quỹ ở
đơn vị cấp dưới;
- Số tiền đã thu về
các khoản phải thu trong nội bộ;
- Bù trừ phải thu với
phải trả trong nội bộ với cùng một đối tượng.
Số dư bên Nợ:
Số nợ còn phải thu ở các đơn vị nội bộ.
Tài khoản
136 - Phải thu nội bộ, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1361 -
Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc: Tài khoản này chỉ mở
ở đơn vị cấp trên để phản ánh số vốn kinh doanh hiện có ở các đơn vị cấp dưới
hạch toán phụ thuộc do đơn vị cấp trên giao.
- Tài khoản 1368 -
Phải thu nội bộ khác: Phản ánh tất cả các khoản
phải thu khác giữa các đơn vị nội bộ ngoài vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc.
Điều
20. Tài khoản 138 - Phải thu khác
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản này
dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở Tài khoản
131 - Phải thu của khách hàng, Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ và tình hình
thanh toán các khoản nợ phải thu này, gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Giá trị tài sản thiếu
đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý;
- Các khoản phải thu
về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể (trong và ngoài doanh nghiệp) gây ra
như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hóa, tiền vốn,... đã được xử lý bắt bồi
thường;
- Các khoản cho bên
khác mượn bằng tài sản phi tiền tệ (nếu cho mượn bằng tiền thì phải kế toán là
cho vay trên TK 1288);
- Các khoản chi đầu
tư XDCB, chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng không được cấp có thẩm quyền phê
duyệt phải thu hồi;
- Các khoản chi hộ
phải thu hồi, như các khoản bên nhận ủy thác xuất, nhập khẩu chi hộ cho bên
giao ủy thác xuất, nhập khẩu về phí ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận
chuyển, bốc vác, các khoản thuế, ...
- Tiền lãi cho vay,
cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính;
- Số tiền hoặc giá
trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các
doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp
luật;
- Các khoản phải thu
khác ngoài các khoản trên.
1.2. Nguyên tắc kế
toán đối với các khoản cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược:
a) Các khoản tiền,
tài sản đem cầm cố, thế chấp ký quỹ, ký cược phải được theo dõi chặt chẽ và kịp
thời thu hồi khi hết thời hạn cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. Trường hợp các
khoản ký quỹ, ký cược doanh nghiệp được quyền nhận lại nhưng quá hạn thu hồi
thì doanh nghiệp được trích lập dự phòng như đối với các khoản nợ phải thu khó
đòi.
b) Doanh nghiệp phải
theo dõi chi tiết các khoản cầm cố, thế chấp ký cược, ký quỹ theo từng loại,
từng đối tượng, kỳ hạn, nguyên tệ. Khi lập Báo cáo tài chính, những khoản có kỳ
hạn còn lại dưới 12 tháng được phân loại là tài sản ngắn hạn; Những khoản có kỳ
hạn còn lại từ 12 tháng trở lên được phân loại là tài sản dài hạn.
c) Đối với tài sản
đưa đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược được phản ánh theo giá đã ghi sổ kế
toán của doanh nghiệp. Khi xuất tài sản phi tiền tệ mang đi cầm cố ghi theo giá
nào thì khi thu về ghi theo giá đó. Các tài sản thế chấp bằng giấy chứng nhận
quyền sở hữu (như bất động sản) thì không ghi giảm tài sản mà theo dõi chi tiết
trên sổ kế toán (chi tiết tài sản đang thế chấp) và thuyết minh trên Báo cáo
tài chính.
d) Trường hợp có các khoản
ký cược, ký quỹ bằng tiền hoặc tương đương tiền được quyền nhận lại bằng ngoại
tệ thì phải đánh giá lại theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
1.3. Về nguyên tắc
trong mọi trường hợp phát hiện thiếu tài sản, phải truy tìm nguyên nhân và
người phạm lỗi để có biện pháp xử lý cụ thể. Chỉ hạch toán vào Tài khoản 1381 trường
hợp chưa xác định được nguyên nhân về thiếu, mất mát, hư hỏng tài sản của doanh
nghiệp phải chờ xử lý. Trường hợp tài sản thiếu đã xác định được nguyên nhân và
đã có biên bản xử lý ngay trong kỳ thì ghi vào các tài khoản liên quan, không
hạch toán qua Tài khoản 1381.
Giá trị hàng tồn kho
bị hao hụt, mất mát (trừ hao hụt trong định mức trong quá trình thu mua được
hạch toán vào giá trị hàng tồn kho) sau khi trừ số thu bồi thường được hạch
toán vào giá vốn hàng bán.
Giá trị tài sản thiếu
chờ xử lý đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu qua kiểm kê sau khi trừ
đi phần bồi thường của các tổ chức, cá nhân có liên quan được hạch toán vào chi
phí khác của doanh nghiệp.
1.4. Khoản tổn thất
về nợ phải thu khác khó đòi sau khi trừ số dự phòng đã trích lập được hạch toán
vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của Tài khoản 138 - Phải thu khác
Bên Nợ:
- Giá trị tài sản thiếu
chờ giải quyết;
- Phải thu của cá
nhân, tập thể (trong và ngoài doanh nghiệp) đối với tài sản thiếu đã xác định
rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay;
- Phải thu về tiền
lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư
tài chính;
- Các khoản chi hộ
bên thứ ba phải thu hồi, các khoản nợ phải thu khác;
- Giá trị tài sản
mang đi cầm cố hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược;
- Đánh giá lại các khoản
phải thu khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ
tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
- Kết chuyển giá trị
tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử
lý;
- Số tiền đã thu được
về các khoản nợ phải thu khác;
- Giá trị tài sản cầm
cố hoặc số tiền ký quỹ, ký cược đã nhận lại hoặc đã thanh toán;
- Khoản khấu trừ
(phạt) vào tiền ký quỹ, ký cược tính vào chi phí khác;
- Đánh giá lại các khoản
phải thu khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ
giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Nợ:
Các khoản nợ phải thu
khác chưa thu được.
Tài khoản này có thể
có số dư bên Có: Số dư bên Có phản ánh số đã thu nhiều
hơn số phải thu (trường hợp cá biệt và trong chi tiết của từng đối tượng cụ
thể).
Tài khoản
138 - Phải thu khác, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1381 -
Tài sản thiếu chờ xử lý: Phản ánh giá trị tài sản thiếu
chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý.
- Tài khoản 1386 -
Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược: Phản ánh số tiền
hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, ký quỹ, ký cược tại các
doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp
luật.
- Tài khoản 1388 -
Phải thu khác: Phản ánh các khoản phải thu của doanh nghiệp
ngoài phạm vi các khoản phải thu phản ánh ở các TK 131, 133, 136, 1381, 1386
như: Phải thu các khoản cổ tức, lợi nhuận, tiền lãi; Phải thu các khoản phải
bồi thường do làm mất tiền, tài sản;...
Điều
21. Tài khoản 141 - Tạm ứng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh các khoản tạm ứng của doanh nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp
và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng đó.
b) Khoản tạm ứng là
một khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực
hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết một công việc nào đó được
phê duyệt. Người nhận tạm ứng phải là người lao động làm việc tại doanh nghiệp.
Đối với người nhận tạm ứng thường xuyên (thuộc các bộ phận cung ứng vật tư,
quản trị, hành chính) phải được Giám đốc (Tổng giám đốc) chỉ định bằng văn bản.
c) Người nhận tạm ứng
(có tư cách cá nhân hay tập thể) phải chịu trách nhiệm với doanh nghiệp về số
đã nhận tạm ứng và chỉ được sử dụng tạm ứng theo đúng mục đích và nội dung công
việc đã được phê duyệt. Nếu số tiền nhận tạm ứng không sử dụng hoặc không sử
dụng hết phải nộp lại quỹ. Người nhận tạm ứng không được chuyển số tiền tạm ứng
cho người khác sử dụng.
Khi hoàn thành, kết thúc
công việc được giao, người nhận tạm ứng phải lập bảng thanh toán tạm ứng (kèm
theo chứng từ gốc) để thanh toán toàn bộ, dứt điểm (theo từng lần, từng khoản)
số tạm ứng đã nhận, số tạm ứng đã sử dụng và khoản chênh lệch giữa số đã nhận
tạm ứng với số đã sử dụng (nếu có). Khoản tạm ứng sử dụng không hết nếu không
nộp lại quỹ thì phải tính trừ vào lương của người nhận tạm ứng. Trường hợp chi
quá số nhận tạm ứng thì doanh nghiệp sẽ chi bổ sung số còn thiếu.
d) Phải thanh toán
dứt điểm khoản tạm ứng kỳ trước mới được nhận tạm ứng kỳ sau. Kế toán phải mở sổ
kế toán chi tiết theo dõi cho từng người nhận tạm ứng và ghi chép đầy đủ tình
hình nhận, thanh toán tạm ứng theo từng lần tạm ứng.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của Tài khoản 141 - Tạm ứng
Bên Nợ:
Các khoản tiền, vật
tư đã tạm ứng cho người lao động của doanh nghiệp.
Bên Có:
- Các khoản tạm ứng
đã được thanh toán;
- Số tiền tạm ứng
dùng không hết nhập lại quỹ hoặc tính trừ vào lương;
- Các khoản vật tư đã
tạm ứng sử dụng không hết nhập lại kho.
Số dư bên Nợ:
Số tạm ứng chưa thanh
toán.
Điều
22. Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho
1. Nhóm tài khoản
hàng tồn kho được dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động hàng
tồn kho của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc được dùng để phản ánh giá trị hàng tồn
kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
2. Hàng tồn kho của
doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản
xuất, kinh doanh bình thường, gồm:
- Hàng mua đang đi
trên đường;
- Nguyên liệu, vật
liệu;
- Công cụ, dụng cụ;
- Sản phẩm dở dang;
- Thành phẩm;
- Hàng hóa;
- Hàng gửi bán.
3. Các loại sản phẩm,
hàng hóa, vật tư, tài sản nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận ủy thác xuất nhập
khẩu, nhận gia công... không thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của doanh nghiệp
thì không được phản ánh là hàng tồn kho.
4. Kế toán hàng tồn
kho phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” khi
xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định
giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi
nhận chi phí.
5. Nguyên tắc xác
định giá gốc hàng tồn kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hóa,
theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.
6. Các khoản thuế
không được hoàn lại được tính vào giá trị hàng tồn kho như: Thuế GTGT đầu vào
của hàng tồn kho không được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu,
thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi mua hàng tồn kho.
- Các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá nhận được sau khi mua hàng tồn kho (kể cả khoản vi
phạm hợp đồng kinh tế) phải được phân bổ cho số hàng tồn kho trong kho, hàng đã
bán, đã sử dụng cho sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản để hạch toán cho phù
hợp:
+ Nếu hàng tồn kho
còn tồn trong kho ghi giảm giá trị hàng tồn kho;
+ Nếu hàng tồn kho đã
bán thì ghi giảm giá vốn hàng bán;
+ Nếu hàng tồn kho đã
sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản thì ghi giảm chi phí xây dựng cơ bản.
- Khoản chiết khấu
thanh toán khi mua hàng tồn kho được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài
chính.
7. Khi bán hàng tồn
kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận và phù
hợp với bản chất giao dịch. Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng
cáo thì thực hiện theo nguyên tắc:
a) Trường hợp xuất
hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều
kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa...., kế toán ghi nhận giá trị hàng
tồn kho vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo);
b) Trường hợp xuất
hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng
khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng
hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân
bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng
khuyến mại được tính vào giá vốn (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá
hàng bán).
c) Trường hợp dùng
hàng tồn kho biếu tặng cho người lao động được trang trải bằng quỹ khen thưởng,
phúc lợi hoặc trả lương cho người lao động thì kế toán ghi nhận doanh thu, giá
vốn như giao dịch bán hàng thông thường. Giá trị hàng tồn kho biếu tặng được
ghi giảm quỹ khen thưởng, phúc lợi.
d) Khoản chiết khấu
thanh toán cho khách hàng khi bán hàng tồn kho hạch toán vào chi phí tài chính.
8. Khi xác định giá
trị hàng tồn kho xuất trong kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
a) Phương pháp tính
theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên
giá trị thực tế của từng lần nhập hàng hóa mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất
ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và
nhận diện được chi tiết về giá nhập của từng lô hàng tồn kho.
b) Phương pháp bình
quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ
thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
c) Phương pháp nhập
trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên
giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được
xuất trước và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Mỗi phương pháp tính
giá trị hàng tồn kho đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và
độ tin cậy của mỗi phương pháp tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng
lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông
tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tùy thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức
tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp.
9. Đối với hàng tồn
kho mua vào bằng ngoại tệ, giá mua hàng tồn kho phải căn cứ vào tỷ giá giao
dịch thực tế phát sinh để ghi nhận. Trường hợp doanh nghiệp ứng trước tiền cho
người bán thì phần giá trị hàng tồn kho tương ứng với số tiền ứng trước được
ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, phần giá trị
hàng tồn kho tương ứng với số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm ghi nhận hàng tồn kho.
Kế toán hàng tồn kho
liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ và xử lý chênh lệch tỷ giá được thực
hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
10. Đến cuối niên độ
kế toán, nếu xét thấy giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ do bị hư hỏng, lỗi
thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí bán hàng tăng lên thì
phải ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được
của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của
hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính
để hoàn thiện sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Việc ghi giảm giá gốc
hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được được thực hiện bằng
cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được
lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được của chúng.
Khoản tổn thất hoặc thiệt
hại về hàng tồn kho do hư hỏng, lỗi thời không có khả năng thu hồi được sau khi
trừ số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập (nếu có) được ghi vào giá
vốn hàng bán trong kỳ.
Tất cả các khoản
chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán
trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi đã trừ (-) phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra và chi phí sản xuất chung không phân bổ
được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được
hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.
11. Kế toán hàng tồn
kho phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng thứ,
từng loại, quy cách vật tư, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng,
luôn phải đảm bảo sự khớp, đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật
tư, hàng hóa với sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Trường hợp hàng tồn
kho thừa phát hiện khi kiểm kê nếu xác định được là của doanh nghiệp khác thì
không ghi tăng hàng tồn kho tương ứng với khoản phải trả khác.
12. Trong một doanh nghiệp
chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê
khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính
chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận
dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
Các phương pháp kế
toán hàng tồn kho.
a) Phương pháp kê
khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và
phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư,
hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình
hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho
trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn
cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu
hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù
hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân
và có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng
cho các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp...) và các doanh nghiệp
thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng
có kỹ thuật, chất lượng cao...
b) Phương pháp kiểm
kê định kỳ:
- Phương pháp kiểm kê
định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh
giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính
giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị
giá hàng xuất kho trong kỳ
|
=
|
Trị
giá hàng tồn kho đầu kỳ
|
+
|
Tổng
trị giá hàng nhập kho trong kỳ
|
-
|
Trị
giá hàng tồn kho cuối kỳ
|
- Theo phương pháp kiểm kê
định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất kho) không theo
dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng
hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên Tài khoản 611 “Mua
hàng”.
- Công tác kiểm kê vật tư,
hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật tư, hàng
hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho
sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của Tài khoản 611 “Mua hàng”.
Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng
tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế
toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
- Phương pháp kiểm kê định
kỳ thường áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với
quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc
xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ...). Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng
tồn kho có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng
độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của
chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
13. Việc phân loại hàng tồn
kho là vật tư hay thiết bị, phụ tùng thay thế tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh
của doanh nghiệp.
14. Chi phí vận chuyển, bảo
quản hàng tồn kho phát sinh trong quá trình mua hàng hoặc tiếp tục quá trình
sản xuất, chế biến thì được ghi nhận vào giá gốc hàng tồn kho. Chi phí vận
chuyển, bảo quản hàng tồn kho liên quan đến việc tiêu thụ hàng tồn kho thì được
tính vào chi phí bán hàng.
Điều
23. Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh trị giá của các loại hàng hóa, vật tư (nguyên liệu, vật liệu; công cụ,
dụng cụ; hàng hóa) mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng đến
cuối kỳ vẫn còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến
doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
b) Hàng hóa, vật tư được coi
là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa nhập kho, bao gồm:
- Hàng hóa, vật tư mua ngoài
đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng còn để ở kho người bán, ở
bến cảng, bến bãi hoặc đang trên đường vận chuyển;
- Hàng hóa, vật tư mua ngoài
đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nghiệm, kiểm nhận nhập kho.
c) Kế toán hàng mua đang đi
đường được ghi nhận trên Tài khoản 151 theo nguyên tắc giá gốc.
d) Hàng ngày, khi nhận được
hóa đơn mua hàng nhưng hàng chưa về nhập kho, kế toán chưa ghi sổ mà tiến hành
đối chiếu với hợp đồng kinh tế và lưu hóa đơn vào tập hồ sơ riêng: “Hàng mua
đang đi đường”.
Trong kỳ, nếu hàng về nhập
kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và hóa đơn mua hàng ghi sổ trực tiếp vào
các Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”,
Tài khoản 156 “Hàng hóa”.
đ) Nếu cuối kỳ hàng vẫn chưa
về thì căn cứ hóa đơn mua hàng ghi vào Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”.
Kế toán phải mở chi tiết để theo dõi hàng mua đang đi đường theo từng chủng
loại hàng hóa, vật tư, từng lô hàng, từng hợp đồng kinh tế.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa, vật tư
đã mua đang đi đường;
- Kết chuyển trị giá thực tế
của hàng hóa, vật tư mua đang đi đường cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định 26 kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, vật tư
đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng;
- Kết chuyển trị giá thực tế
của hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị
giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường (chưa về nhập kho doanh nghiệp).
Điều
24. Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên
liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp
là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu phản ánh vào tài khoản
này được phân loại như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu
chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì
vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản
xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ... không đặt
ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao
gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế
tạo ra thành phẩm.
- Vật liệu phụ: Là
những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực
thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu
sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều
kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ
cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao
động.
- Nhiên liệu: Là
những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh
tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có
thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Vật tư thay thế: Là
những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,
công cụ, dụng cụ sản xuất...
- Vật liệu và thiết bị xây
dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công
việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần
lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công
trình xây dựng cơ bản.
b) Kế toán nhập, xuất, tồn
kho nguyên liệu, vật liệu trên Tài khoản 152 phải được thực hiện theo nguyên
tắc giá gốc. Nội dung giá gốc của nguyên liệu, vật liệu được xác định tùy theo
từng nguồn nhập.
- Giá gốc của nguyên liệu,
vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn,
các khoản thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân
loại, bảo hiểm,... nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp,
công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt
tự nhiên trong định mức (nếu có):
+ Trường hợp thuế GTGT hàng
nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản
ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
+ Trường hợp thuế GTGT hàng
nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào bao
gồm cả thuế GTGT.
- Giá gốc của nguyên liệu,
vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu
xuất chế biến và chi phí chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu,
vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, bao gồm: Giá
thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí
vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền thuê
ngoài gia công chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu
nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị được các bên
tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
c) Việc tính trị giá của
nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong kỳ, được thực hiện theo một trong các
phương pháp sau:
- Phương pháp giá thực tế
đích danh;
- Phương pháp bình quân gia
quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ;
- Phương pháp nhập trước,
xuất trước.
Doanh nghiệp lựa chọn phương
pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán.
d) Kế toán chi tiết nguyên
liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ nguyên
liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi
tiết nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số
chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để tính
giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Hệ
số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL (1)
|
=
|
Giá
thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ
|
+
|
Giá
thực tế của NVL nhập kho trong kỳ
|
Giá
hạch toán của NVL tồn kho đầu kỳ
|
+
|
Giá
hạch toán của NVL nhập kho trong kỳ
|
Giá
thực tế của NVL xuất dùng trong kỳ
|
=
|
Giá
hạch toán của NVL xuất dùng trong kỳ
|
x
|
Hệ
số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL (1)
|
đ) Không phản ánh vào tài khoản
này đối với nguyên vật liệu không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp như nguyên
vật liệu nhận giữ hộ, nguyên vật liệu nhận để gia công, nguyên vật liệu nhận từ
bên giao ủy thác xuất nhập khẩu...
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên
liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến,
nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác;
- Trị giá nguyên liệu, vật
liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế
của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của nguyên
liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia
công chế biến hoặc đưa đi góp vốn;
- Trị giá nguyên liệu, vật
liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương mại được
hưởng khi mua nguyên liệu, vật liệu;
- Trị giá nguyên liệu, vật
liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế
của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên
liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Điều
25. Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại công cụ,
dụng cụ của doanh nghiệp. Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có
đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Vì vậy
công cụ, dụng cụ được quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu. Theo quy
định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ thì được ghi nhận là công cụ, dụng cụ:
- Các đà giáo, ván khuôn,
công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp;
- Các loại bao bì bán kèm
theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo quản hàng hóa vận
chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần giá
trị của bao bì;
- Những dụng cụ, đồ nghề
bằng thủy tinh, sành, sứ;
- Phương tiện quản lý, đồ
dùng văn phòng;
- Quần áo, giày dép chuyên
dùng để làm việc,...
b) Kế toán nhập, xuất, tồn
kho công cụ, dụng cụ trên Tài khoản 153 được thực hiện theo giá gốc. Nguyên tắc
xác định giá gốc nhập kho công cụ, dụng cụ được thực hiện như quy định đối với
nguyên liệu, vật liệu (xem giải thích ở TK 152).
c) Việc tính giá trị công
cụ, dụng cụ xuất kho cũng được thực hiện theo một trong ba phương pháp sau:
- Phương pháp Nhập trước -
Xuất trước;
- Phương pháp giá thực tế
đích danh;
- Phương pháp bình quân gia
quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ.
d) Kế toán chi tiết công cụ,
dụng cụ phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ công cụ,
dụng cụ. Công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê phải
được theo dõi về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo nơi sử dụng,
theo đối tượng thuê và người chịu trách nhiệm vật chất. Đối với công cụ, dụng
cụ có giá trị lớn, quý hiếm phải có thể thức bảo quản đặc biệt.
đ) Đối với các công cụ, dụng
cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh phải ghi nhận toàn bộ
một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
e) Trường hợp công cụ, dụng
cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng hoặc cho thuê liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán thì được ghi nhận vào Tài
khoản 242 “Chi phí trả trước” và phân bổ dần vào giá vốn hàng bán hoặc chi phí
sản xuất kinh doanh theo từng bộ phận sử dụng.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của công
cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận
góp vốn;
- Trị giá công cụ, dụng cụ
cho thuê nhập lại kho;
- Trị giá thực tế của công
cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế
của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của công
cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn;
- Chiết khấu thương mại được
hưởng khi mua công cụ, dụng cụ;
- Trị giá công cụ, dụng cụ trả
lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá;
- Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu
phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế
của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị
giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ.
Điều
26. Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên. Ở những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ, Tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch
vụ dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
b) Tài khoản 154 "Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang" phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
của các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia công chế
biến ở các doanh nghiệp sản xuất hoặc ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Tài khoản 154 cũng phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh của các hoạt động sản
xuất, gia công chế biến, hoặc cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp thương mại,
nếu có tổ chức các loại hình hoạt động này.
c) Chi phí sản xuất, kinh
doanh hạch toán trên Tài khoản 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh
chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất, công trường,...); theo
loại, nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm; theo từng loại dịch vụ
hoặc theo từng công đoạn dịch vụ.
d) Chi phí sản xuất, kinh
doanh phản ánh trên Tài khoản 154 gồm những chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực
tiếp;
- Chi phí sử dụng máy thi
công (đối với hoạt động xây lắp);
- Chi phí sản xuất chung.
đ) Chi phí nguyên liệu, vật
liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố
định không phân bổ thì không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính
vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
e) Cuối kỳ, phân bổ chi phí
sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
g) Không hạch toán vào Tài khoản
154 những chi phí sau:
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí tài chính;
- Chi phí khác;
- Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp;
- Chi đầu tư xây dựng cơ
bản;
- Các khoản chi được trang
trải bằng nguồn khác.
2. Phương pháp vận dụng Tài khoản
154 trong ngành công nghiệp
a) Tài khoản 154 “Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang" áp dụng trong ngành công nghiệp dùng để tập
hợp, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các phân xưởng,
hoặc bộ phận sản xuất, chế tạo sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp sản xuất có thuê
ngoài gia công, chế biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho bên ngoài hoặc phục vụ
cho việc sản xuất sản phẩm thì chi phí của những hoạt động này cũng được tập
hợp vào Tài khoản 154.
b) Chỉ được phản ánh vào Tài
khoản 154 những nội dung chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm;
- Chi phí nhân công trực
tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm;
- Chi phí sản xuất chung
phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
c) Tài khoản 154 ở các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi
phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất), theo loại, nhóm sản phẩm, sản phẩm, hoặc
chi tiết bộ phận sản phẩm.
d) Phần chênh lệch giữa chi
phí sản xuất thử và số thu hồi từ việc thanh lý, nhượng bán sản phẩm sản xuất
thử được hạch toán tăng hoặc giảm giá trị xây dựng cơ bản.
3. Phương pháp vận dụng Tài khoản
154 trong ngành nông nghiệp
a) Tài khoản 154 "Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang" áp dụng trong ngành nông nghiệp dùng để
tập hợp tổng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các hoạt động nuôi
trồng, chế biến sản phẩm hoặc dịch vụ nông nghiệp. Tài khoản này phải được hạch
toán chi tiết theo ngành kinh doanh nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, chế
biến,...), theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, đội sản xuất,...), chi tiết
theo từng loại cây con và từng loại sản phẩm, từng sản phẩm hoặc dịch vụ.
b) Giá thành sản xuất thực
tế của sản phẩm nông nghiệp được xác định vào cuối vụ thu hoạch hoặc cuối năm.
Sản phẩm thu hoạch năm nào thì tính giá thành trong năm đó nghĩa là chi phí chi
ra trong năm nay nhưng năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì năm sau mới tính giá
thành.
c) Đối với ngành trồng trọt,
chi phí phải được hạch toán chi tiết theo 3 loại cây:
- Cây ngắn ngày (lúa, khoai,
sắn,...);
- Cây trồng một lần thu
hoạch nhiều lần (dứa, chuối,...);
- Cây lâu năm (chè, cà phê,
cao su, hồ tiêu, cây ăn quả,...).
Đối với các loại cây trồng
2, 3 vụ trong một năm, hoặc trồng năm nay, năm sau mới thu hoạch, hoặc loại cây
vừa có diện tích trồng mới, vừa có diện tích chăm sóc thu hoạch trong cùng một
năm,... thì phải căn cứ vào tình hình thực tế để ghi chép, phản ánh rõ ràng chi
phí của vụ này với vụ khác, của diện tích này với diện tích khác, của năm trước
với năm nay và năm sau,...
d) Không phản ánh vào tài khoản
này chi phí khai hoang, trồng mới và chăm sóc cây lâu năm đang trong thời kỳ
XDCB, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài
chính và chi phí khác.
đ) Về nguyên tắc, chi phí
sản xuất ngành trồng trọt được hạch toán chi tiết vào bên Nợ Tài khoản 154
"Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" theo từng đối tượng tập hợp
chi phí. Đối với một số loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng hạch
toán, hoặc liên quan đến nhiều vụ, nhiều thời kỳ thì phải phản ánh trên các tài
khoản riêng, sau đó phân bổ vào giá thành của các loại sản phẩm liên quan như:
Chi phí tưới tiêu nước, chi phí chuẩn bị đất và trồng mới năm đầu của những cây
trồng một lần, thu hoạch nhiều lần (chi phí này không thuộc vốn đầu tư XDCB),...
e) Trên cùng một diện tích
canh tác, nếu trồng xen từ hai loại cây nông nghiệp ngắn ngày trở lên thì những
chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến loại cây nào thì tập hợp riêng cho
loại cây đó (như: Hạt giống, chi phí gieo trồng, thu hoạch,...), chi phí phát
sinh chung cho nhiều loại cây (chi phí cày bừa, tưới tiêu nước,...) thì được
tập hợp riêng và phân bổ cho từng loại cây theo diện tích gieo trồng, hoặc theo
một tiêu thức phù hợp.
g) Đối với cây lâu năm, quá
trình từ khi làm đất, gieo trồng, chăm sóc đến khi bắt đầu có sản phẩm (thu,
bói) thì được hạch toán như quá trình đầu tư XDCB để hình thành nên TSCĐ được
tập hợp chi phí ở TK 241 “XDCB dở dang". Chi phí cho vườn cây lâu năm
trong quá trình sản xuất, kinh doanh bao gồm các chi phí cho khâu chăm sóc, khâu
thu hoạch.
h) Khi hạch toán chi phí
ngành chăn nuôi trên Tài khoản 154 cần chú ý một số điểm sau:
- Hạch toán chi phí chăn
nuôi phải chi tiết cho từng loại hoạt động chăn nuôi (như chăn nuôi trâu bò,
chăn nuôi lợn,...), theo từng nhóm hoặc từng loại gia súc, gia cầm;
- Súc vật con của đàn súc
vật cơ bản hay nuôi béo đẻ ra sau khi tách mẹ được mở sổ chi tiết theo dõi
riêng theo giá thành thực tế;
- Đối với súc vật cơ bản khi
đào thải chuyển thành súc vật nuôi lớn, nuôi béo được hạch toán vào Tài khoản
154 theo giá trị còn lại của súc vật cơ bản;
- Đối tượng tính giá thành
trong ngành chăn nuôi là: 1 kg sữa tươi, 1 con bò con tiêu chuẩn, giá thành 1
kg thịt tăng, giá thành 1 kg thịt hơi, giá thành 1 ngày/con chăn nuôi,...
i) Phần chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường, chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ thì không được tính vào giá thành sản phẩm mà được
hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
4. Phương pháp vận dụng Tài khoản
154 trong ngành dịch vụ
a) Tài khoản 154 “Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang" áp dụng trong các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ,... Tài khoản này
dùng để tập hợp chi phí (nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung) và tính giá thành của khối lượng dịch vụ đã thực hiện.
b) Đối với ngành giao thông
vận tải, tài khoản này dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành về vận tải
đường bộ (ô tô, tàu điện, vận tải bằng phương tiện thô sơ khác...) vận tải
đường sắt, đường thủy, đường hàng không, vận tải đường ống,... Tài khoản 154 áp
dụng cho ngành giao thông vận tải phải được mở chi tiết cho từng loại hoạt động
(vận tải hành khách, vận tải hàng hóa,...) theo từng doanh nghiệp hoặc bộ phận
kinh doanh dịch vụ.
c) Trong quá trình vận tải,
săm lốp bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên thường phải
thay thế nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay thế không tính vào giá thành vận
tải ngay một lúc khi xuất dùng thay thế mà phải phân bổ dần theo từng kỳ. Vì
vậy, hàng kỳ các doanh nghiệp vận tải ôtô được trích trước chi phí săm lốp vào
giá thành vận tải (chi phí phải trả) theo quy định của chế độ tài chính hiện
hành.
d) Phần chi phí nguyên liệu,
vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và phần chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ thì không được tính vào giá thành sản phẩm
mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
đ) Đối với hoạt động kinh
doanh du lịch, tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hoạt động như:
Hướng dẫn du lịch, kinh doanh khách sạn, kinh doanh vận tải du lịch,...
e) Trong hoạt động kinh
doanh khách sạn, Tài khoản 154 phải mở chi tiết theo từng loại dịch vụ như:
dịch vụ ăn uống, dịch vụ buồng nghỉ, dịch vụ vui chơi giải trí, phục vụ khác
(giặt, là, cắt tóc, điện tín, thể thao,...).
5. Phương pháp vận dụng Tài khoản
154 trong ngành xây dựng
a) Đối với hoạt động kinh
doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên Tài khoản 154 dùng để tập hợp chi phí
sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
công nghiệp, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp.
b) Phần chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không
được tính vào giá thành công trình xây lắp mà được hạch toán vào giá vốn hàng
bán của kỳ kế toán.
c) Tài khoản này trong ngành
Xây lắp có thể theo dõi chi tiết theo các hoạt động sau:
- Xây lắp:
Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp và phản ánh
giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ;
- Sản phẩm khác:
Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm khác và phản ánh giá
trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ (thành phẩm, cấu kiện xây lắp,...);
- Dịch vụ:
Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở
dang cuối kỳ;
- Chi phí bảo hành xây lắp:
Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh
trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
d) Việc tập hợp chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo từng công trình, hạng mục công
trình và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự toán xây lắp, gồm:
- Chi phí vật liệu;
- Chi phí nhân công;
- Chi phí sử dụng máy thi
công;
- Chi phí chung.
Riêng chi phí chung được tập
hợp chi phí "Xây lắp": Chỉ bao gồm chi phí chung phát sinh ở đội nhận
thầu hoặc công trường xây lắp. Còn chi phí quản lý doanh nghiệp xây lắp (là một
bộ phận của chi phí chung) được tập hợp bên Nợ Tài khoản 642 "Chi phí quản
lý kinh doanh". Chi phí này sẽ được kết chuyển vào bên Nợ Tài khoản 911
"Xác định kết quả kinh doanh" tham gia vào giá thành toàn bộ sản phẩm
xây lắp hoàn thành và bán ra trong kỳ.
đ) Chủ đầu tư xây dựng bất
động sản sử dụng tài khoản này để tập hợp chi phí xây dựng thành phẩm bất động
sản. Trường hợp bất động sản xây dựng sử dụng cho nhiều mục đích (làm văn
phòng, cho thuê hoặc để bán, ví dụ như tòa nhà chung cư hỗn hợp) thì thực hiện
theo nguyên tắc:
- Nếu đủ căn cứ để hạch toán
riêng hoặc xác định được tỷ trọng của phần chi phí xây dựng bất động sản để bán
(thành phẩm bất động sản) và phần chi phí xây dựng bất động sản để cho thuê
hoặc làm văn phòng (TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư) thì phải hạch toán riêng
trên TK 154 phần chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Phần chi phí xây
dựng TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư được phản ánh riêng trên TK 241 - Xây dựng
cơ bản dở dang.
- Trường hợp không hạch toán
riêng hoặc xác định được tỷ trọng chi phí xây dựng cho các cấu phần thành phẩm
bất động sản, TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư thì kế toán tập hợp chi phí phát
sinh liên quan trực tiếp tới việc đầu tư xây dựng trên TK 241. Khi công trình,
dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức sử dụng tài
sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với bản chất
của từng loại tài sản.
e) Khoản dự phòng chi phí
bảo hành công trình xây lắp được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh từng
kỳ, hết thời hạn bảo hành nếu số bảo hành đã trích lập lớn hơn chi phí thực tế
đã phát sinh thì ghi tăng thu nhập khác trong kỳ. Trường hợp ngược lại thì hạch
toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
g) Các khoản chi phí của hợp
đồng xây lắp không thể thu hồi (ví dụ: Không đủ tính thực thi về mặt pháp lý
như có sự nghi ngờ về hiệu lực của nó, hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể
thực thi nghĩa vụ của mình...) phải được ghi nhận ngay là giá vốn hàng bán
trong kỳ.
h) Các khoản thu từ việc bán
nguyên liệu, vật liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc
hợp đồng xây dựng được ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
i) Hạch toán khoản mục
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
- Khoản mục chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối
lượng xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và
những vật liệu tính trong chi phí chung).
- Nguyên tắc hạch toán khoản
mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho xây dựng
hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó
trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế
xuất kho (giá bình quân gia quyền; Giá nhập trước, xuất trước, thực tế đích
danh).
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi
công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất
(nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp xuất sử dụng
cho công trình.
- Trong điều kiện thực tế
sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
cho từng công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương
pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý (tỷ lệ với
định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu,...).
k) Hạch toán khoản mục chi
phí sử dụng máy thi công:
- Khoản mục chi phí sử dụng
máy thi công bao gồm: Chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng
công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây
lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen,
xăng, điện,... (kể cả loại máy phục vụ xây, lắp).
- Chi phí sử dụng máy thi
công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường xuyên
cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí nhân công điều khiển máy, phục vụ
máy,...; Chi phí vật liệu; Chi phí công cụ, dụng cụ; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi
phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy,...);
Chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí tạm thời cho hoạt
động của máy thi công, gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung
tu,...) không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công; Chi phí công trình
tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,...). Chi phí tạm
thời của máy có thể phát sinh trước (được hạch toán vào bên Nợ Tài khoản 242)
sau đó sẽ phân bổ dần vào Nợ Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang"; Hoặc phát sinh sau, nhưng phải tính trước vào chi phí sản xuất xây
lắp trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ).
Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí, ghi Có Tài khoản 352
"Dự phòng phải trả", Nợ Tài khoản 154 chi tiết chi phí sử dụng máy thi
công.
l) Hạch toán khoản mục chi
phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung phản
ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý
phân xưởng, tổ, đội xây dựng; Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, kinh phí công đoàn được tính theo
tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả của nhân viên sử dụng máy thi công và
nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội; Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho
hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội,...
6. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và
chi phí thực hiện dịch vụ;
- Các chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây
lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;
- Kết chuyển chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Giá thành sản xuất thực tế
của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay
hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB;
- Giá thành sản xuất sản
phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ;
hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ);
hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
- Chi phí thực tế của khối
lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
- Trị giá phế liệu thu hồi,
giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
- Trị giá nguyên liệu, vật
liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho;
- Phản ánh chi phí nguyên
vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường không được tính vào trị
giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với
doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất
sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã phản ánh chi phí sản xuất chung cố định vào
TK 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố
định không được tính vào trị giá hàng tồn kho thì phải hạch toán vào giá vốn
hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632);
- Kết chuyển chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Chi
phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Điều
27. Tài khoản 155 - Thành phẩm
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của
doanh nghiệp. Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do
các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công xong đã
được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho.
Trong giao dịch xuất khẩu ủy
thác, tài khoản này chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên
nhận ủy thác (bên nhận giữ hộ).
b) Thành phẩm do các bộ phận
sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra phải được đánh giá
theo giá thành sản xuất (giá gốc), bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và những chi phí khác
có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm.
c) Không được tính vào giá
gốc thành phẩm các chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật
liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên
mức bình thường;
- Chi phí vận chuyển, bảo
quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí vận chuyển, bảo quản hàng tồn kho cần thiết
cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
d) Thành phẩm thuê ngoài gia
công chế biến được đánh giá theo giá thành thực tế gia công chế biến bao gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công.
đ) Việc tính giá trị thành
phẩm xuất kho được thực hiện theo một trong ba phương pháp: Phương pháp giá
thực tế đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối
kỳ; Phương pháp Nhập trước - Xuất trước.
e) Trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nếu kế toán chi tiết
nhập, xuất kho thành phẩm hàng ngày được ghi sổ theo giá hạch toán (có thể là
giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho được quy định thống nhất). Cuối kỳ, kế
toán phải tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và xác định hệ số
chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá hạch toán của thành phẩm (tính cả số
chênh lệch của thành phẩm đầu kỳ) làm cơ sở xác định giá thành thực tế của
thành phẩm nhập, xuất kho trong kỳ (sử dụng công thức tính đã nêu ở phần giải
thích Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”).
g) Kế toán chi tiết thành
phẩm phải thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ thành phẩm.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 155 - Thành phẩm
Bên Nợ:
- Trị giá của thành phẩm
nhập kho;
- Trị giá của thành phẩm
thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế
của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của thành
phẩm xuất kho;
- Trị giá của thành phẩm thiếu
hụt khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế
của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị
giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Điều
28. Tài khoản 156 - Hàng hóa
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa
của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất
động sản. Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục
đích để bán (bán buôn và bán lẻ). Trường hợp hàng hóa mua về vừa dùng để bán,
vừa dùng để sản xuất, kinh doanh không phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích bán lại
hay để sử dụng thì vẫn phản ánh vào Tài khoản 156 “Hàng hóa”.
Trong giao dịch xuất nhập
khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại
bên nhận ủy thác (bên nhận giữ hộ).
b) Những trường hợp sau đây
không phản ánh vào Tài khoản 156 “Hàng hóa”:
- Hàng hóa nhận bán hộ, nhận
giữ hộ cho các doanh nghiệp khác;
- Nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ mua về dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh (ghi vào các Tài khoản
152 “Nguyên liệu, vật liệu”, hoặc Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”);
- Thành phẩm do doanh nghiệp
sản xuất ra (ghi vào Tài khoản 155 “Thành phẩm”).
c) Kế toán nhập, xuất, tồn
kho hàng hóa trên Tài khoản 156 được phản ánh theo nguyên tắc giá gốc. Giá gốc
hàng hóa mua vào, bao gồm: Giá mua, chi phí thu mua (vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm,...), thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), thuế GTGT hàng
nhập khẩu (nếu không được khấu trừ). Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa về để
bán lại nhưng vì lý do nào đó cần phải gia công, sơ chế, tân trang, phân loại
chọn lọc để làm tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán của hàng hóa thì trị giá
hàng mua gồm cả chi phí gia công, sơ chế.
- Giá gốc của hàng hóa mua
vào được tính theo từng nguồn nhập.
- Để tính giá trị hàng hóa
xuất kho, kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp nhập trước -
xuất trước;
+ Phương pháp giá thực tế
đích danh;
+ Phương pháp bình quân gia
quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ.
- Một số đơn vị có đặc thù
(ví dụ như các đơn vị kinh doanh siêu thị hoặc tương tự) có thể áp dụng kỹ
thuật xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp giá bán lẻ. Theo
phương pháp này, giá trị xuất kho của hàng hóa được xác định căn cứ vào giá bán
của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên (do doanh nghiệp tự xác định) theo tỷ lệ
phần trăm hợp lý. Tỷ lệ phần trăm này có tính việc các mặt hàng có thể bị hạ
giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu. Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng
một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
- Chi phí thu mua hàng hóa
trong kỳ có thể được hạch toán trực tiếp vào giá gốc hàng tồn kho hoặc được phân
bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn
tiêu thức phân bổ chi phí thu mua hàng hóa tùy thuộc tình hình cụ thể của từng
doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán.
d) Trường hợp mua hàng hóa
được nhận kèm theo sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế (đề phòng hỏng hóc),
kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế
theo giá trị hợp lý. Giá trị hàng hóa nhập kho là giá đã trừ giá trị sản phẩm,
hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế.
đ) Kế toán chi tiết hàng hóa
phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm hàng hóa.
e) Trường hợp doanh nghiệp
là nhà phân phối hoạt động thương mại được nhận hàng hóa (không phải trả tiền)
từ nhà sản xuất để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản
xuất, nhà phân phối
- Khi nhận hàng của nhà sản
xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, doanh nghiệp
phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và
thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số
hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua.
- Khi hết chương trình khuyến
mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết,
kế toán ghi nhận giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại là thu nhập khác.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 156 - Hàng hóa
Bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng
hóa theo hóa đơn mua hàng (bao gồm các loại thuế không được hoàn lại);
- Chi phí thu mua hàng hóa;
- Trị giá của hàng hóa thuê
ngoài gia công (gồm giá mua vào và chi phí gia công);
- Trị giá hàng hóa đã bán bị
người mua trả lại;
- Trị giá hàng hóa phát hiện
thừa khi kiểm kê;
- Trị giá hàng hóa bất động
sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư sang;
- Kết chuyển giá trị hàng
hóa tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá của hàng hóa xuất
kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị hạch toán phụ thuộc; thuê ngoài gia
công hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh;
- Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng hóa đã bán trong kỳ;
- Chiết khấu thương mại hàng
mua được hưởng;
- Các khoản giảm giá hàng
mua được hưởng;
- Trị giá hàng hóa trả lại
cho người bán;
- Trị giá hàng hóa phát hiện
thiếu khi kiểm kê;
- Trị giá hàng hóa bất động
sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư, bất động sản chủ sở hữu sử
dụng hoặc tài sản cố định;
- Kết chuyển giá trị hàng
hóa tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Giá
gốc của hàng hóa tồn kho.
Điều
29. Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán
1. Nguyên tắc kế toán
a) Hàng gửi đi bán phản ánh
trên Tài khoản 157 được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc. Chỉ phản ánh vào Tài
khoản 157 “Hàng gửi đi bán” trị giá của hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi cho
khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách
hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, nhưng chưa được xác định là đã
bán (chưa được tính là doanh thu bán hàng trong kỳ đối với số hàng hóa, thành
phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng).
b) Hàng hóa, thành phẩm phản
ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, kế toán phải mở
sổ chi tiết theo dõi từng loại hàng hóa, thành phẩm, từng lần gửi hàng từ khi
gửi đi cho đến khi được xác định là đã bán.
c) Không phản ánh vào tài khoản
này chi phí vận chuyển, bốc xếp,... chi hộ khách hàng. Tài khoản 157 có thể mở
chi tiết để theo dõi từng loại hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung
cấp cho từng khách hàng, cho từng cơ sở nhận đại lý.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa, thành
phẩm đã gửi cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi;
- Trị giá dịch vụ đã cung
cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán;
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá
hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được xác định là đã bán cuối kỳ (trường
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, thành
phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán;
- Trị giá hàng hóa, thành
phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại;
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá
hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là
đã bán đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá hàng hóa, thành phẩm
đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán trong kỳ.
Điều
30. Nguyên tắc kế toán tài sản cố định, bất động sản đầu tư và chi phí đầu tư
xây dựng cơ bản dở dang
1. Tài sản cố định, bất động
sản đầu tư và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang phải được theo dõi, quyết
toán, quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Kế toán phải theo dõi chi
tiết nguồn hình thành TSCĐ để phân bổ hao mòn một cách phù hợp theo nguyên tắc:
- Đối với TSCĐ hình thành từ
nguồn vốn vay hoặc vốn chủ sở hữu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thì hao mòn
được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh;
- Đối với TSCĐ hình thành từ
các Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì hao mòn được ghi
giảm các quỹ đó.
3. Kế toán phân loại TSCĐ và
BĐSĐT theo mục đích sử dụng. Trường hợp một tài sản được sử dụng cho nhiều mục
đích, ví dụ một tòa nhà hỗn hợp vừa dùng để làm văn phòng làm việc vừa để cho thuê
và một phần để bán thì kế toán phải thực hiện ước tính giá trị hợp lý của từng
bộ phận để ghi nhận một cách phù hợp với mục đích sử dụng.
- Trường hợp một bộ phận
trọng yếu của tài sản được sử dụng cho một mục đích cụ thể nào đó khác với mục
đích sử dụng của các bộ phận còn lại thì kế toán căn cứ vào mức độ trọng yếu có
thể phân loại toàn bộ tài sản theo bộ phận trọng yếu đó;
- Trường hợp có sự thay đổi
về chức năng sử dụng của các bộ phận của tài sản thì kế toán được tái phân loại
tài sản theo mục đích sử dụng theo quy định về từng tài sản có liên quan.
4. Kế toán TSCĐ, BĐSĐT và
chi phí đầu tư XDCB liên quan đến ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
Điều
31. Tài khoản 211 - Tài sản cố định
1. Nguyên tắc kế toán:
Tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm nguyên giá của toàn bộ
tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
và TSCĐ thuê tài chính.
1.1. Tài sản cố định là
những tư liệu lao động được biểu hiện dưới hình thái vật chất hoặc phi vật
chất, có đủ tiêu chuẩn TSCĐ theo qui định (Trừ trường hợp có qui định riêng đối
với 1 số tài sản đặc thù).
a) Tài sản cố định hữu hình
là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc hoạt động khác phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ hữu hình.
Những tài sản hữu hình có
kết cấu độc lập hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một
hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ
một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn
đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích
kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải
được xác định một cách tin cậy;
- Có thời gian sử dụng từ 1
năm trở lên;
- Có giá trị theo quy định
hiện hành.
Trường hợp một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu
thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ
thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản
lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản và
mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản
cố định thì được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc
hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của
tài sản cố định đều được coi là một tài sản cố định hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm,
nếu từng mảnh vườn cây, hoặc cây thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản
cố định thì cũng được coi là một tài sản cố định hữu hình.
b) TSCĐ vô hình là những tài
sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp
nắm giữ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối
tượng khác thuê và phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Khi một tài sản vô hình được
thỏa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn quy định tại điểm a nêu trên thì được coi là
TSCĐVH.
c) TSCĐ thuê tài chính
- Thuê tài chính: Là hình
thức thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể
chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
- Các trường hợp thường dẫn
đến hợp đồng thuê tài chính là:
+ Bên cho thuê chuyển giao
quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê;
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê
tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính
thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê;
+ Thời hạn thuê tài sản tối thiểu
phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự
chuyển giao quyền sở hữu;
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê
tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần
lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê;
+ Tài sản thuê thuộc loại chuyên
dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa
lớn nào.
- Hợp đồng thuê tài sản được
coi là hợp đồng thuê tài chính nếu thỏa mãn ít nhất một trong ba (3) điều kiện
sau:
+ Nếu bên thuê hủy hợp đồng
và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc hủy hợp đồng cho bên cho thuê;
+ Thu nhập hoặc tổn thất do
sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê;
+ Bên thuê có khả năng tiếp
tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê
thị trường. Riêng trường hợp thuê tài sản là quyền sử dụng đất thì thường được phân
loại là thuê hoạt động.
- TSCĐ thuê tài chính là
những TSCĐ chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa
vụ và trách nhiệm quản lý và sử dụng như tài sản của doanh nghiệp.
1.2. Giá trị TSCĐ phản ánh
trên TK 211 theo nguyên giá. Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng
loại và từng TSCĐ. Tùy thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ được xác
định như sau:
1.2.1. TSCĐ hữu hình
a) Nguyên giá TSCĐ hữu hình
do mua sắm bao gồm: Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm
giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi
phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí
lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy
thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí lãi vay
phát sinh khi mua sắm TSCĐ đã hoàn thiện (TSCĐ sử dụng được ngay mà không cần
qua quá trình lắp đặt, chạy thử đầu tư xây dựng) không được vốn hóa vào nguyên
giá TSCĐ.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình
mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm: Là giá mua trả tiền ngay tại
thời điểm mua cộng các chi phí liên quan trực tiếp tính đến thời điểm đưa tài
sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).
Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được phân bổ
dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán.
- Nguyên giá TSCĐ là bất
động sản: Khi mua sắm bất động sản, đơn vị phải tách riêng giá trị quyền sử
dụng đất và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật. Phần giá trị tài sản
trên đất được ghi nhận là TSCĐ hữu hình; Giá trị quyền sử dụng đất được hạch
toán là TSCĐ vô hình hoặc chi phí trả trước tùy từng trường hợp theo quy định
của pháp luật.
b) Nguyên giá TSCĐ hữu hình
hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành
- Nguyên giá TSCĐ theo
phương thức giao thầu: Là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định, các
chi phí khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có). Đối với tài
sản cố định là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì
nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây
đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng và các chi phí khác
trực tiếp có liên quan.
- TSCĐ hữu hình tự xây dựng
hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự
xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ
đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp căn cứ vào
chi phí đầu tư xây dựng thực tế để hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ theo giá tạm
tính. Sau khi quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản được duyệt, nếu có chênh
lệch so với giá trị TSCĐ đã tạm tính thì kế toán điều chỉnh tăng, giảm vào
nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự
sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí trực tiếp
liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Trong cả hai trường hợp
trên, nguyên giá TSCĐ bao gồm cả chi phí lắp đặt, chạy thử trừ giá trị sản phẩm
thu hồi trong quá trình chạy thử, sản xuất thử. Doanh nghiệp không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình các khoản lãi nội bộ và các khoản chi phí không
hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác
sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự sản xuất.
c) Nguyên giá TSCĐ hữu hình
mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản
khác, được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về hoặc giá trị
hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu về cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua
dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành
do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là
tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị
tương đương). Trong trường hợp này không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được
ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá
trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
d) Nguyên giá TSCĐ hữu hình
được cấp, được điều chuyển đến bao gồm: Giá trị còn lại trên sổ kế toán tài sản
cố định ở doanh nghiệp cấp, doanh nghiệp điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá
thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy
định của pháp luật và các chi phí liên quan trực tiếp như vận chuyển, bốc dỡ,
chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận
tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
đ) Nguyên giá tài sản cố
định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông
sáng lập định giá nhất trí hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thỏa thuận hoặc
do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành
viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
e) Nguyên giá tài sản cố
định do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng: Là giá trị theo đánh giá thực
tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp; Các chi phí mà
bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu
có).
1.2.2. Tài sản cố định thuê
tài chính
a) Nguyên giá của TSCĐ thuê
tài chính được ghi nhận bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc là giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị hợp lý
cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với các
chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính. Nếu
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê
tối thiểu không bao gồm số thuế GTGT phải trả cho bên cho thuê.
Khi tính giá trị hiện tại
của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản, doanh nghiệp có
thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất được ghi trong hợp đồng thuê
hoặc tỷ lệ lãi suất biên đi vay của bên thuê.
b) Số thuế GTGT đầu vào của
tài sản thuê tài chính không được khấu trừ được hạch toán như sau:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được
thanh toán một lần ngay tại thời điểm ghi nhận tài sản thuê thì nguyên giá tài
sản thuê bao gồm cả thuế GTGT;
- Nếu thuế GTGT đầu vào được
thanh toán từng kỳ thì được ghi vào chi phí SXKD trong kỳ phù hợp với khoản mục
chi phí khấu hao của tài sản thuê tài chính.
c) Khoản nợ thuê tài chính
phản ánh trên TK 3412 không bao gồm thuế GTGT đầu vào.
d) Không phản ánh vào tài khoản
này giá trị của TSCĐ thuê hoạt động.
1.2.3. TSCĐ vô hình
Nguyên giá của TSCĐ vô hình
là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính
đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.
a) Nguyên giá của TSCĐ vô
hình do mua sắm trả tiền ngay, mua dưới hình thức thanh toán trả chậm, trả góp,
mua dưới hình thức trao đổi, TSCĐ vô hình được cho, được biếu, tặng, nhận vốn
góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa.... được xác định như quy
định tại điểm 1.2.1 TSCĐ hữu hình.
b) TSCĐ vô hình hình thành
từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của
đơn vị, thì nguyên giá TSCĐ của nó là giá trị hợp lý của các công cụ được phát
hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị.
c) Nguyên giá TSCĐ vô hình
là quyền sử dụng đất là số tiền đã trả để có được quyền sử dụng đất hợp pháp
(gồm chi phí đã trả cho tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc chi phí đền bù,
giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ...) hoặc theo thỏa thuận
của các bên khi góp vốn. Việc xác định TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất phải
tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
d) Đối với chi phí thực tế
phát sinh liên quan đến giai đoạn triển khai TSCĐ vô hình: Trường hợp xét thấy
kết quả triển khai thỏa mãn được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình
thì các chi phí giai đoạn triển khai được tập hợp vào TK 241 "Xây dựng cơ
bản dở dang" (2412). Khi kết thúc giai đoạn triển khai các chi phí hình
thành nguyên giá TSCĐ vô hình trong giai đoạn triển khai phải được kết chuyển
vào bên Nợ tài khoản 2113 “TSCĐ vô hình", nếu không đủ điều kiện ghi nhận
là TSCĐ vô hình thì toàn bộ chi phí thực tế phát sinh được kết chuyển vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc được phân bổ theo quy định của pháp luật.
đ) Chi phí phát sinh đem lại
lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp gồm: chi phí thành lập doanh nghiệp,
chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước
hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi
nhận là chi phí SXKD trong kỳ theo quy định hiện hành.
e) Chi phí liên quan đến tài
sản vô hình đã được doanh nghiệp ghi nhận là chi phí để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ trước đó thì không được tái ghi nhận vào nguyên giá
TSCĐ vô hình.
g) Các nhãn hiệu, tên thương
mại, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự được hình
thành trong nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.
1.3. Việc tính và trích khấu
hao tài sản cố định được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đối với TSCĐ thuê tài chính,
định kỳ, bên thuê có trách nhiệm tính, trích khấu hao tài sản cố định vào chi
phí sản xuất, kinh doanh tùy theo bộ phận sử dụng tài sản cố định trên cơ sở áp
dụng chính sách khấu hao nhất quán với chính sách khấu hao của tài sản cùng
loại thuộc sở hữu của mình. Nếu không chắc chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu
tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản thuê sẽ được khấu hao theo
thời hạn thuê nếu thời hạn thuê ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thuê.
1.4. Chi phí liên quan đến
TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau thì
được ghi tăng nguyên giá TSCĐ vô hình:
- Chi phí phát sinh có khả
năng làm cho TSCĐ tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt
động được đánh giá ban đầu;
- Chi phí được xác định một
cách chắc chắn và gắn liền với TSCĐ vô hình cụ thể.
Riêng đối với chi phí phát
sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến các tài sản mua ngoài là nhãn hiệu hàng
hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự về bản
chất luôn được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
1.5. Trường hợp mua TSCĐ gồm
có nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì phải xác định tách
biệt giá trị nhà cửa, vật kiến trúc để ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ hữu hình
(TK 2111) và giá trị quyền sử dụng đất để ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình
(TK 2113)
1.6. Doanh nghiệp chỉ thay
đổi nguyên giá TSCĐ theo quy định của cơ chế tài chính hiện hành.
1.7. Mọi trường hợp tăng,
giảm TSCĐ đều phải lập biên bản giao nhận, biên bản thanh lý TSCĐ và phải thực
hiện các thủ tục quy định.
1.8. TSCĐ phải được theo dõi
chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và địa điểm bảo quản,
sử dụng, quản lý TSCĐ trên “Sổ Tài sản cố định”, cụ thể:
- TSCĐ hữu hình, gồm: Nhà cửa,
vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện truyền tải, truyền dẫn, thiết bị
dụng cụ quản lý, cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm, các TSCĐ hữu
hình khác.
- TSCĐ vô hình, gồm: Quyền
phát hành; Bản quyền, bằng sáng chế; Nhãn hiệu hàng hóa; Phần mềm máy tính; Giấy
phép và giấy phép nhượng quyền; TSCĐ vô hình khác.
1.9. Tài sản cố định của
doanh nghiệp giảm, do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm
kê, điều chuyển cho doanh nghiệp khác, tháo dỡ một hoặc một số bộ phận... Trong
mọi trường hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản
thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ
theo từng trường hợp cụ thể như sau:
- Trường hợp nhượng bán TSCĐ
dùng vào sản xuất, kinh doanh: TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ không cần
dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ phải làm đầy
đủ các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật.
- TSCĐ thanh lý là những
TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật
hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi có TSCĐ thanh lý,
doanh nghiệp phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội
đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng
trình tự, thủ tục quy định và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ".
Căn cứ vào Biên bản thanh lý
và các chứng từ có liên quan đến các khoản thu, chi thanh lý TSCĐ,... kế toán
ghi sổ như trường hợp nhượng bán TSCĐ.
1.10. Mọi trường hợp phát
hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào "Biên
bản kiểm kê TSCĐ" và kết luận của Hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác,
kịp thời, theo từng nguyên nhân cụ thể:
a) TSCĐ phát hiện thừa:
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa do
để ngoài sổ sách (chưa ghi sổ), kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng
TSCĐ theo từng trường hợp cụ thể.
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa
được xác định là TSCĐ của doanh nghiệp khác thì phải báo ngay cho doanh nghiệp
chủ tài sản đó biết. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài
liệu kiểm kê, tạm thời theo dõi và giữ hộ.
- Nếu TSCĐ thừa không xác
định được chủ sở hữu thì ghi tăng thu nhập khác theo giá trị hợp lý của tài sản.
b) TSCĐ phát hiện thiếu phải
được truy cứu nguyên nhân, xác định người chịu trách nhiệm và xử lý theo quy
định.
Căn cứ "Biên bản xử lý
TSCĐ thiếu" đã được duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán phải xác định nguyên giá,
giá trị hao mòn của TSCĐ đó làm căn cứ ghi giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá
trị còn lại của TSCĐ. Tùy thuộc vào quyết định xử lý để hạch toán vào các tài khoản
có liên quan.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 211 - Tài sản cố định
Bên Nợ:
- Nguyên giá của TSCĐ tăng
do mua sắm, do trao đổi TSCĐ, do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do
các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do được tặng biếu, viện trợ...
- Điều chỉnh tăng nguyên giá
của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp, do đánh giá lại.
Bên Có:
- Nguyên giá của TSCĐ giảm
do điều chuyển cho đơn vị khác, do đem đi trao đổi để lấy TSCĐ, do nhượng bán,
thanh lý hoặc đem đi góp vốn vào đơn vị khác ...
- Nguyên giá của TSCĐ giảm
do tháo bớt một hoặc một số bộ phận do đánh giá lại giảm nguyên giá.
Số dư bên Nợ:
Nguyên giá TSCĐ hiện có cuối
kỳ ở doanh nghiệp.
Tài khoản 211 - Tài sản cố
định có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2111 - TSCĐ hữu
hình: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá.
- Tài khoản 2112 - TSCĐ thuê
tài chính: Dùng để phản ánh nguyên giá TSCĐ doanh nghiệp đi thuê dài
hạn theo phương thức thuê tài chính.
- Tài
khoản 2113 - TSCĐ vô hình: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo
nguyên giá.
Điều
32. Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn lũy kế của các
loại TSCĐ và bất động sản đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình sử dụng do trích khấu
hao TSCĐ, BĐSĐT và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ, BĐSĐT.
b) Về nguyên tắc, mọi TSCĐ,
BĐSĐT dùng để cho thuê của doanh nghiệp có liên quan đến sản xuất, kinh doanh
(gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu
hao theo quy định hiện hành. Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất, kinh doanh và
khấu hao BĐSĐT được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; khấu
hao TSCĐ, BĐSĐT chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành. Đối với TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi thì không phải
trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh mà chỉ tính hao mòn TSCĐ
và hạch toán giảm nguồn hình thành TSCĐ đó.
c) Căn cứ vào quy định của
pháp luật và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn 1 trong các phương
pháp tính, trích khấu hao theo quy định của pháp luật phù hợp cho từng TSCĐ,
BĐSĐT nhằm kích thích sự phát triển sản xuất, kinh doanh, đảm bảo việc thu hồi
vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao được áp
dụng cho từng TSCĐ, BĐSĐT phải được thực hiện nhất quán và có thể được thay đổi
khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ và BĐSĐT.
d) Thời gian khấu hao và
phương pháp khấu hao TSCĐ phải được xem xét lại ít nhất là vào cuối mỗi năm tài
chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản khác biệt lớn so với
các ước tính trước đó thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng.
Phương pháp khấu hao TSCĐ được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức
ước tính thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ. Trường hợp này, phải điều chỉnh chi
phí khấu hao cho năm hiện hành, các năm tiếp theo và phải thuyết minh trong Báo
cáo tài chính.
đ) Đối với các TSCĐ đã khấu
hao hết (đã thu hồi đủ vốn) nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh thì không được tiếp tục trích khấu hao. Các TSCĐ chưa tính đủ khấu hao
(chưa thu hồi đủ vốn) mà đã hư hỏng, cần thanh lý thì phải xác định nguyên
nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường và phần giá trị còn lại
của TSCĐ chưa thu hồi, không được bồi thường phải được bù đắp bằng số thu do
thanh lý của chính TSCĐ đó, số tiền bồi thường do lãnh đạo doanh nghiệp quyết
định. Nếu số thu thanh lý và số thu bồi thường không đủ bù đắp phần giá trị còn
lại của TSCĐ chưa thu hồi, hoặc giá trị TSCĐ bị mất thì chênh lệch còn lại được
coi là lỗ về thanh lý TSCĐ và kế toán vào chi phí khác.
e) Đối với TSCĐ vô hình,
phải tùy thời gian phát huy hiệu quả để trích khấu hao tính từ khi TSCĐ được
đưa vào sử dụng (theo hợp đồng, cam kết hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền).
g) Đối với TSCĐ thuê tài
chính, trong quá trình sử dụng bên đi thuê phải trích khấu hao trong thời gian thuê
theo hợp đồng tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, đảm bảo thu hồi đủ vốn.
h) Đối với BĐSĐT cho thuê
hoạt động phải trích khấu hao và ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Doanh nghiệp
có thể dựa vào các BĐS chủ sở hữu sử dụng (TSCĐ) cùng loại để ước tính thời
gian trích khấu hao và xác định phương pháp khấu hao BĐSĐT. Trường hợp BĐSĐT
nắm giữ chờ tăng giá, doanh nghiệp không trích khấu hao mà xác định tổn thất do
giảm giá trị. Khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy BĐSĐT tăng giá trở lại thì
doanh nghiệp được điều chỉnh tăng nguyên giá BĐSĐT nhưng tối đa không vượt quá
nguyên giá ban đầu của BĐSĐT.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ
Bên Nợ: Giá
trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT giảm do TSCĐ, BĐSĐT thanh lý, nhượng bán, điều động cho
đơn vị hạch toán phụ thuộc, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác,...
Bên Có: Giá
trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT tăng do trích khấu hao TSCĐ, BĐSĐT,...
Số dư bên Có: Giá
trị hao mòn lũy kế của TSCĐ, BĐSĐT hiện có cuối kỳ ở doanh nghiệp.
Tài khoản 214 - Hao mòn
TSCĐ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2141 - Hao mòn
TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình trong quá trình
sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ
hữu hình.
- Tài khoản 2142 - Hao mòn
TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ thuê tài chính trong quá
trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính và những khoản tăng, giảm
hao mòn khác của TSCĐ thuê tài chính.
- Tài khoản 2143 - Hao mòn
TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình trong quá trình sử
dụng do trích khấu hao TSCĐ vô hình và những khoản làm tăng, giảm hao mòn khác
của TSCĐ vô hình.
- Tài khoản 2147 - Hao mòn
BĐSĐT: Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn BĐSĐT trong quá trình
cho thuê hoạt động và những khoản làm tăng, giảm hao mòn khác của BĐSĐT.
Điều
33. Tài khoản 217 - Bất động sản đầu tư
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để
phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm bất động sản đầu tư
(BĐSĐT) của doanh nghiệp theo nguyên giá, được theo dõi chi tiết theo từng đối
tượng tương tự như TSCĐ. BĐSĐT gồm: Quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của
nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê
tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê
hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
- Sử dụng trong sản xuất,
cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; hoặc
- Bán trong kỳ sản xuất,
kinh doanh thông thường.
1.2. Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị BĐS đủ tiêu chuẩn ghi nhận là BĐSĐT. Không phản ánh vào tài khoản
này giá trị bất động sản mua về để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình
thường hoặc xây dựng để bán trong tương lai gần, bất động sản chủ sở hữu sử
dụng, bất động sản trong quá trình xây dựng chưa hoàn thành với mục đích để sử
dụng trong tương lai dưới dạng BĐSĐT.
Bất động sản đầu tư được ghi
nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích
kinh tế trong tương lai;
- Nguyên giá phải được xác
định một cách đáng tin cậy.
1.3. Bất động sản đầu tư
được ghi nhận trên tài khoản này theo nguyên giá. Nguyên giá của BĐSĐT là toàn
bộ các chi phí (tiền hoặc tương đương tiền) mà doanh nghiệp bỏ ra hoặc giá trị
hợp lý của các khoản khác đưa đi trao đổi để có được BĐSĐT tính đến thời điểm
mua hoặc xây dựng hoàn thành BĐSĐT đó.
- Tùy thuộc vào từng trường
hợp, nguyên giá của BĐSĐT được xác định như sau:
+ Nguyên giá của BĐSĐT được
mua bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua, như: Phí
dịch vụ tư vấn, lệ phí trước bạ và chi phí giao dịch liên quan khác,...
+ Trường hợp mua BĐSĐT thanh
toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá của BĐSĐT được phản ánh theo giá mua
trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá
mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán,
trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá BĐSĐT;
+ Nguyên giá của BĐSĐT tự
xây dựng là giá thành thực tế và các chi phí liên quan trực tiếp của BĐSĐT tính
đến ngày hoàn thành công việc xây dựng;
- Các chi phí sau không được
tính vào nguyên giá của BĐSĐT:
+ Chi phí phát sinh ban đầu
(trừ trường hợp các chi phí này là cần thiết để đưa BĐSĐT vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng);
+ Các chi phí khi mới đưa
BĐSĐT vào hoạt động lần đầu trước khi BĐSĐT đạt tới trạng thái hoạt động bình
thường theo dự kiến.
1.4. Các chi phí liên quan
đến BĐSĐT phát sinh sau ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chi phí này có khả năng chắc chắn làm cho
BĐSĐT tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh
giá ban đầu thì được ghi tăng nguyên giá BĐSĐT.
1.5. Trong quá trình cho thuê
hoạt động phải tiến hành trích khấu hao BĐSĐT và ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ (kể cả trong thời gian ngừng cho thuê). Doanh nghiệp có thể dựa vào
các bất động sản chủ sở hữu sử dụng cùng loại để ước tính thời gian trích khấu
hao và xác định phương pháp khấu hao của BĐSĐT.
- Trường hợp doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu đối với toàn bộ số tiền nhận trước từ việc cho thuê BĐSĐT,
kế toán phải ước tính đầy đủ giá vốn tương ứng với doanh thu được ghi nhận (bao
gồm cả số khấu hao được tính trước).
- Giá vốn của BĐSĐT cho thuê
bao gồm: Chi phí khấu hao BĐSĐT và các chi phí liên quan trực tiếp khác tới
việc cho thuê, như: Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí tiền lương nhân viên
trực tiếp quản lý bất động sản cho thuê, chi phí khấu hao các công trình phụ
trợ phục vụ việc cho thuê BĐSĐT.
1.6. Doanh nghiệp không
trích khấu hao đối với BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá. Trường hợp có bằng chứng
chắc chắn cho thấy BĐSĐT bị giảm giá so với giá thị trường và khoản giảm giá
được xác định một cách đáng tin cậy thì doanh nghiệp được đánh giá giảm nguyên
giá BĐSĐT và ghi nhận khoản tổn thất vào giá vốn hàng bán (tương tự như việc
lập dự phòng đối với hàng hóa bất động sản).
1.7. Đối với những BĐSĐT
được mua vào nhưng phải tiến hành xây dựng, cải tạo, nâng cấp trước khi sử dụng
cho mục đích đầu tư thì giá trị bất động sản, chi phí mua sắm và chi phí cho
quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp BĐSĐT được phản ánh trên TK 241 “Xây dựng
cơ bản dở dang”. Khi quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoàn thành phải xác
định nguyên giá BĐSĐT hoàn thành để kết chuyển vào TK 217 “Bất động sản đầu tư”.
1.8. Việc chuyển từ bất động
sản chủ sở hữu sử dụng thành BĐSĐT hoặc từ BĐSĐT sang bất động sản chủ sở hữu
sử dụng hay hàng tồn kho chỉ khi có sự thay đổi về mục đích sử dụng như các trường
hợp sau:
- BĐSĐT chuyển thành bất
động sản chủ sở hữu sử dụng khi chủ sở hữu bắt đầu sử dụng tài sản này;
- BĐSĐT chuyển thành hàng
tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục đích bán;
- Bất động sản chủ sở hữu sử
dụng chuyển thành BĐSĐT khi chủ sở hữu kết thúc sử dụng tài sản đó và khi bên
khác thuê hoạt động;
- Hàng tồn kho chuyển thành
BĐSĐT khi chủ sở hữu bắt đầu cho bên khác thuê hoạt động;
- Bất động sản xây dựng
chuyển thành BĐSĐT khi kết thúc giai đoạn xây dựng, bàn giao đưa vào đầu tư.
Việc chuyển đổi mục đích sử
dụng giữa BĐSĐT với bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc hàng tồn kho không làm
thay đổi giá trị ghi sổ của tài sản được chuyển đổi và không làm thay đổi
nguyên giá của bất động sản trong việc xác định giá trị hay để lập Báo cáo tài
chính.
1.9. Khi doanh nghiệp quyết
định bán một BĐSĐT mà không có giai đoạn sửa chữa, cải tạo nâng cấp thì doanh nghiệp
vẫn tiếp tục ghi nhận là BĐSĐT trên TK 217 "Bất động sản đầu tư" cho
đến khi BĐSĐT đó được bán mà không chuyển thành hàng tồn kho.
1.10. Doanh thu từ việc bán
BĐSĐT được ghi nhận là giá bán chưa có thuế GTGT (đối với trường hợp doanh nghiệp
nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ) hoặc tổng giá thanh toán (đối với
trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). Trường hợp
bán theo phương thức trả chậm thì doanh thu được xác định ban đầu theo giá bán
trả tiền ngay. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá bán
trả tiền ngay được ghi nhận là doanh thu tiền lãi chưa thực hiện.
1.11. Ghi giảm BĐSĐT trong
các trường hợp:
- Chuyển đổi mục đích sử
dụng từ BĐSĐT sang hàng tồn kho hoặc bất động sản chủ sở hữu sử dụng;
- Bán, thanh lý BĐSĐT;
- Hết thời hạn thuê tài
chính trả lại BĐSĐT cho bên cho thuê.
1.12. Doanh nghiệp xây dựng
danh mục BĐSĐT nắm giữ cho thuê hoặc chờ tăng giá và thực hiện chính sách khấu
hao hoặc xác định tổn thất một cách nhất quán trong năm tài chính.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 217 - Bất động sản đầu tư
Bên Nợ:
Nguyên giá BĐSĐT tăng trong kỳ.
Bên Có:
Nguyên giá BĐSĐT giảm trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Nguyên
giá BĐSĐT hiện có cuối kỳ.
Điều
34. Tài khoản 228 - Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác và tình hình thu hồi các khoản
đầu tư góp vốn vào đơn vị khác của doanh nghiệp.
Các khoản đầu tư góp vốn vào
đơn vị khác của doanh nghiệp gồm:
a) Các khoản vốn góp liên
doanh, liên kết:
- Tài khoản này dùng để phản
ánh toàn bộ vốn góp vào công ty liên doanh và công ty liên kết; tình hình thu
hồi vốn đầu tư liên doanh, liên kết. Tài khoản này không phản ánh các giao dịch
dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân.
- Công ty liên doanh được
thành lập bởi các bên góp vốn liên doanh có quyền đồng kiểm soát các chính sách
tài chính và hoạt động, là đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập. Công
ty liên doanh phải tổ chức thực hiện công tác kế toán riêng theo quy định của
pháp luật hiện hành về kế toán, chịu trách nhiệm kiểm soát tài sản, các khoản
nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác và chi phí phát sinh tại đơn vị mình. Mỗi
bên góp vốn liên doanh được hưởng một phần kết quả hoạt động của công ty liên
doanh theo thỏa thuận của hợp đồng liên doanh.
- Khoản đầu tư được phân
loại là đầu tư vào công ty liên kết khi nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp hoặc gián
tiếp từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư mà không có thỏa thuận
khác hoặc nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể với bên được đầu tư.
- Khi nhà đầu tư không còn
quyền đồng kiểm soát thì phải ghi giảm khoản đầu tư vào công ty liên doanh; Khi
không còn ảnh hưởng đáng kể hoặc tỷ lệ nắm giữ quyền biểu quyết đối với bên
nhận đầu tư không đảm bảo theo tỷ lệ quy định nêu trên thì phải ghi giảm khoản
đầu tư vào công ty liên kết.
- Các khoản chi phí liên
quan trực tiếp tới hoạt động bán hoặc thanh lý khoản đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết được ghi nhận là chi phí tài chính trong kỳ phát sinh.
- Khi thanh lý, nhượng bán,
thu hồi vốn góp liên doanh, liên kết, căn cứ vào giá trị tài sản thu hồi được
kế toán ghi giảm số vốn đã góp. Phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của khoản
thu hồi được so với giá trị ghi sổ của khoản đầu tư được ghi nhận là doanh thu
hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).
b) Đầu tư khác: Bao gồm các khoản
đầu tư vào công cụ vốn của đơn vị khác nhưng không có quyền đồng kiểm soát,
không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư và các khoản đầu tư khác như
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý không được phân loại là hàng tồn kho.
1.2. Giá phí các khoản đầu
tư được phản ánh theo giá gốc, bao gồm giá mua cộng (+) các chi phí liên quan
trực tiếp đến việc đầu tư (nếu có), như: Chi phí giao dịch, môi giới, tư vấn,
kiểm toán, lệ phí, thuế và phí ngân hàng... Trường hợp đầu tư bằng tài sản phi
tiền tệ, giá phí khoản đầu tư được ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản phi
tiền tệ tại thời điểm phát sinh.
1.3. Trường hợp nhà đầu tư
mua lại phần vốn góp tại công ty liên doanh, liên kết: Tại ngày mua, nhà đầu tư
xác định và phản ánh giá phí khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết bao
gồm: Giá trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi của các tài sản đem trao đổi, các
khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và các công cụ vốn do bên mua
phát hành để đổi lấy quyền đồng kiểm soát tại công ty liên doanh và ảnh hưởng
đáng kể tại công ty liên kết cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
mua lại phần vốn góp tại công ty liên doanh, liên kết.
1.4. Việc đầu tư có thể thực
hiện dưới các hình thức:
a) Đầu tư dưới hình thức góp
vốn vào đơn vị khác (do bên được đầu tư huy động vốn): Theo hình thức này, tài
sản của bên góp vốn được ghi nhận vào Báo cáo tình hình tài chính của bên nhận
vốn góp.
b) Đầu tư dưới hình thức mua
lại phần vốn góp tại đơn vị khác (mua lại phần vốn của chủ sở hữu): Theo hình
thức này, tài sản của bên mua (bên đầu tư, nhận chuyển nhượng vốn góp) được
chuyển cho bên bán (bên chuyển nhượng vốn góp) mà không được ghi nhận vào Báo
cáo tình hình tài chính của đơn vị phát hành công cụ vốn (bên được đầu tư).
1.5. Khi thực hiện đầu tư
bằng tài sản phi tiền tệ, nhà đầu tư phải căn cứ vào hình thức đầu tư để áp
dụng phương pháp kế toán một cách phù hợp, cụ thể:
a) Nếu đầu tư dưới hình thức
góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ, nhà đầu tư phải đánh giá lại tài sản mang đi
góp vốn trên cơ sở thỏa thuận. Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ hoặc giá trị
còn lại và giá trị đánh giá lại của tài sản mang đi góp vốn được kế toán là thu
nhập khác hoặc chi phí khác.
b) Nếu đầu tư dưới hình thức
mua lại phần vốn góp của đơn vị khác và thanh toán cho bên chuyển nhượng vốn
bằng tài sản phi tiền tệ:
- Nếu tài sản phi tiền tệ dùng
để thanh toán là hàng tồn kho, nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch bán hàng
tồn kho dưới hình thức hàng đổi hàng (ghi nhận doanh thu, giá vốn của hàng tồn
kho mang đi trao đổi lấy phần vốn được mua);
- Nếu tài sản phi tiền tệ
dùng để thanh toán là TSCĐ, BĐSĐT, nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch nhượng
bán TSCĐ, BĐSĐT (ghi nhận doanh thu, thu nhập khác, giá vốn, chi phí khác....);
- Nếu tài sản phi tiền tệ
dùng để thanh toán là các khoản đầu tư vào công cụ vốn (cổ phiếu) hoặc công cụ
nợ (trái phiếu, các khoản phải thu...) của đơn vị khác, nhà đầu tư phải kế toán
như giao dịch thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư (ghi nhận lãi, lỗ vào doanh
thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính).
1.6. Kế toán phải mở sổ chi tiết
theo dõi từng khoản đầu tư vào đơn vị khác theo từng đối tượng. Thời điểm ghi
nhận các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác là thời điểm nhà đầu tư chính
thức có quyền sở hữu, cụ thể như sau:
- Chứng khoán niêm yết được
ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0);
- Chứng khoán chưa niêm yết,
các khoản đầu tư dưới hình thức khác được ghi nhận tại thời điểm chính thức có
quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
1.7. Nhà đầu tư phải hạch
toán đầy đủ, kịp thời các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia vào Báo cáo tài
chính riêng tại thời điểm được quyền nhận. Cổ tức, lợi nhuận được chia trong
một số trường hợp được hạch toán như sau:
a) Cổ tức, lợi nhuận được
chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn sau ngày đầu tư được hạch
toán vào doanh thu hoạt động tài chính theo giá trị hợp lý tại ngày được quyền
nhận;
b) Cổ tức, lợi nhuận được
chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn trước ngày đầu tư không
hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính mà hạch toán giảm giá trị khoản đầu
tư.
c) Trường hợp nhận cổ tức
bằng cổ phiếu thì thực hiện theo nguyên tắc: chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu
được nhận trên thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận tăng giá trị khoản
đầu tư và doanh thu hoạt động tài chính.
1.8. Giá vốn các khoản đầu
tư tài chính khi thanh lý, nhượng bán được xác định theo phương pháp bình quân
gia quyền tính cho các khoản đầu tư tại từng đối tượng.
1.9. Khi lập Báo cáo tài
chính, doanh nghiệp phải xác định giá trị khoản đầu tư bị tổn thất để trích lập
dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 228 - Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác:
Bên Nợ:
- Số vốn góp liên doanh đã
góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tăng;
- Giá gốc khoản đầu tư vào
công ty liên kết tăng;
- Giá trị các khoản đầu tư
khác tăng.
Bên Có:
- Số vốn góp liên doanh vào
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát giảm do đã thu hồi, chuyển nhượng dẫn đến không
còn quyền đồng kiểm soát đối với bên được đầu tư;
- Giá gốc khoản đầu tư vào
công ty liên kết giảm do nhận lại vốn đầu tư hoặc thu được các khoản lợi ích
ngoài lợi nhuận được chia;
- Giá gốc khoản đầu tư vào
công ty liên kết giảm do bán, thanh lý toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư và
không còn ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư;
- Giá trị các khoản đầu tư
khác giảm.
Số dư bên Nợ:
- Số vốn góp liên doanh vào
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát hiện còn cuối kỳ;
- Giá gốc khoản đầu tư vào
công ty liên kết hiện đang nắm giữ cuối kỳ;
- Giá trị khoản đầu tư khác
hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 228 - Đầu tư góp
vốn vào đơn vị khác, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2281 - Đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết: Phản ánh toàn bộ vốn góp
vào công ty liên doanh, liên kết; tình hình thu hồi vốn đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết.
- Tài khoản 2288 - Đầu tư
khác: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
các loại đầu tư vào công cụ vốn của đơn vị khác nhưng không có quyền kiểm soát
hoặc đồng kiểm soát, không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư và các khoản
đầu tư khác như vàng, bạc, kim khí quý… không được phân loại là hàng tồn kho.
Điều
35. Kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Hợp đồng hợp tác kinh
doanh (BCC) là thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng thực
hiện hoạt động kinh tế nhưng không hình thành pháp nhân độc lập. Hoạt động này
có thể được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn theo thỏa thuận liên doanh hoặc
kiểm soát bởi một trong số các bên tham gia.
1.2. BCC có thể được thực
hiện dưới hình thức cùng nhau xây dựng tài sản hoặc hợp tác trong một số hoạt
động kinh doanh. Các bên tham gia trong BCC có thể thỏa thuận chia doanh thu,
chia sản phẩm hoặc chia lợi nhuận sau thuế.
1.3. Trong mọi trường hợp,
khi nhận tiền, tài sản của các bên khác đóng góp cho hoạt động BCC, bên nhận
phải kế toán là nợ phải trả, không được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu.
1.4. Đối với BCC theo hình
thức tài sản đồng kiểm soát
a) Tài sản đồng kiểm soát
bởi các bên tham gia liên doanh là tài sản được các bên tham gia liên doanh
mua, xây dựng, được sử dụng cho mục đích của liên doanh và mang lại lợi ích cho
các bên tham gia liên doanh theo quy định của Hợp đồng liên doanh. Các bên tham
gia liên doanh được ghi nhận phần giá trị tài sản đồng kiểm soát mà mình được
hưởng là tài sản trên Báo cáo tài chính của mình.
b) Mỗi bên tham gia liên
doanh được nhận sản phẩm hoặc doanh thu từ việc sử dụng và khai thác tài sản
đồng kiểm soát và chịu một phần chi phí phát sinh theo thỏa thuận trong hợp
đồng.
c) Các bên tham gia liên
doanh phải mở sổ kế toán chi tiết trên cùng hệ thống sổ kế toán của mình để ghi
chép và phản ánh trong Báo cáo tài chính của mình những nội dung sau đây:
- Phần vốn góp vào tài sản
đồng kiểm soát, được phân loại theo tính chất của tài sản;
- Các khoản nợ phải trả phát
sinh riêng của mỗi bên tham gia góp vốn liên doanh;
- Phần nợ phải trả phát sinh
chung phải gánh chịu cùng với các bên tham gia góp vốn liên doanh khác từ hoạt
động của liên doanh;
- Các khoản thu nhập từ việc
bán hoặc sử dụng phần sản phẩm được chia từ liên doanh cùng với phần chi phí
phát sinh được phân chia từ hoạt động của liên doanh;
- Các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc góp vốn liên doanh.
Đối với TSCĐ, BĐSĐT khi mang
đi góp vốn vào BCC và không chuyển quyền sở hữu từ bên góp vốn thành sở hữu
chung của các bên thì bên nhận tài sản theo dõi như tài sản nhận giữ hộ, không
hạch toán tăng tài sản và vốn góp của chủ sở hữu; Bên góp tài sản không ghi
giảm tài sản trên sổ kế toán mà chỉ theo dõi chi tiết địa điểm, vị trí, nơi đặt
tài sản.
Đối với TSCĐ, BĐSĐT mang đi
góp vốn có sự chuyển quyền sở hữu từ bên góp vốn thành quyền sở hữu chung,
trong quá trình đang xây dựng tài sản đồng kiểm soát, bên mang tài sản đi góp
phải ghi giảm tài sản trên sổ kế toán và ghi nhận giá trị tài sản vào chi phí
xây dựng cơ bản dở dang. Sau khi tài sản đồng kiểm soát hoàn thành, bàn giao,
đưa vào sử dụng, căn cứ vào giá trị tài sản được chia, các bên ghi nhận tăng
tài sản của mình phù hợp với mục đích sử dụng.
1.5. Đối với BCC dưới hình
thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
a) Hợp đồng hợp tác kinh
doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát là hoạt động liên doanh
không thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Các bên liên doanh có nghĩa vụ và
được hưởng quyền lợi theo thỏa thuận trong hợp đồng. Hoạt động của hợp đồng
liên doanh được các bên góp vốn thực hiện cùng với các hoạt động kinh doanh
thông thường khác của từng bên.
b) Hợp đồng hợp tác kinh
doanh quy định các khoản chi phí phát sinh riêng cho hoạt động kinh doanh đồng
kiểm soát do mỗi bên liên doanh bỏ ra thì bên đó phải gánh chịu. Đối với các khoản
chi phí chung (nếu có) thì căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng để phân
chia cho các bên góp vốn.
c) Các bên tham gia liên
doanh phải mở sổ kế toán để ghi chép và phản ánh trong Báo cáo tài chính của
mình các nội dung sau đây:
- Tài sản góp vốn liên doanh
và chịu sự kiểm soát của bên góp vốn liên doanh;
- Các khoản nợ phải trả phải
gánh chịu;
- Doanh thu được chia từ
việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ của liên doanh;
- Chi phí phải gánh chịu.
d) Khi bên liên doanh có
phát sinh chi phí chung phải mở sổ kế toán để ghi chép, tập hợp toàn bộ các chi
phí chung đó. Định kỳ căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh về
việc phân bổ các chi phí chung, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung, được
các bên liên doanh xác nhận, giao cho mỗi bên giữ một bản (bản chính). Bảng phân
bổ chi phí chung kèm theo các chứng từ gốc hợp pháp là căn cứ để mỗi bên liên
doanh kế toán chi phí chung được phân bổ từ hợp đồng.
đ) Trường hợp hợp đồng liên
doanh quy định chia sản phẩm, định kỳ theo thỏa thuận trong hợp đồng liên
doanh, các bên liên doanh phải lập Bảng phân chia sản phẩm cho các bên góp vốn
và được các bên xác nhận số lượng, quy cách sản phẩm được chia từ hợp đồng,
giao cho mỗi bên giữ một bản (bản chính). Mỗi khi thực giao sản phẩm, các bên
liên doanh phải lập Phiếu giao nhận sản phẩm (hoặc phiếu xuất kho). Phiếu giao
nhận sản phẩm là căn cứ để các bên liên doanh ghi sổ kế toán, theo dõi và là
căn cứ thanh lý hợp đồng.
e) Trường hợp BCC phát sinh
các chi phí, doanh thu chung mà các bên tham gia hợp đồng phải gánh chịu hoặc
được hưởng thì các bên tham gia liên doanh phải thực hiện các quy định về kế
toán như đối với trường hợp hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.
1.6. Trường hợp BCC chia lợi
nhuận sau thuế
a) BCC chia lợi nhuận sau
thuế thường là BCC dưới hình thức hoạt động đồng kiểm soát hoặc do một bên kiểm
soát. Trường hợp BCC chia lợi nhuận sau thuế, các bên phải cử ra một bên để kế
toán toàn bộ các giao dịch của BCC, ghi nhận doanh thu, chi phí, theo dõi riêng
kết quả kinh doanh của BCC và quyết toán thuế. Khi quyết định ký kết BCC theo
hình thức này, các bên phải cân nhắc về rủi ro có thể phải gánh chịu do:
- Một số khoản chi phí không
được tính đầy đủ là chi phí tính thuế do không có sự chuyển giao tài sản giữa
các bên, ví dụ:
+ Chi phí khấu hao của một
số TSCĐ sẽ không được cơ quan thuế chấp nhận do bên tham gia BCC không làm thủ
tục chuyển quyền sở hữu cho bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế cho BCC;
+ Một số khoản chi phí của
các bên tham gia không được cơ quan thuế chấp nhận do hóa đơn đầu vào không
mang tên bên kế toán và quyết toán thuế của BCC;
+ Một số chi phí phát sinh
tại bên tham gia BCC không thể chuyển cho bên kế toán và quyết toán thuế do các
rào cản của pháp luật, ví dụ bên tham gia BCC có hóa đơn nộp tiền sử dụng đất
nhưng pháp luật không cho phép bên phát sinh chi phí tiền sử dụng đất cho bên
kế toán và quyết toán thuế thuê lại đất nên chi phí thuê đất không được tính
vào chi phí của BCC.
- Rủi ro về chính sách:
+ Bên kế toán và quyết toán
thuế cho BCC có thể phát sinh lỗ lũy kế, tuy nhiên riêng kết quả của hoạt động
BCC thì có lãi. Trường hợp này thay vì được bù trừ số lãi từ BCC với số lỗ các
hoạt động khác, doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế TNDN đối với BCC; Nếu BCC lỗ
nhưng các hoạt động khác có lãi, doanh nghiệp có thể không được bù trừ phần lỗ
tương ứng với phần được chia trong BCC;
+ Đối với các bên khác nếu
đưa TSCĐ vào dùng cho hoạt động của BCC thì có thể sẽ không được tính chi phí
khấu hao là chi phí được trừ tại doanh nghiệp do không sử dụng cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (không phù hợp với doanh thu của các hoạt
động khác).
b) Trường hợp BCC quy định
chia lợi nhuận sau thuế, bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế phải căn cứ
vào bản chất của hợp đồng để kế toán một cách phù hợp theo nguyên tắc:
- Trường hợp BCC quy định
các bên khác tham gia BCC được hưởng một khoản lợi nhuận cố định mà không phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh của hợp đồng thì mặc dù hình thức pháp lý của hợp
đồng là BCC nhưng bản chất của hợp đồng là thuê tài sản. Trong trường hợp này,
bên kế toán và quyết toán thuế thực chất là bên có quyền điều hành và chi phối
hoạt động của BCC, phải áp dụng phương pháp kế toán thuê tài sản cho hợp đồng,
ghi nhận khoản phải trả cho các bên khác là chi phí để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ, cụ thể:
+ Ghi nhận toàn bộ doanh
thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế của BCC trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của mình;
+ Ghi nhận toàn bộ Lợi nhuận
sau thuế của BCC vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” của Báo cáo tình
hình tài chính.
+ Các bên khác ghi nhận
doanh thu cho thuê tài sản đối với khoản được chia từ BCC.
- Trường hợp BCC quy định
các bên khác trong BCC chỉ được phân chia lợi nhuận nếu kết quả hoạt động của
BCC có lãi, đồng thời phải gánh chịu lỗ, thì mặc dù hình thức pháp lý của BCC
là chia lợi nhuận sau thuế nhưng bản chất của BCC là chia doanh thu, chi phí,
các bên thường phải có quyền, điều kiện, khả năng để đồng kiểm soát hoạt động
cũng như dòng tiền của BCC. Bên kế toán và quyết toán thuế phải áp dụng phương
pháp kế toán BCC chia doanh thu để ghi nhận doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong kỳ, đồng thời cung cấp bằng chứng về việc quyết toán thuế cho các
bên khác, cụ thể:
+ Ghi nhận trên Báo cáo kết
quả kinh doanh phần doanh thu, chi phí và lợi nhuận tương ứng với phần được
chia theo thỏa thuận của BCC; Bên quyết toán thuế cung cấp bản sao các hồ sơ,
tài liệu về việc đã thực hiện nghĩa vụ với NSNN của BCC cho các bên trong BCC
để phục vụ việc quyết toán thuế của các bên khác trong BCC;
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối của Báo cáo tình hình tài chính chỉ bao gồm phần lợi nhuận sau thuế tương
ứng của từng bên được hưởng.
+ Các bên khác được ghi nhận
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phần doanh thu, chi phí tương ứng với
phần mình được chia từ BCC, báo cáo cơ quan thuế về việc khoản doanh thu, chi
phí này đã được thực hiện nghĩa vụ thuế làm căn cứ điều chỉnh số thuế TNDN phải
nộp.
1.7. Khoản chênh lệch giữa
giá trị vốn đã góp và giá trị hợp lý của tài sản nhận về được phản ánh vào thu
nhập khác hoặc chi phí khác.
Điều
36. Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để
phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản dự phòng tổn
thất tài sản, gồm:
a) Dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh: Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra do giảm
giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh.
b) Dự phòng tổn thất đầu tư
vào đơn vị khác: Là khoản dự phòng tổn thất do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư
bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất vốn hoặc khoản dự phòng do suy giảm
giá trị các khoản đầu tư.
- Đối với khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư chỉ trích lập dự phòng khi công ty
liên doanh, liên kết bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất vốn theo quy định
hiện hành.
- Đối với khoản đầu tư mà
nhà đầu tư nắm giữ lâu dài (không phân loại là chứng khoán kinh doanh) và nhà
đầu tư không nắm quyền kiểm soát, không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được
đầu tư, việc lập dự phòng được thực hiện như sau:
+ Đối với khoản đầu tư vào
cổ phiếu niêm yết hoặc giá trị hợp lý khoản đầu tư được xác định tin cậy, việc
lập dự phòng dựa trên giá trị thị trường của cổ phiếu (tương tự như dự phòng
giảm giá chứng khoán kinh doanh);
+ Đối với khoản đầu tư không
xác định được giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo, việc lập dự phòng được thực
hiện căn cứ vào khoản lỗ của bên được đầu tư (dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn
vị khác).
c) Dự phòng phải thu khó
đòi: Là khoản dự phòng phần giá trị các khoản nợ phải thu và các khoản có tính
chất tương tự các khoản phải thu mà khó có khả năng thu hồi.
d) Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho: Là khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có sự suy giảm của giá trị
thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.
1.2. Nguyên tắc kế toán dự
phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
a) Doanh nghiệp được trích
lập dự phòng đối với phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra khi có bằng chứng
chắc chắn cho thấy giá trị thị trường của các loại chứng khoán doanh nghiệp
đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh bị giảm so với giá trị ghi sổ.
b) Điều kiện, căn cứ và mức
trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng thực hiện theo các quy định của pháp luật.
c) Việc trích lập hoặc hoàn
nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh được thực hiện ở thời điểm
lập Báo cáo tài chính:
- Nếu số dự phòng phải lập
năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp trích
lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.
- Nếu số dự phòng phải lập
năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp
hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.
1.3. Nguyên tắc kế toán dự
phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
a) Đối với đơn vị được đầu
tư là công ty mẹ, căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào
đơn vị khác là BCTC hợp nhất của công ty mẹ đó. Đối với các đơn vị được đầu tư
là doanh nghiệp độc lập không có công ty con, căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự
phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là Báo cáo tài chính của bên được đầu tư
đó.
b) Việc trích lập và hoàn
nhập khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác được thực hiện ở thời điểm
lập Báo cáo tài chính cho từng khoản đầu tư theo nguyên tắc:
- Nếu số dự phòng phải lập
năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp trích
lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.
- Nếu số dự phòng phải lập
năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp
hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.
c) Giá trị tổn thất các khoản
đầu tư vào đơn vị khác sau khi bù trừ với số dự phòng đã trích lập được phản
ánh vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo.
1.4. Nguyên tắc kế toán dự
phòng nợ phải thu khó đòi:
a) Khi lập Báo cáo tài
chính, doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản khác có
bản chất tương tự các khoản phải thu mà có khả năng không đòi được để trích lập
hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi.
b) Doanh nghiệp trích lập dự
phòng phải thu khó đòi khi:
- Nợ phải thu quá hạn thanh
toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc
cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được, kể cả trường
hợp không có biên bản đối chiếu công nợ hoặc đối tượng nợ không ký xác nhận
công nợ hoặc bỏ trốn, mất tích. Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ
phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời
gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ
giữa các bên.
- Nợ phải thu chưa đến thời
hạn thanh toán nhưng đối tượng nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm
thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.
c) Điều kiện, căn cứ trích
lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
d) Việc trích lập hoặc hoàn
nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài
chính.
- Trường hợp khoản dự phòng
phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dư khoản dự phòng
phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi
tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Trường hợp khoản dự phòng
phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư khoản dự phòng
phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn
nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
e) Đối với những khoản phải
thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp
để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định đối tượng nợ thực sự không có
khả năng thanh toán thì doanh nghiệp xóa những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ
kế toán. Việc xóa các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định
của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống
quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài chính. Nếu
sau khi đã xóa nợ, doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ
hạch toán vào tài khoản 711 "Thu nhập khác".
g) Đối với khoản tổn thất về
nợ phải thu nếu đã được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi thì doanh nghiệp
sử dụng số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập để bù đắp, trường hợp số
dự phòng đã trích lập không đủ bù đắp tổn thất thì số tổn thất còn lại được
tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.5. Nguyên tắc kế toán dự
phòng giảm giá hàng tồn kho
a) Doanh nghiệp phải trích
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có những bằng chứng tin cậy về sự suy
giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.
Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần
giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho và
nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa
tồn kho bị giảm giá.
b) Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho được lập vào thời điểm lập Báo cáo tài chính. Việc lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Việc lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải tính theo từng loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm tồn kho.
Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
d) Giá trị thuần có thể thực
hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản
xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
đ) Khi lập Báo cáo tài
chính, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của
từng loại vật tư, hàng hóa, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác định khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập:
- Trường hợp khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được
ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.
- Trường hợp khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được
hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
e) Đối với khoản tổn thất
hàng tồn kho nếu đã được trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho thì doanh nghiệp
sử dụng số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập để bù đắp, trường hợp số
dự phòng đã trích lập không đủ bù đắp tổn thất thì số tổn thất còn lại được
tính vào giá vốn hàng bán.
g) Doanh nghiệp không trích
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
dùng cho đầu tư xây dựng cơ bản, dùng cho sản xuất sản phẩm nếu sản phẩm do
chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán với giá bằng hoặc cao hơn giá thành sản
xuất của sản phẩm.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
Bên Nợ:
- Hoàn nhập chênh lệch giữa
số dự phòng tổn thất tài sản phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập
kỳ trước chưa sử dụng hết;
- Bù đắp phần giá trị tổn
thất của tài sản từ số dự phòng đã trích lập.
Bên Có:
Trích lập các khoản dự phòng
tổn thất tài sản tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Số dư bên Có: Số
dự phòng tổn thất tài sản hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản có 4 tài khoản cấp 2
Tài khoản 2291 - Dự phòng giảm
giá chứng khoán kinh doanh: Tài khoản này phản ánh tình hình trích
lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.
Tài khoản 2292 - Dự phòng
tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Tài khoản này phản ánh tình
hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu
tư bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất vốn hoặc khoản dự phòng do suy giảm
giá trị các khoản đầu tư.
Tài khoản 2293 - Dự phòng
phải thu khó đòi: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản
dự phòng các khoản phải thu và các khoản có bản chất tương tự các khoản phải
thu mà có khả năng không thu hồi được.
Tài khoản 2294 - Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho: Tài khoản này phản ánh tình hình trích
lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Điều
37. Tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh
chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB (bao gồm chi phí mua sắm mới TSCĐ, xây
dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình)
và tình hình quyết toán dự án đầu tư XDCB ở các doanh nghiệp có tiến hành công
tác mua sắm TSCĐ, đầu tư XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ.
Công tác đầu tư XDCB và sửa
chữa lớn TSCĐ của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo phương thức giao thầu
hoặc tự làm. Ở các doanh nghiệp tiến hành đầu tư XDCB theo phương thức tự làm
thì tài khoản này phản ánh cả chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp, sửa
chữa.
b) Chi phí thực hiện các dự
án đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải
tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình được xác định theo quy định
hiện hành, đồng thời phải phù hợp những yếu tố khách quan của thị trường trong
từng thời kỳ và được thực hiện theo quy chế về quản lý đầu tư XDCB. Chi phí đầu
tư XDCB, bao gồm:
- Chi phí xây dựng;
- Chi phí thiết bị;
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư;
- Chi phí quản lý dự án;
- Chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng;
- Chi phí khác.
Tài khoản 241 được mở chi tiết
theo từng công trình, hạng mục công trình và ở mỗi hạng mục công trình phải
được hạch toán chi tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB và được theo dõi lũy
kế kể từ khi khởi công đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng.
c) Khi đầu tư XDCB các chi
phí xây lắp, chi phí thiết bị thường tính trực tiếp cho từng công trình; Các
chi phí quản lý dự án và chi phí khác thường được chi chung. Chủ đầu tư phải
tiến hành tính toán, phân bổ chi phí quản lý dự án và chi phí khác cho từng
công trình theo nguyên tắc:
- Nếu xác định được riêng
các chi phí quản lý dự án và chi phí khác liên quan trực tiếp đến từng công
trình thì tính trực tiếp cho công trình đó;
- Các chi phí quản lý dự án
và chi phí chung có liên quan đến nhiều công trình mà không tính trực tiếp được
cho từng công trình thì đơn vị được quyền phân bổ theo những tiêu thức phù hợp
nhất với từng công trình.
d) Chi phí sửa chữa, bảo
dưỡng, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường được hạch toán trực tiếp vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Đối với các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải
sửa chữa, bảo trì, duy tu định kỳ mà không làm tăng giá trị tài sản, doanh nghiệp
được trích lập dự phòng phải trả và tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh
để có nguồn trang trải hoặc được phân bổ dần theo quy định khi việc sửa chữa,
bảo trì phát sinh.
đ) Chủ đầu tư xây dựng bất
động sản sử dụng tài khoản này để tập hợp chi phí xây dựng TSCĐ hoặc bất động
sản đầu tư. Trường hợp bất động sản xây dựng sử dụng cho nhiều mục đích (làm
văn phòng, cho thuê hoặc để bán, ví dụ như tòa nhà chung cư hỗn hợp) thì kế
toán vẫn tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp tới việc đầu tư xây dựng
trên TK 241. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán
căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây
dựng phù hợp với bản chất của từng loại tài sản.
e) Đối với hoạt động XDCB dở
dang mà phải thanh toán cho nhà thầu bằng ngoại tệ: Chi phí XDCB dở dang được
ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm công trình XDCB hoàn
thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng. Trường hợp doanh nghiệp ứng trước cho nhà
thầu bằng ngoại tệ thì chi phí XDCB dở dang tương ứng với số tiền ứng trước
được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, chi phí
XDCB dở dang tương ứng với số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm công trình XDCB hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng.
g) Chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh từ quá trình đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn trước hoạt động
hoặc khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động (kể cả việc đầu tư mới hoặc đầu tư mở
rộng) đều được tính ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi
phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh.
h) Trường hợp dự án đầu tư
bị hủy bỏ, doanh nghiệp phải tiến hành thanh lý và thu hồi các chi phí đã phát
sinh của dự án. Phần chênh lệch giữa chi phí đầu tư thực tế phát sinh và số thu
từ việc thanh lý được ghi nhận vào chi phí khác hoặc xác định trách nhiệm bồi
thường của tổ chức, cá nhân để thu hồi.
i) Các chi phí khác phát
sinh như chi phí lãi vay được vốn hóa, chi phí đấu thầu (sau khi bù trừ với số
tiền thu từ việc bán hồ sơ thầu), chi phí tháo dỡ hoàn trả mặt bằng (sau khi bù
trừ với số phế liệu có thể thu hồi) được hạch toán vào chi phí xây dựng cơ bản
dở dang.
k) Trường hợp hoạt động sản
xuất thử không tạo ra sản phẩm thì toàn bộ chi phí chạy thử được hạch toán vào
chi phí xây dựng cơ bản dở dang; Trường hợp hoạt động sản xuất thử tạo ra sản
phẩm sản xuất thử thì toàn bộ chi phí chạy thử có tải để sản xuất ra sản phẩm
sản xuất thử được tập hợp trên TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang,
phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử với số thu từ việc bán sản phẩm sản
xuất thử được hạch toán vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
Tài khoản 241 - Xây dựng cơ
bản dở dang, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2411 - Mua sắm
TSCĐ: Phản ánh chi phí mua sắm TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí
mua sắm TSCĐ trong trường hợp phải qua lắp đặt, chạy thử trước khi đưa vào sử
dụng (kể cả mua TSCĐ mới hoặc đã qua sử dụng). Nếu mua sắm TSCĐ về phải đầu tư,
trang bị thêm mới sử dụng được thì mọi chi phí mua sắm, lắp đặt và trang bị
thêm cũng được phản ánh vào tài khoản này.
- Tài khoản 2412 - Xây dựng
cơ bản: Phản ánh chi phí đầu tư XDCB và tình hình quyết toán vốn đầu
tư XDCB. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình (theo từng đối tượng tài sản hình thành qua đầu tư) và ở mỗi đối tượng
tài sản phải theo dõi chi tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB.
- Tài khoản 2413 - Sửa chữa
lớn TSCĐ: Phản ánh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và tình hình quyết toán
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Trường hợp sửa chữa thường xuyên TSCĐ thì không hạch
toán vào tài khoản này mà tính thẳng vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Bên Nợ:
- Chi phí đầu tư XDCB, mua
sắm, sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh (TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình);
- Chi phí mua sắm bất động
sản đầu tư (trường hợp cần có giai đoạn đầu tư xây dựng);
- Chi phí đầu tư XDCB bất
động sản đầu tư;
- Chi phí cải tạo, nâng cấp,
sửa chữa lớn TSCĐ, BĐSĐT.
Bên Có:
- Giá trị TSCĐ hình thành
qua đầu tư XDCB, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng;
- Giá trị bất động sản đầu
tư hình thành qua đầu tư XDCB đã hoàn thành;
- Giá trị công trình bị loại
bỏ và các khoản chi phí duyệt bỏ khác kết chuyển khi quyết toán được duyệt;
- Kết chuyển chi phí cải
tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn TSCĐ, BĐSĐT phát sinh sau ghi nhận ban đầu vào các
tài khoản có liên quan khi quyết toán được duyệt.
Số dư Nợ:
- Chi phí dự án đầu tư xây
dựng và sửa chữa lớn TSCĐ, BĐSĐT dở dang;
- Giá trị công trình xây
dựng và sửa chữa lớn TSCĐ, BĐSĐTT đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sử
dụng hoặc quyết toán chưa được duyệt;
- Giá trị bất động sản đầu
tư đang đầu tư xây dựng dở dang.
Điều
38. Tài khoản 242 - Chi phí trả trước
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt
động SXKD của nhiều kỳ kế toán và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi
phí SXKD của các kỳ kế toán sau.
b) Các nội dung được phản
ánh là chi phí trả trước, gồm:
- Chi phí trả trước về thuê
cơ sở hạ tầng, thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xưởng,
kho bãi, văn phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh nhiều kỳ kế toán.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp,
chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động có giá trị
lớn được phân bổ theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Chi phí mua bảo hiểm (bảo
hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm
thân xe, bảo hiểm tài sản,...) và các loại lệ phí mà doanh nghiệp mua và trả
một lần cho nhiều kỳ kế toán;
- Công cụ, dụng cụ, bao bì
luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ
kế toán;
- Lãi tiền vay trả trước cho
nhiều kỳ kế toán;
- Chi phí sửa chữa TSCĐ phát
sinh một lần có giá trị lớn doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ phân bổ theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Chi phí nghiên cứu và chi
phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu
được phân bổ dần theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Các khoản chi phí trả
trước khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ kế toán.
c) Việc tính và phân bổ chi
phí trả trước vào chi phí SXKD từng kỳ kế toán phải căn cứ vào tính chất, mức
độ từng loại chi phí để lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý.
d) Kế toán phải theo dõi chi
tiết từng khoản chi phí trả trước theo từng kỳ hạn trả trước đã phát sinh, đã phân
bổ vào các đối tượng chịu chi phí của từng kỳ kế toán và số còn lại chưa phân
bổ vào chi phí.
đ) Đối với các khoản chi phí
trả trước bằng ngoại tệ, trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng
chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp
sẽ chắc chắn nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì được coi là các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và phải đánh giá lại theo tỷ giá chuyển khoản trung
bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại
thời điểm báo cáo.
Việc xác định tỷ giá chuyển khoản
trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại chi phí trả trước là khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều
52 Thông tư này.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 242 - Chi phí trả trước
Bên Nợ: Các
khoản chi phí trả trước phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các
khoản chi phí trả trước đã tính vào chi phí SXKD trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Các
khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Điều
39. Nguyên tắc kế toán nợ phải trả
1. Các khoản nợ phải trả
được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải trả, đối tượng phải trả, loại nguyên tệ
phải trả và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Việc phân loại các khoản
phải trả là phải trả người bán, phải trả nội bộ, phải trả khác được thực hiện
theo nguyên tắc:
a) Phải trả người bán gồm
các khoản phải trả mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch mua hàng
hóa, dịch vụ, tài sản. Khoản phải trả này gồm cả các khoản phải trả khi nhập
khẩu thông qua người nhận ủy thác (trong giao dịch nhập khẩu ủy thác);
b) Phải trả nội bộ gồm các khoản
phải trả giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc hạch toán phụ
thuộc;
c) Phải trả khác gồm các khoản
phải trả không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua, bán, cung
cấp hàng hóa dịch vụ:
- Các khoản phải trả liên
quan đến chi phí tài chính, như: khoản phải trả về lãi vay, cổ tức và lợi nhuận
phải trả, chi phí hoạt động đầu tư tài chính phải trả;
- Các khoản phải trả do bên
thứ ba chi hộ; Các khoản tiền bên nhận ủy thác nhận của các bên liên quan để
thanh toán theo chỉ định trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu;
- Các khoản phải trả không
mang tính thương mại như phải trả do mượn tài sản phi tiền tệ, phải trả về tiền
phạt, bồi thường, tài sản thừa chờ xử lý, phải trả về các khoản BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ…
3. Khi lập Báo cáo tài
chính, kế toán căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản phải trả để phân loại là dài
hạn hoặc ngắn hạn.
4. Đối với các khoản phải
trả bằng ngoại tệ, doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả
theo từng loại nguyên tệ, từng đối tượng thanh toán và thực hiện theo nguyên
tắc:
- Khi phát sinh các khoản nợ
phải trả (bên Có các Tài khoản phải trả), kế toán phải quy đổi ra đồng tiền ghi
sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.
Riêng trường hợp ứng trước
tiền cho người bán bằng ngoại tệ thì khi ghi nhận giá trị tài sản mua về hoặc
chi phí phát sinh, bên Có Tài khoản 331 tương ứng với số tiền ứng trước được
ghi nhận theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh tại thời điểm ứng trước.
- Khi thanh toán nợ phải trả
(bên Nợ các Tài khoản phải trả), doanh nghiệp được lựa chọn tỷ giá ghi sổ bình
quân gia quyền cho từng đối tượng phải trả hoặc tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm trả nợ.
Riêng trường hợp ứng trước
tiền cho người bán thì bên Nợ Tài khoản 331 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế
tại thời điểm ứng trước.
- Trường hợp doanh nghiệp sử
dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán bên Nợ các tài khoản phải trả, khoản
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được ghi nhận ngay tại thời điểm
phát sinh giao dịch hoặc ghi nhận định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tại thời điểm lập Báo cáo
tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải trả là khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
Việc xác định tỷ giá chuyển khoản
trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại khoản nợ phải trả là khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều
52 Thông tư này.
Điều
40. Tài khoản 331 - Phải trả người bán
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho
người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản
đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng
để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu
xây lắp chính, phụ. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua trả tiền
ngay.
b) Nợ phải trả cho người bán,
người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần được hạch toán chi tiết cho từng
đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản
ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây
lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao.
c) Bên giao nhập khẩu ủy thác
ghi nhận trên tài khoản này số tiền phải trả người bán về hàng nhập khẩu thông
qua bên nhận nhập khẩu ủy thác như khoản phải trả người bán thông thường.
d) Những vật tư, hàng hóa, dịch
vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm
tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hóa đơn hoặc
thông báo giá chính thức của người bán.
đ) Khi hạch toán chi tiết các khoản
này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán,
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của người bán, người cung cấp nếu chưa
được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán
vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp;
- Số tiền ứng trước cho người
bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được vật tư, hàng
hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao;
- Số tiền người bán chấp thuận
giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;
- Chiết khấu thanh toán và
chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản
nợ phải trả cho người bán;
- Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu
hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán;
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa
giá tạm tính lớn hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, khi
có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức;
- Đánh giá lại các khoản phải
trả cho người bán là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại
tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
- Số tiền phải trả cho người
bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp;
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa
giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, khi
có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức;
- Đánh giá lại các khoản phải
trả cho người bán là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại
tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Có: Số
tiền còn phải trả cho người bán hàng, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu
xây lắp.
Tài khoản này có thể có số dư
bên Nợ: Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã ứng trước cho người
bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của
từng đối tượng cụ thể. Khi lập Báo cáo tình hình tài chính, phải lấy số dư chi tiết
của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và
bên “Nguồn vốn”.
Điều 41.
Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản
ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và
các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ
kế toán năm.
1.2. Doanh nghiệp chủ động
tính, xác định và kê khai số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho Nhà nước
theo luật định; Kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp, đã nộp, được
khấu trừ, được hoàn...
1.3. Các khoản thuế gián thu
như thuế GTGT (kể cả theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp), thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế gián
thu khác về bản chất là khoản thu hộ bên thứ ba. Vì vậy các khoản thuế gián thu
được loại trừ ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính hoặc các
báo cáo khác.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn
việc ghi nhận doanh thu và số thuế gián thu phải nộp trên sổ kế toán bằng một
trong 2 phương pháp:
- Tách và ghi nhận riêng số
thuế gián thu phải nộp (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp) ngay
tại thời điểm ghi nhận doanh thu. Theo phương pháp này doanh thu ghi trên sổ kế
toán không bao gồm số thuế gián thu phải nộp, phù hợp với số liệu về doanh thu
gộp trên Báo cáo tài chính và phản ánh đúng bản chất giao dịch;
- Ghi nhận số thuế gián thu
phải nộp bằng cách ghi giảm số doanh thu đã ghi chép trên sổ kế toán. Theo
phương pháp này, định kỳ mới ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải
nộp, số liệu về doanh thu trên sổ kế toán có sự khác biệt so với doanh thu gộp
trên Báo cáo tài chính.
Trong mọi trường hợp, chỉ tiêu
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh
thu” của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm các khoản thuế
gián thu phải nộp.
1.4. Các doanh nghiệp nhập
khẩu hoặc mua nội địa hàng hóa, TSCĐ thuộc diện chịu thuế NK, TTĐB, BVMT được
ghi nhận số thuế phải nộp vào giá gốc hàng mua. Trường hợp doanh nghiệp nhập
khẩu hàng hộ nhưng không có quyền sở hữu hàng hóa, ví dụ giao dịch tạm nhập -
tái xuất hộ bên thứ ba thì số thuế NK, TTĐB, BVMT phải nộp không được ghi nhận
vào giá trị hàng hóa mà được ghi nhận là khoản phải thu khác.
Số thuế tài nguyên phải nộp
NSNN được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền thuê
đất, thuế nhà đất phải nộp được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Thuế GTGT, TTĐB, BVMT của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, khuyến mại,
quảng cáo không thu tiền được hạch toán vào chi phí bán hàng hoặc chi phí quản
lý doanh nghiệp tùy theo từng trường hợp cụ thể.
1.5. Đối với các khoản thuế
được hoàn, được giảm, kế toán phải phân biệt rõ số thuế được hoàn, được giảm là
số thuế đã nộp ở khâu mua hay phải nộp ở khâu bán và thực hiện theo nguyên tắc:
- Thuế NK, TTĐB, BVMT đã nộp
khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu
xuất hàng để bán) hoặc giảm giá trị hàng tồn kho (nếu xuất trả lại do vay,
mượn…);
- Thuế NK, TTĐB, BVMT đã nộp
khi nhập khẩu TSCĐ, nếu được hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc
giảm nguyên giá TSCĐ (nếu xuất trả lại);
- Thuế NK, TTĐB, BVMT đã nộp
khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền sở hữu, khi được hoàn
ghi giảm khoản phải thu khác.
- Thuế XK, TTĐB, BVMT phải
nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được hoàn, được giảm thì kế
toán ghi nhận vào thu nhập khác.
- Thuế GTGT đầu vào được
hoàn ghi giảm số thuế GTGT được khấu trừ. Số thuế GTGT phải nộp được giảm ghi
nhận vào thu nhập khác.
1.6. Nghĩa vụ đối với NSNN
trong giao dịch ủy thác xuất - nhập khẩu:
- Trong giao dịch ủy thác
xuất nhập khẩu (hoặc các giao dịch tương tự), nghĩa vụ đối với NSNN được xác
định là của bên giao ủy thác;
- Bên nhận ủy thác được xác
định là bên cung cấp dịch vụ cho bên giao ủy thác trong việc chuẩn bị hồ sơ, kê
khai, thanh quyết toán với NSNN (người nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác).
- TK 333 chỉ sử dụng tại bên
giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác với vai trò
trung gian chỉ phản ánh số thuế phải nộp vào NSNN là khoản chi hộ, trả hộ trên
TK 3388 và phản ánh quyền được nhận lại số tiền đã chi hộ, trả hộ cho bên giao
ủy thác trên TK 138. Căn cứ để phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN
của bên giao ủy thác như sau:
+ Khi nhận được thông báo về
số thuế phải nộp, bên nhận ủy thác bàn giao lại cho bên giao ủy thác toàn bộ hồ
sơ, tài liệu, thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế phải nộp làm căn
cứ ghi nhận số thuế phải nộp trên TK 333.
+ Căn cứ chứng từ nộp tiền
vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm số phải nộp NSNN.
1.7. Kế toán phải mở sổ chi tiết
theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải
nộp.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu
trừ trong kỳ;
- Số thuế, phí, lệ phí và
các khoản khác đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Số thuế được giảm trừ vào
số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán
bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số
thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và
các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có:
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản
khác còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
TK 333 có thể có số dư bên
Nợ: Số dư bên Nợ (nếu có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản
đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh
số thuế đã nộp được xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc
thoái thu.
Tài khoản 333 - Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước, có 9 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3331 - Thuế giá
trị gia tăng phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT
đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản
cấp 3:
+ Tài khoản 33311 - Thuế giá
trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào
đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT
phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong
kỳ.
+ Tài khoản 33312 - Thuế
GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã
nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3332 - Thuế tiêu
thụ đặc biệt: Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, đã nộp và còn
phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
- Tài khoản 3333 - Thuế
xuất, nhập khẩu: Phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp, đã nộp
và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3334 - Thuế thu
nhập doanh nghiệp: Phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và
còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3335 - Thuế thu
nhập cá nhân: Phản ánh số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp và còn
phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3336 - Thuế tài
nguyên: Phản ánh số thuế tài nguyên phải nộp, đã nộp và còn phải nộp
vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3337 - Thuế nhà
đất, tiền thuê đất: Phản ánh số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp, đã nộp và
còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3338 - Thuế bảo
vệ môi trường và các loại thuế khác: Phản ánh số phải nộp, đã
nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước về thuế bảo vệ môi trường và các
loại thuế khác, như: Thuế môn bài, thuế nhà thầu nước ngoài...
TK 3338 có 2 tài khoản cấp
3:
+ TK 33381: Thuế bảo vệ môi trường:
Phản ánh số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào NSNN;
+ TK 33382: Các loại thuế
khác: Phản ánh số phải nộp, đã nộp, còn phải nộp các loại thuế
khác. Doanh nghiệp được chủ động mở các TK cấp 4 chi tiết cho từng loại thuế
phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Tài khoản 3339 - Phí, lệ
phí và các khoản phải nộp khác: Phản ánh số phải nộp, đã
nộp và còn phải nộp về các khoản phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác cho Nhà
nước ngoài các khoản đã phản ánh vào các tài khoản từ 3331 đến 3338. Tài khoản này
còn phản ánh các khoản Nhà nước trợ cấp cho doanh nghiệp (nếu có) như các khoản
trợ cấp, trợ giá.
Điều
42. Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản
ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao
động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và
các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả,
đã chi, đã ứng trước cho người lao động;
- Các khoản khấu trừ vào
tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên Có: Các
khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và
các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động;
Số dư bên Có: Các khoản
tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn
phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 có thể có số
dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 (nếu có) phản ánh số tiền đã trả lớn hơn
số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người
lao động.
Điều
43. Tài khoản 335 - Chi phí phải trả
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán
trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ hồ
sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo
cáo.
Tài khoản này còn phản ánh
cả các khoản phải trả cho người lao động trong kỳ như phải trả về tiền lương
nghỉ phép và các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo phải trích
trước, như:
- Chi phí trong thời gian
doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ mà doanh nghiệp có thể xây dựng được
kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán tiến hành tính trước và hạch toán vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải chi trong thời gian ngừng
sản xuất, kinh doanh.
- Trích trước chi phí lãi
tiền vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau.
b) Kế toán phải phân biệt
các khoản chi phí phải trả (hay còn được gọi là chi phí trích trước hoặc chi
phí dồn tích) với các khoản dự phòng phải trả được phản ánh trên tài khoản 352
để ghi nhận và trình bày Báo cáo tài chính phù hợp với bản chất của từng khoản mục,
cụ thể:
- Các khoản dự phòng phải
trả là nghĩa vụ nợ hiện tại nhưng thường chưa xác định được thời gian thanh
toán cụ thể; Các khoản chi phí phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại chắc chắn về
thời gian phải thanh toán;
- Các khoản dự phòng phải
trả thường được ước tính và có thể chưa xác định được chắc chắn số sẽ phải trả
(ví dụ khoản chi phí dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây
dựng); Các khoản chi phí phải trả xác định được chắc chắn số sẽ phải trả;
- Trên Báo cáo tài chính,
các khoản dự phòng phải trả được trình bày tách biệt với các khoản phải trả
thương mại và phải trả khác trong khi chi phí phải trả là một phần của các khoản
phải trả thương mại hoặc phải trả khác.
- Việc hạch toán các khoản
chi phí phải trả vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải thực hiện theo
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ. Các khoản phải
trả chưa phát sinh do chưa nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng được tính trước vào chi
phí sản xuất, kinh doanh kỳ này để đảm bảo khi phát sinh thực tế không gây đột
biến cho chi phí sản xuất, kinh doanh được phản ánh là dự phòng phải trả.
c) Các khoản trích trước
không được phản ánh vào tài khoản 335 mà được phản ánh là dự phòng phải trả,
như:
- Chi phí sửa chữa lớn của
những TSCĐ đặc thù do việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, doanh nghiệp được phép
trích trước chi phí sửa chữa cho năm báo cáo hoặc một số năm tiếp theo;
- Dự phòng bảo hành sản
phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng;
- Các khoản dự phòng phải
trả khác (quy định trong TK 352).
d) Về nguyên tắc, các khoản
chi phí phải trả phải được quyết toán với số chi phí thực tế phát sinh. Số chênh
lệch giữa số trích trước và chi phí thực tế phải được hoàn nhập.
đ) Việc vốn hóa lãi vay
trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Đối với khoản vay riêng
phục vụ việc xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, lãi vay được vốn hóa kể cả khi thời gian xây
dựng dưới 12 tháng;
- Nhà thầu không vốn hóa lãi
vay khi đi vay để phục vụ việc thi công, xây dựng công trình, tài sản cho khách
hàng, kể cả trường hợp đối với khoản vay riêng, ví dụ: Nhà thầu xây lắp vay
tiền để thi công xây dựng công trình cho khách hàng, công ty đóng tàu theo hợp
đồng cho chủ tàu...
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 335 - Chi phí phải trả
Bên Nợ:
- Các khoản chi trả thực tế
phát sinh đã được tính vào chi phí phải trả;
- Số chênh lệch về chi phí
phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.
Bên Có: Chi
phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Số dư bên Có: Chi
phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế chưa phát
sinh.
Điều
44. Tài khoản 336 - Phải trả nội bộ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả giữa doanh nghiệp (đơn vị cấp
trên) với các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc có tổ chức công tác kế toán
(đơn vị cấp dưới); Giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc của cùng một doanh nghiệp
với nhau.
Trong doanh nghiệp, việc phân
loại các đơn vị cấp dưới trực thuộc cho mục đích kế toán được căn cứ vào bản
chất của đơn vị (hạch toán độc lập hay hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp
nhân hay không, có người đại diện trước pháp luật hay không) mà không phụ thuộc
vào tên gọi của đơn vị đó (chi nhánh, xí nghiệp, tổ, đội...).
b) Các khoản phải trả nội bộ
phản ánh trên tài khoản 336 "Phải trả nội bộ" bao gồm khoản phải trả
về vốn kinh doanh và các khoản đơn vị hạch toán phụ thuộc phải nộp doanh nghiệp,
phải trả đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; Các khoản doanh nghiệp phải cấp cho
đơn vị hạch toán phụ thuộc. Các khoản phải trả, phải nộp có thể là quan hệ nhận
tài sản, vốn, thanh toán vãng lai, chi hộ trả hộ, ...;
c) Tùy theo việc phân cấp quản
lý và đặc điểm hoạt động, doanh nghiệp quyết định đơn vị hạch toán phụ thuộc
ghi nhận khoản vốn kinh doanh được doanh nghiệp cấp vào TK 3361 - Phải trả nội
bộ về vốn kinh doanh hoặc TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
d) Tài khoản 336 "Phải
trả nội bộ" được hạch toán chi tiết cho từng đơn vị nội bộ có quan hệ
thanh toán, trong đó được theo dõi theo từng khoản phải nộp, phải trả.
đ) Cuối kỳ, kế toán tiến
hành kiểm tra, đối chiếu tài khoản 136, tài khoản 336 giữa các đơn vị nội bộ
theo từng nội dung thanh toán để lập biên bản thanh toán bù trừ với từng đơn vị
làm căn cứ hạch toán bù trừ trên 2 tài khoản này. Khi đối chiếu, nếu có chênh
lệch, phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 336 - Phải trả nội bộ
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho đơn vị
hạch toán phụ thuộc;
- Số tiền đơn vị hạch toán
phụ thuộc đã nộp doanh nghiệp;
- Số tiền đã trả các khoản
mà các đơn vị nội bộ chi hộ, hoặc thu hộ đơn vị nội bộ;
- Bù trừ các khoản phải thu
với các khoản phải trả của cùng một đơn vị có quan hệ thanh toán.
Bên Có:
- Số vốn kinh doanh của đơn
vị hạch toán phụ thuộc được doanh nghiệp cấp;
- Số tiền đơn vị hạch toán
phụ thuộc phải nộp doanh nghiệp;
- Số tiền phải trả cho đơn
vị hạch toán phụ thuộc;
- Số tiền phải trả cho các
đơn vị khác trong nội bộ về các khoản đã được đơn vị khác chi hộ và các khoản
thu hộ đơn vị khác.
Số dư bên Có: Số
tiền còn phải trả, phải nộp cho doanh nghiệp và các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp.
Tài khoản 336 - Phải trả nội
bộ, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3361 - Phải trả
nội bộ về vốn kinh doanh: Tài khoản này chỉ mở ở đơn vị cấp dưới
hạch toán phụ thuộc để phản ánh số vốn kinh doanh được đơn vị cấp trên giao.
- Tài khoản 3368 - Phải trả
nội bộ khác: Phản ánh tất cả các khoản phải trả khác giữa các đơn vị nội
bộ trong cùng một doanh nghiệp.
Điều
45. Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã
phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK 33 (từ TK 331 đến TK 336). Tài khoản
này cũng được dùng để hạch toán doanh thu nhận trước về các dịch vụ đã cung cấp
cho khách hàng.
b) Nội dung và phạm vi phản
ánh của tài khoản này gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau:
- Giá trị tài sản thừa chưa
xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền; Giá
trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo
quyết định của cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý, nếu đã xác định được
nguyên nhân;
- Số tiền trích và thanh
toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao
động và kinh phí công đoàn;
- Các khoản khấu trừ vào
tiền lương của công nhân viên theo quyết định của tòa án;
- Các khoản lợi nhuận, cổ
tức phải trả cho các chủ sở hữu;
- Vật tư, hàng hóa vay,
mượn, các khoản nhận vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) không hình thành
pháp nhân mới;
- Các khoản thu hộ bên thứ
ba phải trả lại, các khoản tiền bên nhận ủy thác nhận từ bên giao ủy thác để
nộp các loại thuế xuất, nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu và để thanh toán hộ
cho bên giao ủy thác;
- Số tiền thu trước của
khách hàng trong nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản, cơ sở hạ tầng, khoản lãi
nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (gọi là doanh thu nhận
trước); Các khoản doanh thu, thu nhập chưa thực hiện.
- Khoản chênh lệch giữa giá
bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay.
- Các khoản nhận cầm cố, ký
cược, ký quỹ của tổ chức, cá nhân khác.
- Các khoản phải trả, phải
nộp khác như phải trả để mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ và
các khoản hỗ trợ khác (ngoài lương) cho người lao động...
c) Kế toán nhận ký quỹ, ký
cược phải theo dõi chi tiết từng khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược của từng khách
hàng theo kỳ hạn và theo từng loại nguyên tệ (nếu có). Các khoản nhận ký cược,
ký quỹ phải trả có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng được trình bày là nợ ngắn
hạn, các khoản có kỳ hạn trên 12 tháng được trình bày là nợ dài hạn.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản
thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý;
- Kinh phí công đoàn chi tại
đơn vị;
- Số BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn;
- Doanh thu chưa thực hiện
tính cho từng kỳ kế toán; trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp
tục thực hiện việc cho thuê tài sản;
- Số phân bổ khoản chênh
lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay (lãi
trả chậm) vào doanh thu hoạt động tài chính;
- Hoàn trả tiền nhận ký
cược, ký quỹ;
- Các khoản đã trả và đã nộp
khác;
- Đánh giá lại các khoản
phải trả, phải nộp khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá
ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
- Giá trị tài sản thừa chờ
xử lý (chưa xác định rõ nguyên nhân); Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá
nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý
do xác định ngay được nguyên nhân;
- Trích BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc khấu trừ vào lương của công
nhân viên;
- Các khoản thanh toán với
công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể;
- Số BHXH đã chi trả công
nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán;
- Doanh thu chưa thực hiện
phát sinh trong kỳ;
- Số chênh lệch giữa giá bán
trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay;
- Vật tư, hàng hóa vay,
mượn, các khoản nhận vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) không thành lập
pháp nhân;
- Các khoản thu hộ đơn vị
khác phải trả lại;
- Số tiền nhận cầm cố, ký
cược, ký quỹ phát sinh trong kỳ;
- Các khoản phải trả khác;
- Đánh giá lại các khoản
phải trả, phải nộp khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá
ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Có:
- BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại
cho đơn vị chưa chi hết;
- Giá trị tài sản phát hiện
thừa còn chờ giải quyết;
- Doanh thu chưa thực hiện ở
thời điểm cuối kỳ kế toán;
- Các khoản còn phải trả,
còn phải nộp khác;
- Số tiền nhận ký cược, ký
quỹ chưa trả.
Tài khoản này có thể có số
dư bên Nợ: Số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải
trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội đã chi trả công nhân viên chưa được thanh
toán và kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù.
Tài khoản 338 - Phải trả,
phải nộp khác, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3381 - Tài sản
thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân,
còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền. Trường hợp giá trị tài sản thừa
đã xác định được nguyên nhân và có biên bản xử lý thì được ghi ngay vào các tài
khoản liên quan, không hạch toán qua tài khoản 338 (3381).
- Tài khoản 3382 - Kinh phí
công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở
đơn vị.
- Tài khoản 3383 - Bảo hiểm
xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội ở đơn
vị.
- Tài khoản 3384 - Bảo hiểm
y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế ở đơn
vị.
- Tài khoản 3385 - Bảo hiểm
thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm thất nghiệp
ở đơn vị.
- Tài khoản 3386 - Nhận ký
quỹ, ký cược: Phản ánh số tiền nhận ký quỹ, ký cược của các đơn vị, cá
nhân bên ngoài doanh nghiệp.
- Tài khoản 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa
thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Doanh thu chưa thực hiện gồm doanh
thu nhận trước như: Số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ
kế toán về cho thuê tài sản; Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn; các khoản
doanh thu chưa thực hiện khác như: Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm,
trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay, khoản doanh thu tương ứng với
giá trị hàng hóa, dịch vụ. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản:
+ Tiền nhận trước của người
mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
+ Doanh thu chưa thu được
tiền của hoạt động cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ nhiều kỳ (doanh thu nhận trước
chỉ được ghi nhận khi đã thực thu được tiền, không được ghi doanh thu chưa thực
hiện đối ứng với TK 131 - Phải thu của khách hàng).
- Tài khoản 3388 - Phải trả,
phải nộp khác: Phản ánh các khoản phải trả khác của đơn vị ngoài nội dung
các khoản phải trả đã phản ánh trên các tài khoản khác từ TK 3381 đến TK 3387.
Điều
46. Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản tiền vay (bao gồm cả vay dưới hình thức phát hành trái
phiếu), nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán các khoản tiền vay, nợ thuê
tài chính của doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp phải theo
dõi chi tiết kỳ hạn phải trả của các khoản vay, nợ thuê tài chính. Các khoản có
thời gian trả nợ hơn 12 tháng kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán
trình bày là vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Các khoản đến hạn trả trong vòng
12 tháng tiếp theo kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán trình bày là vay
và nợ thuê tài chính ngắn hạn để có kế hoạch chi trả.
c) Khi doanh nghiệp đi vay dưới
hình thức phát hành trái phiếu, có thể xảy ra 3 trường hợp:
- Phát hành trái phiếu ngang
giá (giá phát hành bằng mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá đúng bằng
mệnh giá của trái phiếu.
- Phát hành trái phiếu có
chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá
nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu
nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là chiết khấu trái phiếu. Trường hợp này
thường xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa của trái
phiếu phát hành.
- Phát hành trái phiếu có
phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá lớn
hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu lớn
hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là phụ trội trái phiếu... Trường hợp này thường
xảy ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa (lãi ghi trên trái
phiếu) của trái phiếu phát hành.
Khi hạch toán trái phiếu
phát hành, doanh nghiệp phải ghi nhận khoản chiết khấu hoặc phụ trội trái phiếu
tại thời điểm phát hành và theo dõi chi tiết thời hạn phát hành trái phiếu, các
nội dung có liên quan đến trái phiếu phát hành:
+ Mệnh giá trái phiếu;
+ Chiết khấu trái phiếu;
+ Phụ trội trái phiếu.
- Doanh nghiệp phải theo dõi
chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát hành và tình hình phân bổ
từng khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí
tài chính hoặc vốn hóa theo từng kỳ, cụ thể:
+ Chiết khấu trái phiếu được
phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái
phiếu;
+ Phụ trội trái phiếu được phân
bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu;
+ Trường hợp chi phí lãi vay
của trái phiếu đủ điều kiện vốn hóa, các khoản lãi tiền vay và khoản phân bổ
chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hóa trong từng kỳ không được vượt quá số lãi vay
thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó;
+ Khoản chiết khấu hoặc phụ
trội được phân bổ trong suốt kỳ hạn của trái phiếu theo phương pháp đường thẳng.
- Trường hợp trả lãi khi đáo
hạn trái phiếu thì định kỳ doanh nghiệp phải tính lãi trái phiếu phải trả từng
kỳ để ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa vào giá trị của tài sản dở
dang.
- Khi lập báo cáo tài chính,
trên Báo cáo tình hình tài chính trong phần nợ phải trả thì khoản trái phiếu
phát hành được phản ánh trên cơ sở thuần (xác định bằng trị giá trái phiếu theo
mệnh giá trừ (-) chiết khấu trái phiếu cộng (+) phụ trội trái phiếu).
d) Các chi phí đi vay liên
quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí thẩm định,
kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn, chi phí phát hành trái phiếu... được hạch toán
vào chi phí tài chính. Trường hợp các chi phí này phát sinh từ khoản vay riêng
cho mục đích đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang thì được vốn hóa.
đ) Đối với khoản nợ thuê tài
chính, tổng số nợ thuê phản ánh vào bên Có của Tài khoản 341 là tổng số tiền
phải trả được tính bằng giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả nợ gốc của
các khoản vay, nợ thuê tài chính;
- Số tiền gốc vay, nợ được
giảm do được bên cho vay, chủ nợ chấp thuận;
- Số phân bổ phụ trội trái
phiếu phát hành;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái
do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
- Số tiền vay, nợ thuê tài
chính phát sinh trong kỳ;
- Số phân bổ chiết khấu trái
phiếu phát hành;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái
do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Có: Số
dư vay, nợ thuê tài chính chưa đến hạn trả.
Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê
tài chính có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3411 - Các khoản
đi vay: Tài khoản này phản ánh giá trị các khoản tiền đi vay, tình
hình thanh toán các khoản tiền vay (kể cả đi vay dưới hình thức phát hành trái
phiếu) của doanh nghiệp và tình hình phân bổ chiết khấu, phụ trội trái phiếu.
Tài khoản 3412 - Nợ thuê tài
chính: Tài khoản này phản ánh giá trị khoản nợ thuê tài chính và tình
hình thanh toán nợ thuê tài chính của doanh nghiệp.
Điều
47. Tài khoản 352 - Dự phòng phải trả
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản dự phòng phải trả hiện có, tình hình trích lập và sử dụng dự
phòng phải trả của doanh nghiệp.
b) Dự phòng phải trả chỉ
được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ
nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện
đã xảy ra;
- Sự giảm sút về những lợi
ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ;
- Đưa ra được một ước tính
đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
c) Giá trị được ghi nhận của
một khoản dự phòng phải trả là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản tiền
sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán.
d) Khoản dự phòng phải trả
được lập tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp số dự phòng phải trả
cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước
chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh
doanh của kỳ kế toán đó. Trường hợp số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này
nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số
chênh lệch phải được hoàn nhập.
Đối với dự phòng phải trả về
bảo hành công trình xây lắp thì dự phòng được lập cho từng công trình xây lắp
và được lập vào cuối kỳ kế toán.
đ) Chỉ những khoản chi phí
liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu mới được bù đắp bằng khoản
dự phòng phải trả đó.
e) Không được ghi nhận khoản
dự phòng cho các khoản lỗ hoạt động trong tương lai, trừ khi chúng liên quan
đến một hợp đồng có rủi ro lớn và thỏa mãn điều kiện ghi nhận khoản dự phòng.
Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn, thì nghĩa vụ nợ hiện tại theo hợp
đồng phải được ghi nhận và đánh giá như một khoản dự phòng và khoản dự phòng
được lập riêng biệt cho từng hợp đồng có rủi ro lớn.
g) Các khoản dự phòng phải
trả thường bao gồm:
- Dự phòng phải trả bảo hành
sản phẩm, hàng hóa;
- Dự phòng bảo hành công
trình xây dựng;
- Dự phòng phải trả khác,
bao gồm cả khoản dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật, khoản
dự phòng cho việc sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ định kỳ (theo yêu cầu kỹ thuật), khoản
dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt
buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi ích
kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó;
h) Khoản dự phòng phải trả
về bảo hành sản phẩm, hàng hóa được ghi nhận vào chi phí bán hàng, khoản dự
phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây lắp được ghi nhận vào chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang, khoản dự phòng phải trả khác được ghi nhận vào chi
phí liên quan tùy theo nội dung chi phí.
i) Số dự phòng phải trả về
bảo hành công trình xây lắp đã lập lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số
chênh lệch được hoàn nhập ghi vào TK 711 “Thu nhập khác”. Số hoàn nhập dự phòng
phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa được ghi giảm chi phí bán hàng. Số hoàn
nhập dự phòng phải trả khác được ghi giảm chi phí liên quan tùy theo nội dung
chi phí.
k) Khi doanh nghiệp nhận
được khoản bồi hoàn của một bên thứ 3 để thanh toán một phần hay toàn bộ chi
phí cho khoản dự phòng thì khoản được bồi hoàn từ bên thứ 3 ghi nhận vào thu
nhập khác.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 352 - Dự phòng phải trả
Bên Nợ:
- Ghi giảm dự phòng phải trả
khi phát sinh khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng đã được lập ban đầu;
- Ghi giảm (hoàn nhập) dự
phòng phải trả khi doanh nghiệp chắc chắn không còn phải chịu sự giảm sút về
kinh tế do không phải chi trả cho nghĩa vụ nợ;
- Ghi giảm dự phòng phải trả
về số chênh lệch giữa số dự phòng phải trả phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng
phải trả đã lập năm trước chưa sử dụng hết.
Bên Có:
Phản ánh số dự phòng phải trả trích lập tính vào chi phí.
Số dư bên Có:
Phản ánh số dự phòng phải trả hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 352 có 3 tài khoản
cấp 2
- Tài khoản 3521 - Dự phòng
bảo hành sản phẩm, hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản
ánh số dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa cho số lượng sản phẩm, hàng hóa đã
xác định là tiêu thụ trong kỳ;
- Tài khoản 3522 - Dự phòng
bảo hành công trình xây dựng: Tài khoản này dùng để phản
ánh số dự phòng bảo hành công trình xây dựng đối với các công trình, hạng mục
công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ;
- Tài khoản 3524 - Dự phòng
phải trả khác: Tài khoản này phản ánh các khoản dự phòng phải trả khác theo
quy định của pháp luật ngoài các khoản dự phòng đã được phản ánh nêu trên, như:
dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật lao động, chi phí sửa chữa,
bảo dưỡng, TSCĐ định kỳ...
Điều
48. Tài khoản 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ
thưởng ban quản lý điều hành công ty của doanh nghiệp. Quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế TNDN của doanh nghiệp để dùng cho công
tác khen thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất, phục vụ nhu cầu phúc lợi công
cộng, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
b) Việc trích lập và sử dụng
quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty phải
theo chính sách tài chính hiện hành hoặc theo quyết định của chủ sở hữu.
c) Quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi, quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty phải được hạch toán chi tiết theo
từng loại quỹ.
d) Đối với TSCĐ đầu tư, mua
sắm bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành dùng vào sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi
tăng TSCĐ đồng thời ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu và giảm quỹ phúc lợi.
đ) Đối với TSCĐ đầu tư, mua
sắm bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành dùng cho nhu cầu văn hóa, phúc lợi của
doanh nghiệp, kế toán ghi tăng TSCĐ và đồng thời kết chuyển từ Quỹ phúc lợi (TK
3532) sang Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (TK 3533). Những TSCĐ này hàng tháng
không trích khấu hao TSCĐ vào chi phí mà cuối niên độ kế toán tính hao mòn TSCĐ
một lần/một năm để ghi giảm Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Bên Nợ:
- Các khoản chi tiêu quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty;
- Giảm quỹ phúc lợi đã hình
thành TSCĐ khi tính hao mòn TSCĐ hoặc do nhượng bán, thanh lý, phát hiện thiếu
khi kiểm kê TSCĐ;
- Đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng
quỹ phúc lợi khi hoàn thành phục vụ nhu cầu văn hóa, phúc lợi;
- Cấp quỹ khen thưởng, phúc
lợi cho cấp dưới.
Bên Có
- Trích lập quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi, quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty từ lợi nhuận sau thuế
TNDN;
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
được cấp trên cấp;
- Quỹ phúc lợi đã hình thành
TSCĐ tăng do đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi hoàn thành đưa vào sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh hoặc hoạt động văn hóa, phúc lợi.
Số dư bên Có: Số
quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi hiện còn của doanh nghiệp.
Tài khoản 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3531 - Quỹ khen
thưởng: Phản ánh số hiện có, tình hình trích lập và chi tiêu quỹ
khen thưởng của doanh nghiệp.
- Tài khoản 3532 - Quỹ phúc
lợi: Phản ánh số hiện có, tình hình trích lập và chi tiêu quỹ
phúc lợi của doanh nghiệp.
- Tài khoản 3533 - Quỹ phúc
lợi đã hình thành TSCĐ: Phản ánh số hiện có, tình hình tăng,
giảm quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ của doanh nghiệp.
- Tài khoản 3534 - Quỹ
thưởng ban quản lý điều hành công ty: Phản ánh số hiện có, tình
hình trích lập và chi tiêu Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty.
Điều
49. Tài khoản 356 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
(PTKH&CN) của doanh nghiệp. Quỹ PTKH&CN của doanh nghiệp chỉ được sử
dụng cho đầu tư khoa học, công nghệ tại Việt Nam.
b) Quỹ PTKH&CN được hạch
toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Việc trích lập và sử dụng Quỹ PTKH&CN của doanh nghiệp phải tuân thủ theo
các quy định của pháp luật.
c) Trường hợp doanh nghiệp
sử dụng Quỹ PTKH&CN để tài trợ cho việc nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, số
tiền thu được khi bán sản phẩm sản xuất thử được bù trừ với chi phí sản xuất
thử theo nguyên tắc:
- Phần chênh lệch giữa số
tiền thu từ bán sản phẩm sản xuất thử cao hơn chi phí sản xuất thử được ghi
tăng Quỹ PTKH&CN;
- Phần chênh lệch giữa số
tiền thu từ bán sản phẩm sản xuất thử thấp hơn chi phí sản xuất thử được ghi
giảm Quỹ PTKH&CN.
d) Định kỳ, doanh nghiệp lập
Báo cáo về mức trích, sử dụng, quyết toán Quỹ PTKH&CN và nộp cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 356 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Bên Nợ:
- Các khoản chi tiêu từ Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ;
- Giảm Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ đã hình thành tài sản cố định (TSCĐ) khi tính hao mòn TSCĐ;
giá trị còn lại của TSCĐ khi nhượng bán, thanh lý; chi phí thanh lý, nhượng bán
TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
- Giảm Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ đã hình thành TSCĐ khi TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ chuyển sang phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh.
Bên Có:
- Trích lập Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ vào chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Số thu từ việc thanh lý,
nhượng bán TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình
thành TSCĐ.
Số dư bên Có: Số
quỹ phát triển khoa học và công nghệ hiện còn của doanh nghiệp.
Tài khoản 356 - Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3561 - Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ: Phản ánh số hiện có và tình
hình trích lập, chi tiêu quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
- Tài khoản 3562 - Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ:
Phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ phát triển khoa học và công nghệ
đã hình thành TSCĐ (Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ).
Điều
50. Nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu là phần
tài sản thuần của doanh nghiệp còn lại thuộc sở hữu của các cổ đông, thành viên
góp vốn (chủ sở hữu). Vốn chủ sở hữu được phản ánh theo từng nguồn hình thành
như:
- Vốn góp của chủ sở hữu;
- Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh;
- Các khoản khác được phép
ghi tăng vốn chủ sở hữu.
2. Kế toán không ghi nhận
vốn góp theo vốn điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh. Khoản vốn góp huy
động, nhận từ các chủ sở hữu luôn được ghi nhận theo số thực góp, tuyệt đối
không ghi nhận theo số cam kết sẽ góp của các chủ sở hữu. Trường hợp nhận vốn
góp bằng tài sản phi tiền tệ thì kế toán phải ghi nhận theo giá trị hợp lý của
tài sản phi tiền tệ tại ngày góp vốn.
3. Việc nhận vốn góp bằng
các loại tài sản vô hình như bản quyền, quyền khai thác, sử dụng tài sản,
thương hiệu, nhãn hiệu… chỉ được thực hiện khi có quy định cụ thể của pháp luật
hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép. Khi pháp luật chưa có quy định cụ thể về
vấn đề này, các giao dịch góp vốn bằng nhãn hiệu, thương hiệu được kế toán như
việc đi thuê tài sản hoặc nhượng quyền thương mại, theo đó:
- Đối với bên góp vốn bằng
thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại: Ghi nhận số tiền thu được từ việc cho bên
kia sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại là doanh thu cho thuê tài sản vô hình,
nhượng quyền thương mại, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào đơn vị
khác và thu nhập hoặc vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị khoản đầu tư;
- Đối với bên nhận vốn góp
bằng thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại: Không ghi nhận giá trị thương
hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại và ghi tăng vốn chủ sở hữu tương ứng với giá
trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại nhận vốn góp. Khoản tiền trả cho
việc sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu, tên thương mại được ghi nhận là chi phí thuê
tài sản, chi phí nhượng quyền thương mại.
4. Việc phân phối lợi nhuận
chỉ thực hiện khi doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Mọi trường
hợp trả cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu vượt quá số lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối về bản chất đều là giảm vốn góp, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các
thủ tục theo quy định của pháp luật và điều chỉnh giấy đăng ký kinh doanh.
Điều
51. Tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh vốn do chủ sở hữu đầu tư hiện có và tình hình tăng, giảm vốn đầu tư
của chủ sở hữu.
b) Vốn đầu tư của chủ sở hữu
bao gồm:
- Vốn góp ban đầu, góp bổ
sung của các chủ sở hữu;
- Thặng dư vốn cổ phần;
- Vốn khác.
c) Các doanh nghiệp chỉ hạch
toán vào TK 4111 - “Vốn góp của chủ sở hữu” theo số vốn thực tế chủ sở hữu đã
góp, không được ghi nhận theo số cam kết, số phải thu của các chủ sở hữu.
d) Doanh nghiệp phải tổ chức
hạch toán chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu theo từng nguồn hình thành vốn
(như vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác) và theo dõi chi tiết
cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.
đ) Doanh nghiệp ghi giảm vốn
đầu tư của chủ sở hữu khi:
- Trả lại vốn cho các chủ sở
hữu, hủy bỏ cổ phiếu quỹ theo quy định của pháp luật;
- Giải thể, chấm dứt hoạt
động theo quy định của pháp luật;
- Các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
e) Xác định phần vốn góp của
nhà đầu tư bằng ngoại tệ
- Khi giấy phép đầu tư quy
định vốn điều lệ của doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ tương đương với
một số lượng tiền Việt Nam đồng, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng
ngoại tệ (thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ) được căn cứ vào số lượng ngoại tệ
đã thực góp, không xem xét đến việc quy đổi ngoại tệ ra Việt Nam đồng theo giấy
phép đầu tư.
- Trường hợp doanh nghiệp
ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính bằng đơn vị tiền tệ kế toán,
khi nhà đầu tư góp vốn bằng ngoại tệ theo tiến độ, kế toán phải áp dụng tỷ giá
giao dịch thực tế tại từng thời điểm thực góp để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế
toán và ghi nhận vào vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
- Trong quá trình hoạt động,
không được đánh giá lại số dư có Tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu có
gốc ngoại tệ.
g) Trường hợp nhận vốn góp
bằng tài sản phải phản ánh tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu theo giá đánh giá lại
của tài sản được các bên góp vốn chấp nhận.
h) Đối với công ty cổ phần,
vốn góp cổ phần của các cổ đông được ghi theo giá thực tế phát hành cổ phiếu,
nhưng được phản ánh chi tiết theo hai chỉ tiêu riêng: Vốn góp của chủ sở hữu và
thặng dư vốn cổ phần:
- Vốn góp của chủ sở hữu
được phản ánh theo mệnh giá của cổ phiếu;
- Thặng dư vốn cổ phần phản
ánh khoản chênh lệch giữa mệnh giá và giá phát hành cổ phiếu (kể cả các trường
hợp tái phát hành cổ phiếu quỹ) và có thể là thặng dư dương (nếu giá phát hành
cao hơn mệnh giá) hoặc thặng dư âm (nếu giá phát hành thấp hơn mệnh giá).
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Bên Nợ: Vốn
đầu tư của chủ sở hữu giảm do:
- Hoàn trả vốn góp cho các
chủ sở hữu vốn;
- Phát hành cổ phiếu thấp
hơn mệnh giá;
- Giải thể, chấm dứt hoạt
động doanh nghiệp;
- Bù lỗ kinh doanh theo
quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Hủy bỏ cổ phiếu quỹ (đối
với công ty cổ phần).
Bên Có: Vốn
đầu tư của chủ sở hữu tăng do:
- Các chủ sở hữu góp vốn;
- Bổ sung vốn từ lợi nhuận
kinh doanh, từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu;
- Phát hành cổ phiếu cao hơn
mệnh giá;
- Giá trị quà tặng, biếu,
tài trợ (sau khi trừ các khoản thuế phải nộp) được phép ghi tăng Vốn đầu tư của
chủ sở hữu theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Số dư bên Có: Vốn
đầu tư của chủ sở hữu hiện có của doanh nghiệp.
Tài khoản 411 - Vốn đầu tư
của chủ sở hữu, có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 4111 - Vốn góp của chủ
sở hữu: Tài khoản này phản ánh khoản vốn thực đã đầu tư của chủ sở
hữu theo Điều lệ công ty của các chủ sở hữu vốn. Đối với các công ty cổ phần
thì vốn góp từ phát hành cổ phiếu được ghi vào tài khoản này theo mệnh giá. Tài
khoản 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu tại công ty cổ phần có thể theo dõi chi tiết
thành cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết và cổ phiếu ưu đãi.
- TK 4112 - Thặng dư vốn cổ
phần: Tài khoản này phản ánh phần chênh lệch giữa giá phát hành và
mệnh giá cổ phiếu; Chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ và giá tái phát
hành cổ phiếu quỹ (đối với các công ty cổ phần). Tài khoản này có thể có số dư
Có hoặc số dư Nợ.
- TK 4118 - Vốn khác: Tài khoản
này phản ánh số vốn kinh doanh được hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động
kinh doanh hoặc do được tặng, biếu, tài trợ, đánh giá lại tài sản (nếu các khoản
này được phép ghi tăng, giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu).
Điều
52. Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
1. Quy định chung về tỷ giá
hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái
1.1. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng
ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch
tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp:
- Thực tế mua bán, trao đổi,
thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ;
- Đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính;
- Chuyển đổi Báo cáo tài
chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
1.2. Các loại tỷ giá hối đoái
(sau đây gọi tắt là tỷ giá) sử dụng trong kế toán
Các doanh nghiệp có nghiệp
vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập Báo cáo
tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền
tệ kế toán. Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ kế toán phải căn cứ
vào:
- Tỷ giá giao dịch thực tế;
- Tỷ giá ghi sổ kế toán.
Khi xác định nghĩa vụ thuế
(kê khai, quyết toán và nộp thuế), doanh nghiệp thực hiện theo các quy định của
pháp luật về thuế.
1.3. Nguyên tắc xác định tỷ
giá ghi sổ:
Tỷ giá ghi sổ gồm tỷ giá ghi
sổ thực tế đích danh hoặc tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền (tỷ giá bình quân
gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ).
- Tỷ giá ghi sổ thực tế đích
danh là tỷ giá được xác định liên quan đến giao dịch đã phát sinh tại một thời điểm
cụ thể. Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh được áp dụng để ghi sổ kế toán cho bên
Nợ các tài khoản phải thu đối với khoản tiền bằng ngoại tệ đã nhận ứng trước
của khách hàng hoặc cho bên Có các tài khoản phải trả đối với khoản tiền bằng
ngoại tệ đã ứng trước cho người bán.
- Tỷ giá ghi sổ bình quân
gia quyền là tỷ giá được xác định trên cơ sở lấy tổng giá trị (theo đồng tiền
ghi sổ kế toán) của từng khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ chia cho số lượng
nguyên tệ thực có tại từng thời điểm.
1.4. Nguyên tắc xác định tỷ
giá hối đoái và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái:
1.4.1. Đối với các giao dịch
bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ:
a) Doanh nghiệp áp dụng tỷ
giá giao dịch thực tế để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế
khi mua, bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn,
hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết
trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại;
- Trường hợp hợp đồng không
quy định cụ thể tỷ giá thanh toán thì doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch
thực tế là tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá chuyển khoản trung bình của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch để ghi sổ kế toán.
Tỷ giá xấp xỉ này phải đảm
bảo chênh lệch không vượt quá +/-1% so với tỷ giá chuyển khoản trung bình của
ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (ngân hàng này
do doanh nghiệp tự lựa chọn). Tỷ giá chuyển khoản trung bình có thể được xác
định hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng trên cơ sở trung bình cộng giữa tỷ
giá mua và tỷ giá bán chuyển khoản hàng ngày của ngân hàng thương mại.
Doanh nghiệp được áp dụng tỷ
giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ để ghi sổ kế toán đối với:
+ Bên Nợ các TK tiền; Bên Nợ
các TK phải thu (trừ trường hợp nhận ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì
bên Nợ tài khoản 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền
nhận ứng trước), Bên Nợ các TK phải trả khi ứng trước tiền cho người bán.
+ Bên Có các TK phải trả
(trừ trường hợp ứng trước cho người bán bằng ngoại tệ thì bên Có tài khoản 331
áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã ứng trước); Bên Có
các TK phải thu khi nhận trước tiền của khách hàng.
+ Tài khoản loại vốn chủ sở hữu;
+ Các tài khoản phản ánh
doanh thu, thu nhập khác.
Riêng trường hợp bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc thu nhập phát sinh có nhận trước tiền của
người mua thì doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền nhận trước được áp dụng
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước. Phần doanh thu, thu nhập
tương ứng với số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm ghi nhận doanh thu, thu nhập.
+ Các tài khoản phản ánh chi
phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác.
Riêng trường hợp phân bổ khoản
chi phí trả trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ thì chi phí được
ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước (không áp dụng
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phân bổ vào chi phí).
+ Các tài khoản phản ánh tài
sản.
Riêng trường hợp mua tài sản
có ứng trước tiền cho người bán thì giá trị tài sản tương ứng với số tiền ứng
trước được áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, giá trị
tài sản tương ứng với số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực
tế tại thời điểm ghi nhận tài sản.
Việc sử dụng tỷ giá giao
dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ nêu trên của doanh nghiệp phải đảm bảo không làm
ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của kỳ kế toán.
b) Doanh nghiệp được lựa
chọn áp dụng tỷ giá ghi sổ để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo các trường
hợp sau:
- Áp dụng tỷ giá ghi sổ bình
quân gia quyền để hạch toán bên Có các tài khoản tiền, bên Có các tài khoản
phải thu (ngoại trừ giao dịch nhận trước tiền của người mua), bên Nợ các tài khoản
phải trả (ngoại trừ giao dịch trả trước tiền cho người bán).
+ Ngoài việc áp dụng tỷ giá
ghi sổ bình quân gia quyền, các doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng tỷ giá
giao dịch thực tế để ghi sổ kế toán đối với bên Có các TK tiền, bên Có các TK
phải thu, bên Nợ các TK phải trả.
Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh trong kỳ được ghi nhận đồng thời tại thời điểm phát sinh hoặc định kỳ
vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính tùy theo đặc điểm hoạt
động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
+ Trường hợp doanh nghiệp sử
dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán bên Có các tài khoản tiền, bên Có
các tài khoản nợ phải thu, bên Nợ các tài khoản phải trả bằng ngoại tệ, nếu tại
thời điểm cuối kỳ kế toán:
(+) Các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ không còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải kết chuyển toàn bộ
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính
hoặc chi phí tài chính của kỳ báo cáo.
(+) Các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải đánh giá lại cuối kỳ
theo tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền và toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được xử lý theo quy định tại
khoản 1.4.2 Điều này.
- Áp dụng tỷ giá ghi sổ thực
tế đích danh để hạch toán đối với:
+ Bên Nợ TK phải thu khi tất
toán khoản tiền nhận trước của người mua khi chuyển giao sản phẩm, hàng hóa,
TSCĐ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng;
+ Bên Có TK phải trả khi tất
toán khoản tiền ứng trước cho người bán khi nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, TSCĐ của người bán.
1.4.2. Tỷ giá để đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ
của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp
tự lựa chọn) tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Toàn bộ khoản chênh lệch tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (theo số
thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có TK 413) được kết chuyển vào
chi phí tài chính (nếu lỗ) hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh.
1.4.3. Xử lý chênh lệch tỷ
giá hối đoái giai đoạn trước hoạt động:
- Các doanh nghiệp chưa phân
bổ hết khoản lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh
trên tài khoản 242 trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực) phải kết chuyển
toàn bộ số lỗ chênh lệch tỷ giá vào chi phí tài chính để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ.
- Các doanh nghiệp chưa phân
bổ hết khoản lãi chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh
trên tài khoản 3387 trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực) phải kết chuyển
toàn bộ số lãi chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính để xác định
kết quả kinh doanh trong kỳ.
1.5. Nguyên tắc xác định các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Là các tài sản được thu hồi bằng ngoại tệ
hoặc các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
có thể bao gồm:
a) Tiền mặt, các khoản tương
đương tiền, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ;
b) Các khoản nợ phải thu, nợ
phải trả có gốc ngoại tệ, ngoại trừ:
- Các khoản trả trước cho
người bán và các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời điểm
lập báo cáo tài chính có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung
cấp hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ phải nhận lại các khoản trả trước bằng
ngoại tệ thì các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
- Các khoản người mua trả
tiền trước và các khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời
điểm lập báo cáo tài chính có bằng chứng chắc chắn về việc doanh nghiệp không
thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ và sẽ phải trả lại các khoản nhận trước bằng
ngoại tệ cho người mua thì các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ.
c) Các khoản đi vay, cho vay
dưới mọi hình thức được quyền thu hồi hoặc có nghĩa vụ hoàn trả bằng ngoại tệ.
d) Các khoản đặt cọc, ký
cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ;
đ) Các khoản nhận ký cược,
ký quỹ phải hoàn trả bằng ngoại tệ.
2. Nguyên tắc kế toán chênh
lệch tỷ giá
a) Doanh nghiệp đồng thời
phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản: Tiền mặt, tiền
gửi Ngân hàng, các khoản phải thu, các khoản phải trả, vốn góp của chủ sở hữu.
b) Tất cả các khoản chênh
lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ đều được phản ánh ngay vào doanh thu hoạt động
tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) của kỳ báo cáo.
c) Doanh nghiệp phải đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung
bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao
dịch tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
d) Doanh nghiệp không được
vốn hóa các khoản chênh lệch tỷ giá vào giá trị tài sản dở dang.
3. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Bên Nợ:
- Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
- Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái
vào doanh thu hoạt động tài chính.
Bên Có:
- Lãi tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
- Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái
vào chi phí tài chính.
Tài khoản 413 không có số dư.
Điều
53. Tài khoản 418 - Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản
ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu. Các
quỹ này được hình thành từ lợi nhuận sau thuế TNDN. Việc trích và sử dụng quỹ
thuộc nguồn vốn chủ sở hữu phải theo chính sách tài chính hiện hành đối với
từng loại doanh nghiệp hoặc theo quyết định của chủ sở hữu.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 418 - Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
Bên Nợ: Tình
hình chi tiêu, sử dụng các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Bên Có: Các
quỹ thuộc vốn chủ sở hữu tăng do được trích lập từ lợi nhuận sau thuế.
Số dư bên Có: Số
quỹ thuộc vốn chủ sở hữu hiện có.
Điều
54. Tài khoản 419 - Cổ phiếu quỹ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của số cổ phiếu do
các công ty cổ phần mua lại trong số cổ phiếu do công ty đó đã phát hành ra
công chúng (gọi là cổ phiếu quỹ).
Các cổ phiếu quỹ do công ty
nắm giữ không được nhận cổ tức, không có quyền bầu cử hay tham gia chia phần
tài sản khi công ty giải thể. Khi chia cổ tức cho các cổ phần, các cổ phiếu quỹ
đang do công ty nắm giữ được coi là cổ phiếu chưa bán.
b) Giá trị cổ phiếu quỹ được
phản ánh trên tài khoản này theo giá thực tế mua lại bao gồm giá mua lại và các
chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, như chi phí giao dịch,
thông tin…
c) Cuối kỳ kế toán, khi lập
Báo cáo tài chính, giá trị thực tế của cổ phiếu quỹ được ghi giảm Vốn đầu tư
của chủ sở hữu trên Báo cáo tình hình tài chính bằng cách ghi số âm (...).
d) Tài khoản này không phản
ánh trị giá cổ phiếu mà công ty mua của các công ty cổ phần khác vì mục đích
nắm giữ đầu tư.
đ) Trị giá vốn của cổ phiếu
quỹ khi tái phát hành, hoặc khi sử dụng để trả cổ tức, thưởng... được tính theo
phương pháp bình quân gia quyền.
e) Trường hợp công ty mua lại
cổ phiếu do chính công ty phát hành nhằm mục đích thu hồi cổ phiếu để hủy bỏ
vĩnh viễn ngay khi mua vào thì giá trị cổ phiếu mua vào không được phản ánh vào
tài khoản này mà ghi giảm trực tiếp vào vốn góp của chủ sở hữu và thặng dư vốn
cổ phần (xem hướng dẫn ở tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu).
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 419 - Cổ phiếu quỹ
Bên nợ: Trị
giá thực tế cổ phiếu quỹ khi mua vào.
Bên Có: Trị
giá thực tế cổ phiếu quỹ được tái phát hành, chia cổ tức hoặc hủy bỏ.
Số dư bên Nợ: Trị
giá thực tế cổ phiếu quỹ hiện đang do công ty nắm giữ.
Điều
55. Tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình
hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
b) Việc phân chia lợi nhuận
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo rõ ràng, rành mạch và theo đúng
chính sách tài chính hiện hành.
c) Phải hạch toán chi tiết
kết quả hoạt động kinh doanh của từng năm tài chính (năm trước, năm nay), đồng
thời theo dõi chi tiết theo từng nội dung phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp
(trích lập các quỹ, bổ sung Vốn đầu tư của chủ sở hữu, chia cổ tức, lợi nhuận
cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư).
d) Khi áp dụng hồi tố do
thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các
năm trước nhưng năm nay mới phát hiện dẫn đến phải điều chỉnh số dư đầu năm
phần lợi nhuận chưa phân phối thì kế toán phải điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư
đầu năm của TK 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước” trên sổ kế
toán và điều chỉnh tăng hoặc giảm chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”
trên Báo cáo tình hình tài chính.
Đối với tất cả các doanh nghiệp,
khi phân phối lợi nhuận cần cân nhắc đến các khoản mục phi tiền tệ nằm trong
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối có thể ảnh hưởng đến luồng tiền và khả năng
chi trả cổ tức, lợi nhuận của doanh nghiệp, như:
- Khoản lãi do đánh giá lại
tài sản mang đi góp vốn; do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
do đánh giá lại các công cụ tài chính;
- Các khoản mục phi tiền tệ
khác…
e) Trong hoạt động hợp đồng
hợp tác kinh doanh (BCC) chia lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp phải theo dõi
riêng kết quả của BCC làm căn cứ để phân phối lợi nhuận hoặc chia lỗ cho các
bên. Doanh nghiệp là bên nộp và quyết toán thuế TNDN thay các bên trong BCC chỉ
phản ánh phần lợi nhuận tương ứng với phần của mình được hưởng, không được phản
ánh toàn bộ kết quả của BCC trên tài khoản này trừ khi có quyền kiểm soát đối
với BCC.
g) Đối với cổ tức ưu đãi
phải trả: Doanh nghiệp phải căn cứ vào bản chất của cổ phiếu ưu đãi để hạch
toán theo nguyên tắc:
- Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân
loại là nợ phải trả, kế toán không ghi nhận cổ tức phải trả từ lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối;
- Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân
loại là vốn chủ sở hữu, khoản cổ tức ưu đãi phải trả được kế toán tương tự như
việc trả cổ tức của cổ phiếu phổ thông.
h) Doanh nghiệp phải theo
dõi trong hệ thống quản trị nội bộ số lỗ tính thuế và số lỗ không tính thuế,
trong đó:
- Khoản lỗ tính thuế là khoản
lỗ tạo ra bởi các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế;
- Khoản lỗ không tính thuế
là khoản lỗ tạo ra bởi các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế.
Khi chuyển lỗ theo quy định
của pháp luật, doanh nghiệp chỉ được chuyển phần lỗ tính thuế làm căn cứ giảm
trừ số thuế phải nộp trong tương lai.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của
doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho
các chủ sở hữu;
- Bổ sung vốn đầu tư của chủ
sở hữu.
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
- Số lỗ của cấp dưới được
cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt
động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số
dư Nợ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ: Số
lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có: Số
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
Tài khoản 421 - Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4211 - Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc các năm trước.
Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm
của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi
tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.
Đầu năm sau, kế toán kết
chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay”
sang TK 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước”.
- Tài khoản 4212 - Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả kinh
doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.
Điều
56. Nguyên tắc kế toán doanh thu
1. Doanh thu là lợi ích kinh
tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trừ phần vốn góp thêm của
các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi
chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản
được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
2. Doanh thu và chi phí tạo
ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy
nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc
thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất giao dịch để
phản ánh một cách trung thực, hợp lý.
- Một hợp đồng kinh tế có
thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải nhận biết các giao dịch để áp dụng
các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp.
- Doanh thu phải được ghi
nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức hoặc tên gọi của giao dịch và phải
được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
+ Ví dụ: Khách hàng chỉ được
nhận hàng khuyến mại khi mua sản phẩm hàng hóa của đơn vị (như mua 2 sản phẩm
được tặng thêm một sản phẩm) thì bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán, sản
phẩm tặng miễn phí cho khách hàng về hình thức được gọi là khuyến mại nhưng về
bản chất là bán vì khách hàng sẽ không được hưởng nếu không mua sản phẩm. Trường
hợp này giá trị sản phẩm tặng cho khách hàng được phản ánh vào giá vốn và doanh
thu tương ứng với giá trị hợp lý của sản phẩm đó phải được ghi nhận.
- Đối với các giao dịch làm
phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời điểm hiện tại và trong tương lai, doanh
thu phải được phân bổ theo giá trị hợp lý của từng nghĩa vụ và được ghi nhận
khi nghĩa vụ đã được thực hiện.
3. Doanh thu, lãi hoặc lỗ
chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh nghiệp còn có trách nhiệm thực hiện
các nghĩa vụ trong tương lai (trừ nghĩa vụ bảo hành thông thường) và chưa chắc
chắn thu được lợi ích kinh tế; Việc phân loại các khoản lãi, lỗ là thực hiện
hoặc chưa thực hiện không phụ thuộc vào việc đã phát sinh dòng tiền hay chưa.
Các khoản lãi, lỗ phát sinh
do đánh giá lại tài sản, nợ phải trả không được coi là chưa thực hiện do tại
thời điểm đánh giá lại, đơn vị đã có quyền đối với tài sản và đã có nghĩa vụ nợ
hiện tại đối với các khoản nợ phải trả, ví dụ: Các khoản lãi, lỗ phát sinh do
đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, đánh giá lại các
tài sản tài chính theo giá trị hợp lý đều được coi là đã thực hiện.
4. Doanh thu không bao gồm
các khoản thu hộ bên thứ ba, ví dụ;
- Các loại thuế gián thu
(thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường)
phải nộp;
- Số tiền người bán hàng đại
lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý;
- Các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được hưởng;
- Các trường hợp khác.
Trường hợp các khoản thuế
gián thu phải nộp mà không tách riêng ngay được tại thời điểm phát sinh giao
dịch thì để thuận lợi cho công tác kế toán, có thể ghi nhận doanh thu trên sổ
kế toán bao gồm cả số thuế gián thu nhưng định kỳ kế toán phải ghi giảm doanh
thu đối với số thuế gián thu phải nộp. Tuy nhiên, khi lập Báo cáo tài chính, kế
toán bắt buộc phải xác định và loại trừ toàn bộ số thuế gián thu phải nộp ra
khỏi các chỉ tiêu phản ánh doanh thu gộp.
5. Thời điểm, căn cứ để ghi
nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình
huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp
theo quy định của pháp luật; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo
tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp
không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng.
6. Doanh thu được ghi nhận
chỉ bao gồm doanh thu của kỳ báo cáo. Các tài khoản phản ánh doanh thu không có
số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.
Điều
57. Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ
kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ
sau:
a) Bán hàng hóa: Bán sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu
tư;
b) Cung cấp dịch vụ: Thực
hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán,
như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê
hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng....
c) Doanh thu khác.
1.2. Điều kiện ghi nhận
doanh thu
a) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận
doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa
cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn
nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định
tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản
phẩm, hàng hóa, đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi
nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua
không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa (trừ trường hợp khách hàng có quyền
trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác);
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ
thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được các chi phí
liên quan đến giao dịch bán hàng.
b) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận
doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định
tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ
đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu
khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền
trả lại dịch vụ đã cung cấp;
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ
thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công
việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;
- Xác định được chi phí phát
sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.3. Trường hợp hợp đồng
kinh tế bao gồm nhiều giao dịch, doanh nghiệp phải nhận biết các giao dịch để
ghi nhận doanh thu, ví dụ:
- Trường hợp hợp đồng kinh
tế quy định việc bán hàng và cung cấp dịch vụ sau bán hàng (ngoài điều khoản
bảo hành thông thường), doanh nghiệp phải ghi nhận riêng doanh thu bán hàng và
doanh thu cung cấp dịch vụ;
- Trường hợp hợp đồng quy
định bên bán hàng chịu trách nhiệm lắp đặt sản phẩm, hàng hóa cho người mua thì
doanh thu chỉ được ghi nhận sau khi việc lắp đặt được thực hiện xong;
- Trường hợp doanh nghiệp có
nghĩa vụ phải cung cấp cho người mua hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết
khấu, giảm giá, kế toán chỉ ghi nhận doanh thu đối với hàng hóa, dịch vụ phải
cung cấp miễn phí đó cho đến khi đã thực hiện nghĩa vụ với người mua.
1.4. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể
thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên
nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng
hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất
ghi trong hợp đồng kinh tế);
Trường hợp sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hoặc hàng bán bị trả lại được ghi giảm doanh thu theo
nguyên tắc:
- Nếu sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu
thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành báo cáo tài
chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC và ghi
giảm doanh thu trên BCTC của kỳ lập báo cáo.
- Trường hợp sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm
phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát
sinh.
1.5. Doanh thu trong một số trường
hợp được xác định như sau:
1.5.1. Doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp, như thuế GTGT
(kể cả trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường.
Trường hợp không tách ngay
được số thuế gián thu phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán được
ghi nhận doanh thu bao gồm cả số thuế phải nộp và định kỳ phải ghi giảm doanh
thu đối với số thuế gián thu phải nộp. Khi lập báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ
tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ
doanh thu” đều không bao gồm số thuế gián thu phải nộp trong kỳ do về bản chất
các khoản thuế gián thu không được coi là một bộ phận của doanh thu.
1.5.2. Trường hợp trong kỳ
doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ
vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi
là đã bán trong kỳ và không được ghi vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có tài khoản 131 “Phải thu của khách
hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ
hạch toán vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá
hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận
doanh thu.
1.5.3. Trường hợp xuất hàng
hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại,
quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ
như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền
thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được
tính vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng
bán).
1.5.4. Trường hợp doanh nghiệp
có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ mà phát sinh giao dịch
nhận tiền ứng trước của khách hàng thì doanh thu tương ứng với số tiền nhận ứng
trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước,
phần doanh thu tương ứng với số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu.
1.5.5. Doanh thu bán bất
động sản của doanh nghiệp là chủ đầu tư phải thực hiện theo nguyên tắc:
Đối với các công trình, hạng
mục công trình mà doanh nghiệp là chủ đầu tư (kể cả các công trình, hạng mục
công trình doanh nghiệp vừa là chủ đầu tư, vừa tự thi công), doanh nghiệp không
được ghi nhận doanh thu bán bất động sản và không được ghi nhận doanh thu đối
với số tiền thu trước của khách hàng theo tiến độ. Việc ghi nhận doanh thu bán
bất động sản phải đảm bảo thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Bất động sản đã hoàn thành
toàn bộ và bàn giao cho người mua, doanh nghiệp đã chuyển giao rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu bất động sản cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm
giữ quyền quản lý bất động sản như người sở hữu bất động sản hoặc quyền kiểm
soát bất động sản;
- Doanh thu được xác định
tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán bất động sản;
- Xác định được chi phí liên
quan đến giao dịch bán bất động sản.
1.5.6. Đối với hàng hóa nhận
bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng, doanh thu là
phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
1.5.7. Đối với hoạt động
dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, doanh thu là phí ủy thác đơn vị được hưởng.
1.5.8. Đối với đơn vị nhận
gia công vật tư, hàng hóa, doanh thu là số tiền gia công thực tế được hưởng,
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
1.5.9. Trường hợp bán hàng
theo phương thức trả chậm, trả góp, doanh thu được xác định theo giá bán trả
tiền ngay;
1.5.10. Nguyên tắc ghi nhận
và xác định doanh thu của hợp đồng xây dựng:
a) Doanh thu của hợp đồng
xây dựng bao gồm:
- Doanh thu ban đầu được ghi
trong hợp đồng;
- Các khoản tăng, giảm khi
thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác nếu các khoản
này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể xác định được một cách đáng
tin cậy:
+ Doanh thu của hợp đồng có
thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ, ví dụ: Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý
với nhau về các thay đổi và các yêu cầu làm tăng hoặc giảm doanh thu của hợp
đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng được chấp thuận lần đầu tiên; Doanh thu
đã được thỏa thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lý do giá cả
tăng lên; Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng
tiến độ hoặc không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng;
Khi hợp đồng với giá cố định quy định mức giá cố định cho một đơn vị sản phẩm
hoàn thành thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản
phẩm tăng hoặc giảm.
+ Khoản tiền thưởng là các khoản
phụ thêm trả cho nhà thầu nếu nhà thầu thực hiện hợp đồng đạt hay vượt mức yêu
cầu. Khoản tiền thưởng được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi có đủ
2 điều kiện: (i) Chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã được
ghi trong hợp đồng; (ii) Khoản tiền thưởng được xác định một cách đáng tin cậy.
- Khoản thanh toán khác mà
nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên khác để bù đắp cho các chi phí
không bao gồm trong giá hợp đồng. Ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; Sai
sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi
trong việc thực hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu tăng thêm từ các khoản
thanh toán trên còn tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc chắn và thường
phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản thanh toán khác
chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi:
+ Các cuộc thỏa thuận đã đạt
được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường;
+ Khoản thanh toán khác được
khách hàng chấp thuận và có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
b) Ghi nhận doanh thu của
hợp đồng xây dựng như sau:
Khi kết quả thực hiện hợp
đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận,
thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với
phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ phản ánh trên hóa
đơn đã lập.
c) Khi kết quả thực hiện hợp
đồng xây dựng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy, thì:
- Doanh thu chỉ được ghi
nhận tương đương với chi phí của hợp đồng đã phát sinh mà việc được hoàn trả là
tương đối chắc chắn;
- Chi phí của hợp đồng chỉ
được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí này đã phát sinh.
1.5.11. Không ghi nhận doanh
thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đối với:
- Trị giá hàng hóa, vật tư,
bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến; Trị giá hàng gửi bán
theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định là đã bán);
- Số tiền thu được từ việc
bán sản phẩm sản xuất thử;
- Các khoản doanh thu hoạt
động tài chính;
- Các khoản thu nhập khác.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu
phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Các khoản giảm trừ doanh
thu;
- Kết chuyển doanh thu thuần
vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư
cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu
bán hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương
thực,...
- Tài khoản 5112 - Doanh thu
bán thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành
sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,...
- Tài khoản 5113 - Doanh thu
cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác
định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành
kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công
cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,...
- Tài khoản 5118 - Doanh thu
khác: Tài khoản này dùng để phản ánh về doanh thu nhượng bán,
thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước…
Điều
58. Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và
doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp, gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi
tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín
phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ;...
- Cổ tức, lợi nhuận được
chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;
- Thu nhập về hoạt động đầu
tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý
các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác;
- Thu nhập về các hoạt động
đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát
sinh trong kỳ và đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ; lãi do
bán ngoại tệ;
- Các khoản doanh thu hoạt
động tài chính khác.
b) Đối với hoạt động mua,
bán chứng khoán kinh doanh, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá
bán lớn hơn giá vốn, trong đó giá vốn là giá trị ghi sổ được xác định theo
phương pháp bình quân gia quyền hoặc nhập trước xuất trước, giá bán được tính
theo giá trị hợp lý của khoản nhận được. Trường hợp mua, bán chứng khoán dưới
hình thức hoán đổi cổ phiếu (nhà đầu tư hoán đổi cổ phiếu A để lấy cổ phiếu B),
kế toán xác định giá trị cổ phiếu nhận về theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi
như sau:
- Đối với cổ phiếu nhận về
là cổ phiếu niêm yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên
thị trường chứng khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị trường
chứng khoán không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa
phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu nhận về
là cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ
phiếu là giá đóng cửa công bố trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày
trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa
phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu nhận về
là cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá thỏa thuận
giữa các bên hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi hoặc giá trị sổ sách
tại thời điểm cuối quý trước liền kề với ngày trao đổi. Việc xác định giá trị sổ
sách của cổ phiếu được thực hiện theo công thức:
Giá
trị sổ sách của cổ phiếu
|
=
|
Tổng
vốn chủ sở hữu
|
Số
lượng cổ phiếu hiện có tại thời điểm trao đổi
|
c) Đối với khoản doanh thu
từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch lãi
giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
d) Đối với lãi tiền gửi:
Doanh thu không bao gồm khoản lãi tiền gửi phát sinh do hoạt động đầu tư tạm
thời của khoản vay sử dụng cho mục đích xây dựng tài sản dở dang.
đ) Đối với tiền lãi phải thu
từ các khoản cho vay, bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh thu chỉ được ghi nhận
khi chắc chắn thu được và khoản gốc cho vay, nợ gốc phải thu không bị phân loại
là quá hạn cần phải lập dự phòng.
e) Đối với khoản tiền lãi
đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi
của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là
doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi
đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá
gốc khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
g) Khi nhà đầu tư nhận cổ
tức bằng cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên
thuyết minh BCTC, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận
doanh thu hoạt động tài chính, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào
công ty.
h) Việc hạch toán khoản
doanh thu hoạt động tài chính phát sinh liên quan đến ngoại tệ được thực hiện
theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính
theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt
động tài chính thuần sang tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Các khoản
doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư
cuối kỳ.
Điều
59. Nguyên tắc kế toán chi phí
1. Chi phí là những khoản
làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc
khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân
biệt đã chi tiền hay chưa.
2. Việc ghi nhận chi phí ngay
cả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán nhưng có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm
đảm bảo nguyên tắc thận trọng và bảo toàn vốn. Chi phí và khoản doanh thu do nó
tạo ra phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong
một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng
trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất của giao dịch để phản ánh
một cách trung thực, hợp lý.
3. Kế toán phải theo dõi chi
tiết các khoản chi phí phát sinh theo yếu tố, tiền lương, nguyên vật liệu, chi
phí mua ngoài, khấu hao TSCĐ...
4. Các khoản chi phí không
được coi là chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng có đầy đủ
hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi
giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng
số thuế TNDN phải nộp.
5. Các tài khoản phản ánh
chi phí không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển tất cả các khoản chi
phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Điều
60. Tài khoản 611 - Mua hàng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa mua vào,
nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ. Tài khoản 611 "Mua hàng" chỉ
áp dụng đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.
b) Giá trị nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa mua vào phản ánh trên tài khoản 611 "Mua
hàng" phải thực hiện theo nguyên tắc giá gốc.
c) Trường hợp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê
hàng tồn kho để xác định số lượng và giá trị của từng nguyên liệu, vật liệu, hàng
hóa, sản phẩm, công cụ, dụng cụ tồn kho tại thời điểm cuối kỳ kế toán để xác
định giá trị hàng tồn kho xuất vào sử dụng và xuất bán trong kỳ.
d) Phương pháp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Khi mua nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ, hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn mua hàng, Hóa đơn vận chuyển,
phiếu nhập kho, thông báo thuế nhập khẩu phải nộp (hoặc biên lai thu thuế nhập
khẩu,...) để ghi nhận giá gốc hàng mua vào tài khoản 611 "Mua hàng".
Khi xuất sử dụng, hoặc xuất bán chỉ ghi một lần vào cuối kỳ kế toán căn cứ vào
kết quả kiểm kê.
đ) Kế toán phải mở sổ chi tiết
để hạch toán giá gốc hàng tồn kho mua vào theo từng thứ nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ, hàng hóa.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 611 - Mua hàng
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá gốc hàng
hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm
kê);
- Giá gốc hàng hóa, nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, mua vào trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển giá gốc hàng
hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm
kê);
- Giá gốc hàng hóa, nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ hoặc giá gốc hàng hóa
xuất bán và hàng hóa gửi đi bán (chưa được xác định là đã bán trong kỳ);
- Giá gốc nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa mua vào trả lại cho người bán hoặc được giảm
giá.
Tài khoản 611 không có số dư
cuối kỳ.
Điều
61. Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản
ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở các đơn vị
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và các đơn vị kinh doanh dịch vụ
vận tải, bưu điện, du lịch, khách sạn,... trong trường hợp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
b) Đối với doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên không sử dụng tài khoản
này.
c) Chỉ hạch toán vào tài khoản
631 các loại chi phí sản xuất, kinh doanh sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực
tiếp;
- Chi phí sử dụng máy thi
công (đối với các doanh nghiệp xây lắp);
- Chi phí sản xuất chung.
d) Không hạch toán vào tài khoản
631 các loại chi phí sau:
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí tài chính;
- Chi phí khác;
đ) Chi phí của bộ phận sản
xuất, kinh doanh phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, trị giá vốn hàng hóa, nguyên
liệu, vật liệu và chi phí thuê ngoài gia công chế biến (thuê ngoài, hay tự gia
công, chế biến) cũng được phản ánh trên tài khoản 631.
e) Tài khoản 631 “Giá thành
sản xuất” phải được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí (phân xưởng,
tổ, đội sản xuất,...) theo loại, nhóm sản phẩm, dịch vụ…
g) Đối với ngành nông nghiệp,
giá thành thực tế của sản phẩm được xác định vào cuối vụ hoặc cuối năm. Sản
phẩm thu hoạch năm nào thì tính giá thành trong năm đó, nghĩa là chi phí chi ra
trong năm nay nhưng năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì năm sau mới tính giá
thành.
- Đối với ngành trồng trọt,
chi phí phải được hạch toán chi tiết theo 3 loại cây:
+ Cây ngắn ngày;
+ Cây trồng một lần thu
hoạch nhiều lần;
+ Cây lâu năm.
Đối với các loại cây trồng
2, 3 vụ trong một năm, hoặc trồng năm nay, năm sau mới thu hoạch, hoặc loại cây
vừa có diện tích trồng mới, vừa có diện tích chăm sóc thu hoạch trong cùng một
năm,... thì phải căn cứ vào tình hình thực tế để ghi chép, phản ánh rõ ràng chi
phí của vụ này với vụ khác, của diện tích này với diện tích khác, của năm trước
với năm nay và năm sau,...Không phản ánh vào tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”
chi phí trồng mới và chăm sóc cây lâu năm đang trong thời kỳ XDCB.
Đối với một số loại chi phí
có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán hoặc liên quan đến nhiều vụ, nhiều
thời kỳ thì phải được theo dõi chi tiết riêng, sau đó phân bổ vào giá thành
từng loại sản phẩm có liên quan như: Chi phí tưới tiêu nước, chi phí chuẩn bị
đất và trồng mới năm đầu của những cây trồng một lần, thu hoạch nhiều lần (chi
phí này không thuộc vốn đầu tư XDCB).
Trên cùng một diện tích canh
tác, nếu trồng xen kẽ từ hai loại cây công nghiệp ngắn ngày trở lên thì những
chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến cây nào sẽ tập hợp riêng cho cây
đó (như hạt giống, chi phí gieo trồng, thu hoạch) chi phí phát sinh chung cho
các loại cây (như chi phí cày, bừa, tưới tiêu nước…) được tập hợp riêng và phân
bổ cho từng loại cây theo diện tích gieo trồng.
Đối với cây lâu năm, các
công việc từ khi làm đất, gieo trồng, chăm sóc đến khi bắt đầu có sản phẩm được
xem như quá trình đầu tư XDCB để hình thành nên TSCĐ được tập hợp chi phí vào
TK 241 “XDCB dở dang”.
- Hạch toán chi phí chăn
nuôi phải theo dõi chi tiết cho từng ngành chăn nuôi (ngành chăn nuôi trâu bò,
ngành chăn nuôi lợn…), theo từng nhóm hoặc theo từng loại gia súc, gia cầm. Đối
với súc vật sinh sản khi đào thải chuyển thành súc vật nuôi lớn, nuôi béo được
hạch toán vào TK 631 “Giá thành sản xuất” theo giá trị còn lại.
h) Tài khoản 631 “Giá thành
sản xuất” áp dụng đối với ngành giao thông vận tải phải được hạch toán chi tiết
theo từng loại hoạt động (vận tải hành khách, vận tải hàng hóa…). Trong quá
trình vận tải, săm lốp bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên
thường phải thay thế nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay thế không tính vào
giá thành vận tải ngay một lúc khi xuất dùng thay thế, mà phải trích trước hoặc
phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh hàng kỳ.
i) Trong hoạt động kinh
doanh khách sạn, hạch toán tài khoản 631 phải được theo dõi chi tiết theo từng
loại hoạt động như: Hoạt động ăn uống, dịch vụ buồng nghỉ, phục vụ vui chơi
giải trí, phục vụ khác (giặt, là, cắt tóc, điện tín, massage…).
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất
Bên Nợ:
- Chi phí sản xuất, kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ;
- Chi phí sản xuất, kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Giá thành sản phẩm nhập
kho, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
- Chi phí sản xuất, kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 “Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang”.
Tài khoản 631 không có số dư
cuối kỳ.
Điều
62. Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá
thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa;
chi phí cho thuê BĐSĐT theo phương thức cho thuê hoạt động; chi phí nhượng bán,
thanh lý BĐSĐT…
b) Khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trên cơ sở số lượng hàng tồn kho và
phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc hàng
tồn kho. Khi xác định khối lượng hàng tồn kho bị giảm giá cần phải trích lập dự
phòng, kế toán phải loại trừ khối lượng hàng tồn kho đã ký được hợp đồng tiêu
thụ (có giá trị thuần có thể thực hiện được không thấp hơn giá trị ghi sổ)
nhưng chưa chuyển giao cho khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc khách
hàng sẽ không từ bỏ thực hiện hợp đồng và loại trừ hàng tồn kho dùng cho hoạt
động xây dựng cơ bản, giá trị hàng tồn kho dùng cho sản xuất sản phẩm mà sản
phẩm được tạo ra từ những hàng tồn kho này có giá bán bằng hoặc cao hơn giá
thành sản xuất của sản phẩm.
c) Đối với phần giá trị hàng
tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi
trừ đi các khoản bồi thường, nếu có).
d) Các khoản thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua,
nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại thì được ghi giảm
giá vốn hàng bán.
e) Các khoản chi phí không
được coi là chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng có đầy đủ
hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi
giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng
số thuế TNDN phải nộp.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
2.1. Trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Bên Nợ:
- Đối với hoạt động sản
xuất, kinh doanh, phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Chi phí nguyên liệu, vật
liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố
định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát
của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Số trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Đối với hoạt động kinh
doanh BĐSĐT, phản ánh:
+ Số khấu hao BĐSĐT dùng để
cho thuê hoạt động trích trong kỳ;
+ Chi phí sửa chữa, nâng
cấp, cải tạo BĐSĐT không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐSĐT;
+ Chi phí phát sinh từ nghiệp
vụ cho thuê hoạt động BĐSĐT trong kỳ;
+ Giá trị còn lại của BĐSĐT
bán, thanh lý trong kỳ;
+ Chi phí của nghiệp vụ bán,
thanh lý BĐSĐT phát sinh trong kỳ;
+ Số tổn thất do giảm giá
trị BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá;
+ Chi phí trích trước đối
với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí
kinh doanh BĐSĐT phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
- Khoản hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập
năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại;
- Khoản hoàn nhập chi phí
trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán (chênh lệch
giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh);
- Khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ;
- Số điều chỉnh tăng nguyên
giá BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy BĐSĐT có
dấu hiệu tăng giá trở lại;
- Các khoản thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua,
nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại.
Tài khoản 632 không có số dư
cuối kỳ.
2.2. Trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
2.2.1. Đối với doanh nghiệp
kinh doanh thương mại
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hóa
đã xuất bán trong kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã
lập năm trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của
hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ;
- Hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm
nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Kết chuyển giá vốn của
hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
2.2.2. Đối với doanh nghiệp
sản xuất và kinh doanh dịch vụ
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành
phẩm, dịch vụ tồn kho đầu kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự
phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết);
- Trị giá vốn của thành phẩm
sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của
thành phẩm, dịch vụ tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155 “Thành phẩm”; TK 154 “Chi
phí sản xuất kinh doanh, dở dang”;
- Hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm
nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển giá vốn của
thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ vào
bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số dư
cuối kỳ.
Điều
63. Tài khoản 635 - Chi phí tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh
những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
- Chi phí lãi tiền vay, lãi
mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
- Chiết khấu thanh toán cho
người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý,
nhượng bán các khoản đầu tư; chi phí giao dịch bán chứng khoán;
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát
sinh trong kỳ; Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối kỳ các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ; Lỗ bán ngoại tệ;
- Số trích lập dự phòng giảm
giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác;
- Các khoản chi phí của hoạt
động đầu tư tài chính khác;
- Các khoản chi phí tài
chính khác.
b) Tài khoản 635 phải được
hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. Không hạch toán vào tài khoản 635
những nội dung chi phí sau đây:
- Chi phí phục vụ cho việc
sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí kinh doanh bất
động sản;
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ
bản;
- Các khoản chi phí được trang
trải bằng nguồn kinh phí khác;
- Chi phí khác.
c) Việc hạch toán khoản chi
phí tài chính phát sinh liên quan đến ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại
Điều 52 Thông tư này.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 635 - Chi phí tài chính
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí tài
chính phát sinh trong kỳ;
- Trích lập bổ sung dự phòng
giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
(chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ
trước).
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm
giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kỳ trước
chưa sử dụng hết);
- Các khoản được ghi giảm chi
phí tài chính;
- Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư
cuối kỳ.
Điều
64. Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng bao gồm các
chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch
vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa
hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi
phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, lương nhân viên bộ phận bán hàng (tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động của nhân viên
bán hàng; chi phí vật liệu, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận
bán hàng; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax,...); chi phí bằng
tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp
bao gồm các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lương
nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp
của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao
động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài;
khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại,
fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội
nghị khách hàng...).
1.2. Các khoản chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp không được coi là chi phí được trừ theo quy
định của Luật thuế TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng
theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh
trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
1.3. Tài khoản 642 được mở
chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định. Tùy theo yêu cầu quản lý của
từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 642 có thể được mở chi tiết theo từng
loại chi phí như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong từng
loại chi phí được theo dõi chi tiết theo từng nội dung chi phí như:
a) Đối với chi phí bán hàng:
- Chi phí nhân viên:
Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận
chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,... bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca,
tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm thất nghiệp,...
- Chi phí vật liệu, bao bì:
Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc bảo quản, tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hóa, chi
phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng
hóa trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ,...
dùng cho bộ phận bán hàng.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng:
Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc,...
- Chi phí khấu hao TSCĐ:
Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa
hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường,
kiểm nghiệm chất lượng,...
- Chi phí bảo hành:
Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa. Riêng chi phí sửa
chữa và bảo hành công trình xây lắp phản ánh ở TK 154 “Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang” mà không phản ánh ở TK này.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng
như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê
kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa đi bán, tiền
trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu,...
- Chi phí bằng tiền khác:
Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi
phí nêu trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản
phẩm, hàng hóa, khuyến mại, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng..
b) Đối với chi phí quản lý
doanh nghiệp:
- Chi phí nhân viên quản lý:
Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên quản lý doanh nghiệp, như tiền
lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm thất nghiệp của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của
doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu quản lý:
Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn
phòng phẩm... vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,...
(giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT).
- Chi phí đồ dùng văn phòng:
Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý (giá có
thuế hoặc chưa có thuế GTGT).
- Chi phí khấu hao TSCĐ:
Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm
việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền
dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng,...
- Thuế, phí và lệ phí:
Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất,... và
các khoản phí, lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng:
Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi
phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp;
các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,... (không đủ
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí
quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
- Chi phí bằng tiền khác:
Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi
phí nêu trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản
chi cho lao động nữ,...
1.4. Đối với sản phẩm, hàng
hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo:
- Trường hợp xuất sản phẩm,
hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện
khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa thì ghi nhận giá trị hàng khuyến mại, quảng
cáo vào chi phí bán hàng.
- Trường hợp xuất sản phẩm,
hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến
mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví
dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phản ánh giá trị
hàng khuyến mại, quảng cáo vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao
dịch là giảm giá hàng bán).
- Trường hợp doanh nghiệp có
hoạt động thương mại được nhận hàng hóa (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất,
nhà phân phối để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản
xuất, nhà phân phối:
+ Khi nhận hàng của nhà sản
xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân
phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của
mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận
được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua (như hàng hóa nhận giữ hộ).
+ Khi hết chương trình
khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng
hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải
trả lại.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý kinh
doanh phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó
đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số
dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
Bên Có:
- Các khoản được ghi giảm
chi phí quản lý kinh doanh;
- Hoàn nhập dự phòng phải
thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ
hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý
kinh doanh vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Tài khoản 642 không có số dư
cuối kỳ.
Tài khoản 642 - Chi phí quản
lý kinh doanh có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí
bán hàng: Phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp và tình
hình kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
- Tài khoản 6422 - Chi phí
quản lý doanh nghiệp: Phản ánh chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ và tình hình kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 - Xác
định kết quả kinh doanh.
Điều
65. Tài khoản 711 - Thu nhập khác
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán,
thanh lý TSCĐ;
- Chênh lệch giữa giá trị
hợp lý tài sản được chia từ BCC cao hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng
kiểm soát;
- Chênh lệch lãi do đánh giá
lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào
công ty liên kết và đầu tư khác;
- Các khoản thuế phải nộp
khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn (thuế xuất
khẩu được hoàn, thuế GTGT, TTĐB, BVMT phải nộp nhưng sau đó được giảm);
- Thu tiền phạt do khách
hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bồi thường của
bên thứ ba để bù đắp cho tài sản bị tổn thất (ví dụ thu tiền bảo hiểm được bồi
thường, tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh và các khoản có tính chất tương
tự);
- Thu các khoản nợ khó đòi
đã xử lý xóa sổ;
- Thu các khoản nợ phải trả
không xác định được chủ;
- Các khoản tiền thưởng của
khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong
doanh thu (nếu có);
- Thu nhập quà biếu, quà
tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp;
- Giá trị số hàng khuyến mại
không phải trả lại nhà sản xuất;
- Các khoản thu nhập khác
ngoài các khoản nêu trên.
b) Khi có khả năng chắc chắn
thu được các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng, kế toán phải xét bản chất của khoản
tiền phạt để kế toán phù hợp với từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc:
- Đối với bên bán: Tất cả
các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng thu được từ bên mua nằm ngoài giá trị hợp
đồng được ghi nhận là thu nhập khác.
- Đối với bên mua:
+ Các khoản tiền phạt về bản
chất là khoản giảm giá hàng mua, làm giảm khoản thanh toán cho người bán được
hạch toán giảm giá trị tài sản hoặc khoản thanh toán (không hạch toán vào thu
nhập khác) trừ khi tài sản có liên quan đã được thanh lý, nhượng bán.
Ví dụ khi nhà thầu thi công
chậm tiến độ, chủ đầu tư được phạt nhà thầu theo đó được quyền thu hồi lại một
phần số tiền đã thanh toán cho nhà thầu thì số tiền thu hồi lại được ghi giảm
giá trị tài sản xây dựng. Tuy nhiên nếu khoản tiền phạt thu được sau khi tài
sản đã được thanh lý, nhượng bán thì khoản tiền phạt được ghi vào thu nhập khác.
+ Các khoản tiền phạt khác
được ghi nhận là thu nhập khác trong kỳ phát sinh, ví dụ: Người mua được quyền
từ chối nhận hàng và được phạt người bán nếu giao hàng không đúng thời hạn quy
định trong hợp đồng thì khoản tiền phạt phải thu được ghi nhận là thu nhập khác
khi chắc chắn thu được. Trường hợp người mua vẫn nhận hàng và số tiền phạt được
giảm trừ vào số tiền phải thanh toán thì giá trị hàng mua được ghi nhận theo số
thực phải thanh toán, kế toán không ghi nhận khoản tiền phạt vào thu nhập khác.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 711 - Thu nhập khác
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu
có) đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.
- Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Các
khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 - Thu nhập
khác không có số dư cuối kỳ.
Điều
66. Tài khoản 811 - Chi phí khác
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh
những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với
hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Chi phí khác của doanh nghiệp có thể
gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng
bán TSCĐ (gồm cả chi phí đấu thầu hoạt động thanh lý). Số tiền thu từ bán hồ sơ
thầu hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng
bán TSCĐ;
- Chênh lệch giữa giá trị
hợp lý tài sản được chia từ BCC nhỏ hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng
kiểm soát;
- Giá trị còn lại của TSCĐ
bị phá dỡ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ
thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có);
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại
vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết và đầu
tư khác;
- Tiền phạt phải trả do vi
phạm hợp đồng kinh tế, phạt vi phạm hành chính;
- Các khoản chi phí khác.
b) Các khoản chi phí không
được coi là chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng có đầy đủ
hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi
giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng
số thuế TNDN phải nộp.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 811 - Chi phí khác
Bên Nợ: Các khoản
chi phí khác phát sinh.
Bên Có:
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 811 không có số dư
cuối kỳ.
Điều
67. Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Nguyên tắc kế toán
a) Nguyên tắc kế toán chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tài khoản này dùng để phản
ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp phát sinh trong năm làm
căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong
năm tài chính hiện hành.
- Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp được ghi nhận vào tài khoản này là số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành.
- Hàng quý, kế toán căn cứ
vào chứng từ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm phải nộp vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Cuối năm tài chính, căn cứ
vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp
trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán ghi nhận số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp thêm vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp
số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp của
năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là số chênh
lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải
nộp.
- Trường hợp phát hiện sai
sót không trọng yếu liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của
các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
của năm phát hiện sai sót.
- Đối với các sai sót trọng
yếu, kế toán điều chỉnh hồi tố.
- Khi lập Báo cáo tài chính,
kế toán phải kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh vào tài khoản
911 - “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định lợi nhuận sau thuế trong kỳ kế
toán.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp phát sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các
năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện tại.
Bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp
thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp
được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi nhận trong năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước
được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện tại;
- Kết chuyển số chênh lệch
giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm lớn hơn khoản được
ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm vào tài khoản 911 - “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 - “Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối kỳ.
Điều
68. Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để xác
định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả
hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán
(gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất
của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản
đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê
hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài
chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt
động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác là
số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Tài khoản này phải phản
ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán. Kết quả hoạt
động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt
động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động
tài chính...). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết
cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
c) Các khoản doanh thu và
thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập
thuần.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài
chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản
phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài
chính, các khoản thu nhập khác và khoản kết chuyển giảm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư
cuối kỳ.
Chương
III
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
MỤC
1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
69. Mục đích của báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính dùng để
cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng
tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ
quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các
quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một
doanh nghiệp về:
a) Tài sản;
b) Nợ phải trả;
c) Vốn chủ sở hữu;
d) Doanh thu, thu nhập khác,
chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
đ) Lãi, lỗ và phân chia kết
quả kinh doanh.
2. Ngoài các thông tin này,
doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh Báo
cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các Báo
cáo tài chính và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính.
Điều
70. Đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và chữ ký trên báo cáo tài chính
1. Đối tượng lập Báo cáo tài
chính năm:
Hệ thống Báo cáo tài chính
năm ban hành theo Thông tư này được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp
có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, 123 mọi thành phần kinh tế trong cả
nước.
2. Việc ký Báo cáo tài chính
phải thực hiện theo quy định của Luật Kế toán. Trường hợp doanh nghiệp không tự
lập Báo cáo tài chính mà thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán lập Báo cáo tài
chính, người hành nghề thuộc các đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán phải ký và
ghi rõ số giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, tên đơn vị kinh
doanh dịch vụ kế toán trên báo cáo tài chính của đơn vị.
Điều
71. Hệ thống báo cáo tài chính
1. Hệ thống báo cáo tài
chính năm áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng giả định hoạt động
liên tục bao gồm:
a) Báo cáo bắt buộc:
Tùy theo đặc điểm hoạt động
và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể lựa chọn lập Báo cáo tình hình tài
chính theo Mẫu số B01b - DNN thay cho Mẫu số B01a - DNN.
Báo cáo tài chính gửi cho cơ
quan thuế phải lập và gửi thêm Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 - DNN).
b) Báo cáo không bắt buộc mà
khuyến khích lập:
2. Hệ thống báo cáo tài
chính năm áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa không đáp ứng giả định hoạt
động liên tục bao gồm:
a) Báo cáo bắt buộc:
b) Báo cáo không bắt buộc mà
khuyến khích lập:
3. Hệ thống báo cáo tài
chính năm bắt buộc áp dụng cho các doanh nghiệp siêu nhỏ bao gồm:
Khi lập báo cáo tài chính,
các doanh nghiệp phải tuân thủ biểu mẫu báo cáo tài chính theo quy định. Trong
quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết, các doanh nghiệp có thể sửa đổi, bổ sung
báo cáo tài chính cho phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động và yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi
thực hiện.
Ngoài ra, doanh nghiệp có
thể lập thêm các báo cáo khác để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành
hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
4. Nội dung, phương pháp lập
và trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo được áp dụng thống nhất cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều
72. Yêu cầu đối với thông tin trình bày trong Báo cáo tài chính
1. Thông tin trình bày trên
báo cáo tài chính phải đầy đủ, khách quan, không có sai sót để phản ánh trung
thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thông tin được coi là đầy
đủ khi bao gồm tất cả các thông tin cần thiết để giúp người sử dụng báo cáo tài
chính hiểu được bản chất, hình thức và rủi ro của các giao dịch và sự kiện. Đối
với một số khoản mục, việc trình bày đầy đủ còn phải mô tả thêm các thông tin
về chất lượng, các yếu tố và tình huống có thể ảnh hưởng tới chất lượng và bản
chất của khoản mục.
- Trình bày khách quan là
không thiên vị khi lựa chọn hoặc mô tả các thông tin tài chính. Trình bày khách
quan phải đảm bảo tính trung lập, không chú trọng, nhấn mạnh hoặc giảm nhẹ cũng
như có các thao tác khác làm thay đổi mức độ ảnh hưởng của thông tin tài chính
là có lợi hoặc không có lợi cho người sử dụng Báo cáo tài chính.
- Không sai sót có nghĩa là
không có sự bỏ sót trong việc mô tả hiện tượng và không có sai sót trong quá
trình cung cấp các thông tin báo cáo được lựa chọn và áp dụng. Không sai sót
không có nghĩa là hoàn toàn chính xác trong tất cả các khía cạnh, ví dụ, việc
ước tính các loại giá cả và giá trị không quan sát được khó xác định là chính
xác hay không chính xác. Việc trình bày một ước tính được coi là trung thực nếu
giá trị ước tính được mô tả rõ ràng, bản chất và các hạn chế của quá trình ước
tính được giải thích và không có sai sót trong việc lựa chọn số liệu phù hợp
trong quá trình ước tính.
2. Thông tin tài chính phải
thích hợp để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính dự đoán, phân tích và đưa ra
các quyết định kinh tế.
3. Thông tin tài chính phải
được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Thông tin được coi là trọng
yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thông tin thiếu chính xác có thể
làm ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng thông tin tài chính của đơn vị
báo cáo. Tính trọng yếu dựa vào bản chất và độ lớn, hoặc cả hai, của các khoản mục
có liên quan được trình bày trên báo cáo tài chính của một đơn vị cụ thể.
4. Thông tin tài chính phải
đảm bảo có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu.
5. Thông tin tài chính phải
được trình bày nhất quán và có thể so sánh giữa các kỳ kế toán; So sánh được
giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa với nhau.
6. Các chỉ tiêu không có số
liệu được miễn trình bày trên Báo cáo tài chính. Doanh nghiệp được chủ động
đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần.
Điều
73. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đáp ứng giả
định hoạt động liên tục
1. Báo cáo tài chính phải
phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện hơn là hình thức
pháp lý của các giao dịch và sự kiện đó (tôn trọng bản chất hơn hình thức).
2. Tài sản không được ghi
nhận cao hơn giá trị có thể thu hồi; Nợ phải trả không được ghi nhận thấp hơn
nghĩa vụ phải thanh toán.
3. Phân loại tài sản và nợ
phải trả: Tài sản và nợ phải trả trên Báo cáo tình hình tài chính được trình
bày theo tính thanh khoản giảm dần hoặc trình bày thành ngắn hạn và dài hạn.
Riêng Báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ được trình bày theo
tính thanh khoản giảm dần.
4. Trường hợp Báo cáo tình
hình tài chính trình bày thành ngắn hạn và dài hạn:
Trên Báo cáo tình hình tài
chính, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt
thành ngắn hạn và dài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
a) Đối với doanh nghiệp có
chu kỳ kinh doanh thông thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả
được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo nguyên tắc sau:
- Tài sản và Nợ phải trả
được thu hồi hay thanh toán trong vòng không quá 12 tháng tới kể từ thời điểm
báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn;
- Tài sản và Nợ phải trả
được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo được
xếp vào loại dài hạn.
b) Đối với doanh nghiệp có
chu kỳ kinh doanh thông thường dài hơn 12 tháng thì Tài sản và Nợ phải trả được
phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
- Tài sản và Nợ phải trả
được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường được
xếp vào loại ngắn hạn;
- Tài sản và Nợ phải trả
được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh thông
thường được xếp vào loại dài hạn.
Trường hợp này, doanh nghiệp
phải thuyết minh rõ đặc điểm xác định chu kỳ kinh doanh thông thường, thời gian
bình quân của chu kỳ kinh doanh thông thường, các bằng chứng về chu kỳ sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp
hoạt động.
c) Đối với các doanh nghiệp
do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa
ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày như điểm a mục
này.
5. Tài sản và nợ phải trả
phải được trình bày riêng biệt. Chỉ thực hiện bù trừ khi tài sản và nợ phải trả
liên quan đến cùng một đối tượng, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện cùng
loại.
6. Các khoản mục doanh thu,
thu nhập, chi phí phải được trình bày theo nguyên tắc phù hợp và đảm bảo nguyên
tắc thận trọng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ phản ánh các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí và luồng tiền của kỳ báo
cáo. Các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí của các kỳ trước có sai sót làm ảnh
hưởng trọng yếu đến kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền phải được điều chỉnh
hồi tố bằng cách báo cáo lại trên cột thông tin so sánh, không điều chỉnh vào
kỳ báo cáo. Riêng doanh nghiệp siêu nhỏ được điều chỉnh sai sót của các kỳ
trước vào kỳ phát hiện sai sót.
Điều
74. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp không đáp
ứng giả định hoạt động liên tục
1. Khi lập và trình bày Báo
cáo tài chính, doanh nghiệp phải xem xét giả định về sự hoạt động liên tục.
Doanh nghiệp bị coi là không hoạt động liên tục nếu hết thời hạn hoạt động mà
không có hồ sơ xin gia hạn hoạt động, bị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
(phải có văn bản cụ thể gửi cơ quan có thẩm quyền) trong vòng không quá 12
tháng kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản
xuất, kinh doanh thông thường hơn 12 tháng thì không quá một chu kỳ sản xuất
kinh doanh thông thường.
2. Trong một số trường hợp
sau doanh nghiệp vẫn được coi là hoạt động liên tục:
- Việc thay đổi hình thức sở
hữu doanh nghiệp, thay đổi loại hình doanh nghiệp, ví dụ chuyển một công ty
TNHH thành công ty cổ phần hoặc ngược lại;
- Việc chuyển một đơn vị có
tư cách pháp nhân hạch toán độc lập thành một đơn vị không có tư cách pháp nhân
hạch toán phụ thuộc hoặc ngược lại (ví dụ chuyển một công ty con thành một chi
nhánh hoặc ngược lại) vẫn được coi là hoạt động liên tục.
3. Khi không đáp ứng giả
định hoạt động liên tục, doanh nghiệp vẫn phải trình bày đủ các Báo cáo tài
chính và ghi rõ là:
- Báo cáo tình hình tài
chính áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục và
được trình bày theo Mẫu B01 - DNNKLT;
- Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được trình bày theo mẫu B02 - DNN và B03 - DNN đáp ứng giả định hoạt động liên
tục;
- Thuyết minh Báo cáo tài
chính áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục và
được trình bày theo Mẫu B09 - DNNKLT.
4. Trường hợp giả định về sự
hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp không
phải phân loại tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn mà trình bày
theo tính thanh khoản giảm dần.
5. Trường hợp giả định về sự
hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp phải
đánh giá lại toàn bộ tài sản và nợ phải trả trừ trường hợp có một bên thứ ba kế
thừa quyền đối với tài sản hoặc nghĩa vụ đối với nợ phải trả theo giá trị sổ
sách. Doanh nghiệp phải ghi nhận vào sổ kế toán theo giá đánh giá lại trước khi
lập Báo cáo tình hình tài chính.
5.1. Doanh nghiệp không phải
đánh giá lại tài sản, nợ phải trả nếu bên thứ ba kế thừa quyền đối với tài sản
hoặc nghĩa vụ đối với nợ phải trả trong một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Trường hợp một đơn vị sáp
nhập vào đơn vị khác, nếu đơn vị nhận sáp nhập cam kết kế thừa mọi quyền và
nghĩa vụ của đơn vị bị sáp nhập theo giá trị sổ sách;
b) Trường hợp một đơn vị
chia thành các đơn vị khác, nếu đơn vị sau khi chia cam kết kế thừa mọi quyền
và nghĩa vụ của đơn vị bị chia theo giá trị sổ sách;
c) Từng khoản mục tài sản cụ
thể được một bên khác cam kết, bảo lãnh thu hồi cho đơn vị bị giải thể theo giá
trị sổ sách và việc thu hồi diễn ra trước thời điểm đơn vị chính thức ngừng
hoạt động;
d) Từng khoản mục nợ phải
trả cụ thể được một bên thứ ba cam kết, bảo lãnh thanh toán cho đơn vị bị giải
thể và đơn vị bị giải thể chỉ có nghĩa vụ thanh toán lại cho bên thứ ba đó theo
giá trị sổ sách;
5.2. Việc đánh giá lại được
thực hiện đối với từng loại tài sản và nợ phải trả theo nguyên tắc:
(a) Đối với tài sản:
- Hàng tồn kho được đánh giá
theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được tại thời điểm
báo cáo;
- TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình, bất động sản đầu tư được đánh giá theo giá thấp hơn giữa giá trị còn lại
và giá trị có thể thu hồi tại thời điểm báo cáo (là giá thanh lý trừ các chi
phí thanh lý ước tính). Đối với TSCĐ thuê tài chính nếu có điều khoản bắt buộc
phải mua lại thì đánh giá lại tương tự như TSCĐ của doanh nghiệp, nếu được trả lại
cho bên cho thuê thì đánh giá lại theo số nợ thuê tài chính còn phải trả cho
bên cho thuê;
- Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang được đánh giá theo giá thấp hơn giữa giá trị ghi sổ và giá trị có thể thu
hồi tại thời điểm báo cáo (là giá thanh lý trừ chi phí thanh lý ước tính);
- Chứng khoán kinh doanh
được đánh giá theo giá trị hợp lý. Giá trị hợp lý của chứng khoán niêm yết hoặc
chứng khoán trên sàn UPCOM được xác định là giá đóng cửa của phiên giao dịch
tại ngày báo cáo (hoặc phiên trước liền kề nếu thị trường không giao dịch vào
ngày báo cáo);
- Các khoản đầu tư, góp vốn
vào đơn vị khác được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá trị ghi sổ và giá trị
có thể thu hồi tại thời điểm báo cáo (giá có thể bán trừ chi phí bán ước tính);
- Các khoản đầu tư nắm giữ
đến ngày đáo hạn, các khoản phải thu được đánh giá theo số thực tế có thể thu
hồi.
b) Đối với nợ phải trả: Trường
hợp có sự thỏa thuận giữa các bên bằng văn bản về số phải trả thì đánh giá lại
theo số thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể thực hiện như sau:
- Nợ phải trả bằng tiền được
đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ khoản nợ phải trả và giá trị khoản
nợ trả trước thời hạn theo quy định của hợp đồng;
- Nợ phải trả bằng tài sản
tài chính được đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ
phải trả và giá trị hợp lý của tài sản tài chính đó tại thời điểm báo cáo;
- Nợ phải trả bằng hàng tồn
kho được đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ khoản nợ phải trả và
giá mua (cộng các chi phí liên quan trực tiếp) hoặc giá thành sản xuất hàng tồn
kho tại thời điểm báo cáo;
- Nợ phải trả bằng TSCĐ được
đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ nợ phải trả và giá mua (cộng
các chi phí liên quan trực tiếp) hoặc giá trị còn lại của TSCĐ tại thời điểm
báo cáo.
c) Các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của
ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm
báo cáo như doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.
6. Phương pháp kế toán một
số khoản mục tài sản khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên
tục:
a) Việc trích lập dự phòng
hoặc đánh giá tổn thất tài sản được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của
tài sản, không thực hiện trích lập dự phòng trên TK 229 - “Dự phòng tổn thất
tài sản”;
b) Việc tính khấu hao hoặc
ghi nhận tổn thất của TSCĐ, Bất động sản đầu tư được ghi giảm trực tiếp vào giá
trị ghi sổ của tài sản, không sử dụng TK 214 để phản ánh hao mòn lũy kế.
7. Khi giả định hoạt động
liên tục không còn phù hợp, doanh nghiệp phải xử lý một số vấn đề tài chính
sau:
- Thực hiện trích trước vào
chi phí để xác định kết quả kinh doanh đối với các khoản lỗ dự kiến phát sinh
trong tương lai nếu khả năng phát sinh khoản lỗ là tương đối chắc chắn và giá trị
khoản lỗ được ước tính một cách đáng tin cậy; Ghi nhận nghĩa vụ hiện tại đối
với các khoản phải trả kể cả trong trường hợp chưa có đầy đủ hồ sơ tài liệu
(như biên bản nghiệm thu khối lượng của nhà thầu..) nhưng chắc chắn phải thanh
toán;
- Đối với khoản chênh lệch
tỷ giá hối đoái đang phản ánh lũy kế trên Báo cáo tình hình tài chính (như
chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc chuyển đổi báo cáo tài chính sang Đồng Việt
Nam), doanh nghiệp kết chuyển toàn bộ vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu
lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ);
- Các khoản chi phí trả
trước chưa phân bổ hết như lợi thế thương mại phát sinh từ hợp nhất kinh doanh
không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con, công cụ dụng cụ xuất dùng, chi
phí thành lập doanh nghiệp, chi phí trong giai đoạn triển khai… được ghi giảm
toàn bộ để tính vào chi phí trong kỳ. Riêng chi phí trả trước liên quan đến
việc thuê tài sản, trả trước lãi vay được tính toán và phân bổ để phù hợp với
thời gian trả trước thực tế còn lại cho đến khi chính thức dừng hoạt động;
- Các khoản chênh lệch lãi,
lỗ khi đánh giá lại tài sản và nợ phải trả sau khi bù trừ với số dự phòng đã
trích lập (nếu có) được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập
khác hoặc chi phí tài chính, chi phí khác tùy từng khoản mục cụ thể tương tự
như việc ghi nhận của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.
8. Trường hợp giả định về sự
hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp phải
thuyết minh chi tiết về khả năng tạo tiền và thanh toán nợ phải trả, vốn chủ sở
hữu cho các cổ đông và giải thích lý do về sự không so sánh được giữa thông tin
của kỳ báo cáo và thông tin kỳ so sánh, cụ thể:
- Số tiền có khả năng thu
hồi từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản, thu hồi nợ phải thu;
- Khả năng thanh toán nợ
phải trả theo thứ tự ưu tiên, như khả năng trả nợ ngân sách Nhà nước, trả nợ
người lao động, trả nợ vay, nợ nhà cung cấp;
- Khả năng thanh toán cho
chủ sở hữu, đối với công ty cổ phần cần công bố rõ khả năng mỗi cổ phiếu sẽ
nhận được bao nhiêu tiền;
- Thời gian tiến hành thanh
toán các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Lý do không so sánh được
thông tin kỳ báo cáo và kỳ so sánh: Do kỳ trước doanh nghiệp trình bày Báo cáo
tài chính dựa trên nguyên tắc doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.
Do doanh nghiệp chuẩn bị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền (ghi rõ tên cơ quan, số quyết định) hoặc do Ban giám
đốc có dự định theo văn bản (số, ngày, tháng, năm) nên Báo cáo tài chính trong
kỳ báo cáo được trình bày theo nguyên tắc kế toán khác (không đáp ứng giả định
hoạt động liên tục).
Điều
75. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính khi thay đổi kỳ kế toán
Khi thay đổi kỳ kế toán, ví
dụ đổi kỳ kế toán từ năm dương lịch sang kỳ kế toán khác năm dương lịch, doanh nghiệp
phải tiến hành khóa sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
1. Việc thay đổi kỳ kế toán
phải tuân thủ theo quy định của Luật Kế toán. Khi thay đổi kỳ kế toán năm, kế
toán phải lập riêng Báo cáo tài chính cho giai đoạn giữa 2 kỳ kế toán của năm
tài chính cũ và năm tài chính mới.
Ví dụ: Doanh nghiệp có kỳ kế
toán năm 2014 theo năm dương lịch. Năm 2015, doanh nghiệp chuyển sang áp dụng
kỳ kế toán năm bắt đầu từ 1/4 năm trước đến 31/3 năm sau thì doanh nghiệp phải
lập báo cáo tài chính cho giai đoạn từ 1/1/2015 đến 31/3/2015.
2. Đối với Báo cáo tình hình
tài chính: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của kỳ kế toán
trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của kỳ kế toán mới và được
trình bày trong cột “Số đầu năm”.
3. Đối với Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể từ thời điểm
thay đổi kỳ kế toán đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”,
cột “kỳ trước” trình bày số liệu của 12 tháng trước tương đương với kỳ kế toán
năm hiện tại.
Ví dụ: Tiếp theo ví dụ trên,
khi trình bày cột “Kỳ trước” trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bắt đầu
từ ngày 1/4/2015 và kết thúc ngày 31/3/2016, doanh nghiệp phải trình bày số
liệu của giai đoạn từ 1/4/2014 đến 31/3/2015.
Điều
76. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi chuyển đổi loại hình hoặc
hình thức sở hữu doanh nghiệp
Khi chuyển đổi hình thức sở
hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp phải tiến hành khóa sổ kế toán, lập Báo
cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Trong kỳ kế toán đầu tiên sau khi
chuyển đổi, doanh nghiệp phải ghi sổ kế toán và trình bày báo cáo tài chính
theo nguyên tắc sau:
1. Đối với sổ kế toán phản
ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả
và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp cũ được ghi nhận là số dư
đầu kỳ trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới.
2. Đối với Báo cáo tình hình
tài chính: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của
doanh nghiệp cũ trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của doanh nghiệp
mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”.
3. Đối với Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể từ thời điểm
chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”, cột
“Kỳ trước” trình bày số liệu cột “Kỳ này” của Báo cáo kỳ trước liền kề. Doanh nghiệp
phải trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính về lý do dẫn đến số liệu ở
cột “kỳ trước” không có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “kỳ này” (nếu
có).
Điều
77. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập doanh nghiệp
1. Đơn vị kế toán bị chia,
bị tách, hợp nhất thành đơn vị kế toán mới phải thực hiện các công việc kế toán
theo quy định của Luật kế toán. Đơn vị kế toán mới thực hiện công việc kế toán
cho kỳ kế toán đầu tiên theo nguyên tắc sau:
- Đối với sổ kế toán phản
ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ tài sản, nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu của đơn vị kế toán bị chia, bị tách, hợp nhất chuyển sang được ghi
nhận là số phát sinh của đơn vị kế toán mới.
- Đối với Báo cáo tình hình
tài chính: Cột “Số đầu năm” của đơn vị kế toán mới không có số liệu và phải
trình bày rõ vấn đề này trong thuyết minh báo cáo tài chính.
- Đối với Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Chỉ trình bày số liệu kể từ
thời điểm bị chia, bị tách, hợp nhất đến cuối kỳ báo cáo vào cột “Kỳ này”. Cột
“Kỳ trước” không có số liệu và phải trình bày rõ vấn đề này trong thuyết minh
báo cáo tài chính.
2. Khi sáp nhập đơn vị kế
toán thì đơn vị kế toán nhận sáp nhập phải thực hiện các công việc kế toán theo
quy định của Luật kế toán. Đơn vị kế toán nhận sáp nhập thực hiện công việc kế
toán theo nguyên tắc:
- Đối với sổ kế toán phản
ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ tài sản, nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu trên sổ kế toán của đơn vị kế toán bị sáp nhập được ghi nhận là số
phát sinh trong kỳ của đơn vị nhận sáp nhập. Số dư đầu kỳ của đơn vị kế toán
nhận sáp nhập vẫn giữ nguyên.
- Đối với Báo cáo tình hình
tài chính: Toàn bộ tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của đơn vị kế toán bị
sáp nhập chuyển sang được tổng hợp và trình bày trong cột “Số cuối năm” của đơn
vị kế toán nhận sáp nhập. Cột “Số đầu năm” của đơn vị kế toán nhận sáp nhập vẫn
giữ nguyên.
- Đối với Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Toàn bộ số liệu trên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của đơn vị bị
sáp nhập được tổng hợp trong cột “Kỳ này” của đơn vị nhận sáp nhập và phải
thuyết minh trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Điều
78. Đồng tiền sử dụng để lập báo cáo tài chính khi công bố ra công chúng và nộp
các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam
1. Báo cáo tài chính được sử
dụng để công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại
Việt Nam phải được trình bày bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp lập
Báo cáo tài chính bằng đồng ngoại tệ thì phải chuyển đổi Báo cáo tài chính ra
Đồng Việt Nam và khi công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý
Nhà nước tại Việt Nam thì báo cáo tài chính bằng Đồng Việt Nam phải được đính
kèm báo cáo tài chính bằng đồng ngoại tệ. Báo cáo tài chính dùng để xác định
nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về
thuế.
2. Phương pháp chuyển đổi
Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam để công bố thông tin ra
công chúng và nộp các cơ quan quản lý Nhà nước:
a) Khi chuyển đổi Báo cáo
tài chính được lập bằng đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, kế toán phải quy đổi
các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
- Tài sản và nợ phải trả
được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của
ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch;
- Vốn chủ sở hữu (vốn góp
của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác) được quy đổi ra Đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày góp vốn;
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối, các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối được quy đổi ra Đồng
Việt Nam bằng cách tính toán theo các khoản mục của Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh;
- Lợi nhuận, cổ tức đã trả
được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày phải trả
lợi nhuận, cổ tức;
- Các khoản mục thuộc Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được quy đổi ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch
hoặc tỷ giá chuyển khoản trung bình năm (trường hợp nếu tỷ giá trung bình xấp
xỉ với tỷ giá giao dịch thực tế).
b) Phương pháp kế toán chênh
lệch tỷ giá do chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam.
Chênh lệch tỷ giá phát sinh
khi chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam được ghi nhận trên chỉ tiêu
“Chênh lệch tỷ giá hối đoái” - Thuộc phần vốn chủ sở hữu của Báo cáo tình hình
tài chính.
Điều
79. Nguyên tắc lập Báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
1. Khi thay đổi đơn vị tiền
tệ kế toán, tại kỳ đầu tiên kể từ khi thay đổi, kế toán thực hiện chuyển đổi số
dư sổ kế toán sang đơn vị tiền tệ kế toán mới theo tỷ giá chuyển khoản trung
bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại
thời điểm thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán.
2. Khi trình bày thông tin
so sánh (cột kỳ trước) trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu
chuyển tiền tệ của kỳ có sự thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán, đơn vị áp
dụng tỷ giá chuyển khoản trung bình kỳ trước liền kề với kỳ thay đổi.
3. Khi thay đổi đơn vị tiền
tệ kế toán, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh báo cáo tài
chính lý do thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán và những ảnh hưởng (nếu có) đối với
báo cáo tài chính do việc thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán.
Điều
80. Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính
1. Trách nhiệm, thời hạn lập
và gửi báo cáo tài chính:
a) Tất cả các doanh nghiệp
nhỏ và vừa phải lập và gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính cho các cơ quan có liên quan theo quy định.
b) Ngoài việc lập báo cáo
tài chính năm, các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý để
phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nơi nhận báo cáo tài
chính năm được quy định như sau:
Các doanh nghiệp nộp báo cáo
tài chính năm cho cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan Thống kê.
Các doanh nghiệp (kể cả các
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm
trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao thì ngoài việc nộp Báo
cáo tài chính năm cho các cơ quan theo quy định (Cơ quan thuế, cơ quan đăng ký
kinh doanh, cơ quan thống kê) còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản
lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.
MỤC
2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Điều
81. Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo tài chính
1. Những thông tin chung về
doanh nghiệp
Trong Báo cáo tài chính năm,
doanh nghiệp phải trình bày các thông tin chung sau:
- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp;
- Ngày kết thúc kỳ kế toán;
- Ngày lập báo cáo tài
chính;
- Đơn vị tiền tệ dùng để ghi
sổ kế toán;
- Đơn vị tiền tệ dùng để lập
và trình bày báo cáo tài chính.
2. Lập và trình bày Báo cáo tình
hình tài chính
2.1. Cơ sở lập Báo cáo tình
hình tài chính
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng
hợp;
- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán
chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết;
- Căn cứ vào Báo cáo tình
hình tài chính năm trước (để trình bày cột đầu năm).
2.2. Nội dung và phương pháp
lập các chỉ tiêu trong Báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp
2.2.1. Đối với doanh nghiệp
đáp ứng giả định hoạt động liên tục (xem mẫu
B01a - DNN)
a) Tài sản
- Tiền và các khoản tương
đương tiền (Mã số 110)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn
bộ tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và các khoản tương đương
tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là tổng số dư Nợ của các TK 111, 112, số dư Nợ chi tiết của TK 1281 (chi tiết
các khoản tiền gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng) và TK 1288 (chi tiết các khoản
đủ tiêu chuẩn phân loại là tương đương tiền).
Ngoài ra, trong quá trình
lập báo cáo, nếu nhận thấy các khoản mục được phản ánh ở các tài khoản khác
thỏa mãn định nghĩa tương tương tiền thì kế toán được phép trình bày trong chỉ
tiêu này. Các khoản tương đương tiền có thể bao gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu
kho bạc,…
Các khoản trước đây được phân
loại là tương đương tiền nhưng quá hạn chưa thu hồi được phải chuyển sang trình
bày tại các chỉ tiêu khác, phù hợp với nội dung của từng khoản mục.
Khi phân tích các chỉ tiêu
tài chính, ngoài các khoản tương đương tiền trình bày trong chỉ tiêu này, kế
toán có thể coi tương đương tiền bao gồm cả các khoản có thời hạn thu hồi còn lại
dưới 3 tháng kể từ ngày báo cáo (nhưng có kỳ hạn gốc trên 3 tháng) có khả năng
chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc
chuyển đổi thành tiền.
- Đầu tư tài chính (Mã số
120)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính (sau khi đã trừ đi dự phòng tổn
thất đầu tư tài chính) của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm: Chứng
khoán kinh doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư
góp vốn vào đơn vị khác.
Các khoản đầu tư tài chính
được phản ánh trong chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư đã được trình
bày trong chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” (Mã số 110) và các khoản
phải thu về cho vay đã được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu khác” (Mã số
134).
Mã số 120 = Mã số 121 + Mã
số 122 + Mã số 123 + Mã số 124.
+ Chứng khoán kinh doanh (Mã
số 121)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị các khoản chứng khoán và các công cụ tài chính khác nắm giữ vì mục đích
kinh doanh tại thời điểm báo cáo (nắm giữ với mục đích chờ tăng giá để bán ra
kiếm lời). Chỉ tiêu này có thể bao gồm cả các công cụ tài chính không được
chứng khoán hóa, ví dụ như thương phiếu, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi…
nắm giữ vì mục đích kinh doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ của TK 121.
+ Đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn (Mã số 122)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn tại thời điểm báo cáo, như tiền gửi có kỳ hạn,
trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khoán nợ khác. Chỉ tiêu này không
bao gồm các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn đã được trình bày trong chỉ
tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” (Mã số 110), và các khoản phải thu về
cho vay đã được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu khác” (Mã số 134).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ chi tiết của các TK 1281, 1288.
+ Đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác (Mã số 123)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản
đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ của TK 228.
+ Dự phòng tổn thất đầu tư
tài chính (Mã số 124)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản
dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị
khác tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có của các TK 2291, 2292 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (...).
- Các khoản phải thu (Mã số
130)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu
của khách hàng, trả trước cho người bán, vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc,
phải thu khác, tài sản thiếu chờ xử lý sau khi đã trừ đi dự phòng phải thu khó
đòi.
Mã số 130 = Mã số 131 + Mã
số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 136.
+ Phải thu của khách hàng
(Mã số 131)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền còn phải thu của khách hàng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 131 mở theo từng khách hàng.
+ Trả trước cho người bán
(Mã số 132)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền đã trả trước cho người bán để mua tài sản, dịch vụ nhưng chưa nhận được
tài sản, dịch vụ tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 331 mở theo từng người bán.
+ Vốn kinh doanh ở đơn vị
trực thuộc (Mã số 133)
Chỉ tiêu này chỉ ghi trên
Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị cấp trên phản ánh số vốn kinh doanh đã
giao cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Khi lập Báo cáo tình hình tài chính
tổng hợp của toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải trả
nội bộ về vốn kinh doanh” (Mã số 317) hoặc chỉ tiêu "Vốn góp của chủ sở
hữu" (Mã số 411) trên Báo cáo tình hình tài chính của các đơn vị hạch toán
phụ thuộc, chi tiết phần vốn nhận của đơn vị cấp trên.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Nợ của TK 1361.
+ Phải thu khác (Mã số 134)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản
phải thu khác tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu nội bộ khác ngoài phải thu
về vốn kinh doanh; phải thu về cho vay, phải thu về các khoản đã chi hộ; phải
thu về tiền lãi, cổ tức được chia, các khoản tạm ứng; các khoản cầm cố, ký
cược, ký quỹ, cho mượn tạm thời,… mà doanh nghiệp được quyền thu hồi.
Khi đơn vị cấp trên lập Báo
cáo tình hình tài chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, khoản
phải thu nội bộ khác trong chỉ tiêu này được bù trừ với khoản phải trả nội bộ
khác trong chỉ tiêu “Phải trả khác” (Mã số 315) trên Báo cáo tình hình tài
chính của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ chi tiết của các TK 1288 (phải thu về cho vay), 1368, 1386, 1388,
334, 338, 141.
+ Tài sản thiếu chờ xử lý
(Mã số 135)
Chỉ tiêu này phản ánh các
tài sản thiếu hụt, mất mát chưa rõ nguyên nhân đang chờ xử lý tại thời điểm báo
cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ TK 1381.
+ Dự phòng phải thu khó đòi
(Mã số 136)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản
dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có của TK 2293 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (...).
- Hàng tồn kho (Mã số 140)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ giá trị hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn
kho) tại thời điểm báo cáo.
Mã số 140 = Mã số 141 + Mã
số 142.
+ Hàng tồn kho (Mã số 141)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
giá trị của hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm báo
cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ của các TK 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157.
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho (Mã số 142)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản
dự phòng giảm giá của các loại hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có của TK 2294 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (...).
- Tài sản cố định (Mã số
150)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo.
Mã số 150 = Mã số 151 + Mã
số 152.
+ Nguyên giá (Mã số 151)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn
bộ nguyên giá các loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ của TK 211.
+ Giá trị hao mòn lũy kế (Mã
số 152)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn
bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định lũy kế tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có của các TK 2141, 2142, 2143 và được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (...).
- Bất động sản đầu tư (Mã số
160)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo
cáo.
Mã số 160 = Mã số 161 + Mã
số 162.
+ Nguyên giá (Mã số 161)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn
bộ nguyên giá của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo sau khi đã
trừ số tổn thất do suy giảm giá trị của bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng
giá.
Số liệu để phản ánh vào chỉ
tiêu này là số dư Nợ của TK 217.
+ Giá trị hao mòn lũy kế (Mã
số 162)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn
bộ giá trị hao mòn lũy kế của bất động sản đầu tư dùng để cho thuê tại thời điểm
báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có của TK 2147 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (...).
- Xây dựng cơ bản dở dang
(Mã số 170)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn
bộ trị giá tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi
phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang hoặc đã hoàn thành chưa bàn giao hoặc
chưa đưa vào sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ của TK 241.
- Tài sản khác (Mã số 180)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tổng giá trị các tài sản khác tại thời điểm báo cáo, như: Thuế GTGT còn
được khấu trừ và tài sản khác tại thời điểm báo cáo.
Mã số 180 = Mã số 181 + Mã
số 182.
+ Thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ (Mã số 181)
Chỉ tiêu này phản ánh số
thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại tại thời điểm báo
cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
“Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” căn cứ vào số dư Nợ của TK 133.
+ Tài sản khác (Mã số 182)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
giá trị các tài sản khác tại thời điểm báo cáo, như: Chi phí trả trước, thuế và
các khoản khác nộp thừa cho Nhà nước.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Nợ chi tiết các TK 242, 333.
- Tổng cộng tài sản (Mã số
200)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tổng trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Mã số 200 = Mã số 110 + Mã
số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150 + Mã số 160 + Mã số 170 + Mã số 180.
b) Nợ phải trả (Mã số 300)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo.
Mã số 300 = Mã số 311 + Mã
số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318
+ Mã số 319 + Mã số 320
+ Phải trả người bán (Mã số
311)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền còn phải trả cho người bán tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 331 mở cho từng người bán.
+ Người mua trả tiền trước
(Mã số 312)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền người mua ứng trước để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định,
bất động sản đầu tư và doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp tại thời điểm báo cáo
(không bao gồm các khoản doanh thu nhận trước).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 131 mở cho từng khách hàng.
+ Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước (Mã số 313)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
các khoản doanh nghiệp còn phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm
cả các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 333.
+ Phải trả người lao động
(Mã số 314)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản
doanh nghiệp còn phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 334.
+ Phải trả khác (Mã số 315)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản
phải trả khác tại thời điểm báo cáo, như: Chi phí phải trả, phải trả nội bộ
khác ngoài khoản phải trả về vốn kinh doanh, giá trị tài sản phát hiện thừa
chưa rõ nguyên nhân, các khoản phải nộp cho cơ quan BHXH, KPCĐ, các khoản nhận
ký cược, ký quỹ, doanh thu chưa thực hiện…
Khi đơn vị cấp trên lập Báo
cáo tình hình tài chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, khoản
phải trả nội bộ khác trong chỉ tiêu này được bù trừ với khoản phải thu nội bộ
khác trong chỉ tiêu “Phải thu khác” (Mã số 134) trên Báo cáo tình hình tài
chính của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Có chi tiết của các TK 335, 3368, 338, 1388.
+ Vay và nợ thuê tài chính
(Mã số 316)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay, còn nợ các ngân hàng, tổ chức, công ty
tài chính và các đối tượng khác kể cả khoản vay dưới hình thức phát hành trái
phiếu, cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 341, 4111 (cổ phiếu ưu đãi được phân loại
là nợ phải trả).
+ Phải trả nội bộ về vốn
kinh doanh (Mã số 317)
Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt
động và mô hình quản lý của từng đơn vị, doanh nghiệp thực hiện phân cấp và quy
định cho đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn do doanh nghiệp cấp vào
chỉ tiêu này hoặc chỉ tiêu “Vốn góp của chủ sở hữu” (Mã số 411).
Chỉ tiêu này chỉ trình bày
trên Báo cáo tình hình tài chính đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân
hạch toán phụ thuộc, phản ánh các khoản đơn vị cấp dưới phải trả cho đơn vị cấp
trên về vốn kinh doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 3361. Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tình
hình tài chính tổng hợp toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ
tiêu “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc” (Mã số 133) trên Báo cáo tình hình
tài chính của đơn vị cấp trên.
+ Dự phòng phải trả (Mã số
318)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản
dự phòng cho các khoản dự kiến phải trả tại thời điểm báo cáo, như dự phòng bảo
hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng, các khoản chi phí trích trước để
sửa chữa TSCĐ định kỳ, chi phí hoàn nguyên môi trường trích trước… Các khoản dự
phòng phải trả thường được ước tính, chưa chắc chắn về thời gian phải trả, giá
trị phải trả và doanh nghiệp chưa nhận được hàng hóa, dịch vụ từ nhà cung cấp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Có của TK 352.
+ Quỹ khen thưởng, phúc lợi
(Mã số 319)
Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ
khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ thưởng ban quản lý điều hành chưa sử dụng tại
thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có của TK 353.
+ Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ (Mã số 320)
Chỉ tiêu này phản ánh số Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có của TK 356.
c) Vốn chủ sở hữu (Mã số
400)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh các khoản vốn kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông, thành viên góp vốn, như:
Vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ chủ sở hữu, lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối, cổ phiếu quỹ, chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Mã số 400 = Mã số 411 + Mã
số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417
- Vốn góp của chủ sở hữu (Mã
số 411)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
số vốn đã thực góp của các chủ sở hữu vào doanh nghiệp (đối với công ty cổ phần
phản ánh vốn góp của các cổ đông theo mệnh giá cổ phiếu) tại thời điểm báo cáo.
Tại đơn vị hạch toán phụ
thuộc, chỉ tiêu này có thể phản ánh số vốn được cấp nếu doanh nghiệp quy định
đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận vốn kinh doanh được cấp vào TK 411.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có của TK 4111.
- Thặng dư vốn cổ phần (Mã
số 412)
Chỉ tiêu này phản ánh thặng
dư vốn cổ phần ở thời điểm báo cáo của công ty cổ phần.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có của TK 4112. Nếu TK 4112 có số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Vốn khác của chủ sở hữu
(Mã số 413)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị các khoản vốn khác của chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có TK 4118.
- Cổ phiếu quỹ (Mã số 414)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị cổ phiếu quỹ hiện có ở thời điểm báo cáo của công ty cổ phần.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ của TK 419 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (...).
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái
(Mã số 415)
Trường hợp đơn vị sử dụng
đồng tiền khác Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, chỉ tiêu này
phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi Báo cáo tài chính sang
Đồng Việt Nam.
- Các quỹ thuộc vốn chủ sở
hữu (Mã số 416)
Chỉ tiêu này phản ánh các
quỹ thuộc vốn chủ sở hữu chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là số dư Có TK 418.
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối (Mã số 417)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi
(hoặc lỗ) sau thuế chưa phân phối tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là số dư Có của TK 421. Trường hợp TK 421 có số dư Nợ thì số liệu chỉ
tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tổng cộng nguồn vốn (Mã số
500)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Mã số 500 = Mã số 300 + Mã số 400.
Chỉ
tiêu “Tổng cộng Tài sản Mã số 200”
|
=
|
Chỉ
tiêu “Tổng cộng Nguồn vốn Mã số 500”
|
2.2.2. Đối với doanh nghiệp
đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Xem mẫu
B01b - DNN)
a) Tài sản ngắn hạn (Mã số
100)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tổng giá trị tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác có
thể bán hay sử dụng trong vòng không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Mã số 100 = Mã số 110 + Mã
số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150.
- Tiền và các khoản tương
đương tiền (Mã số 110)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn
bộ tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và các khoản tương đương
tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là tổng số dư Nợ của các TK 111, 112, số dư Nợ chi tiết của TK 1281 (chi tiết các
khoản tiền gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng) và TK 1288 (chi tiết các khoản
đủ tiêu chuẩn phân loại là tương đương tiền).
Ngoài ra, trong quá trình
lập báo cáo, nếu nhận thấy các khoản mục được phản ánh ở các tài khoản khác
thỏa mãn định nghĩa tương tương tiền thì kế toán được phép trình bày trong chỉ
tiêu này. Các khoản tương đương tiền có thể bao gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín
phiếu kho bạc, …
Các khoản trước đây được phân
loại là tương đương tiền nhưng quá hạn chưa thu hồi được phải chuyển sang trình
bày tại các chỉ tiêu khác, phù hợp với nội dung của từng khoản mục.
Khi phân tích các chỉ tiêu
tài chính, ngoài các khoản tương đương tiền trình bày trong chỉ tiêu này, kế
toán có thể coi tương đương tiền bao gồm cả các khoản có thời hạn thu hồi còn lại
dưới 3 tháng kể từ ngày báo cáo (nhưng có kỳ hạn gốc trên 3 tháng) có khả năng
chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc
chuyển đổi thành tiền.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn
(Mã số 120)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự
phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh), bao gồm: Chứng khoán kinh doanh, các khoản
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng kể từ thời
điểm báo cáo.
Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn được phản ánh trong chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư ngắn
hạn đã được trình bày trong chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” (Mã
số 110), các khoản phải thu về cho vay được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu
ngắn hạn khác” (Mã số 133).
Mã số 120 = Mã số 121 + Mã
số 122 + Mã số 123.
+ Chứng khoán kinh doanh (Mã
số 121)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị các khoản chứng khoán và các công cụ tài chính khác nắm giữ vì mục đích
kinh doanh tại thời điểm báo cáo (nắm giữ với mục đích chờ tăng giá để bán ra
kiếm lời). Chỉ tiêu này có thể bao gồm cả các công cụ tài chính không được
chứng khoán hóa, ví dụ như thương phiếu, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi…
nắm giữ vì mục đích kinh doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ của TK 121.
+ Dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh (Mã số 122)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản
dự phòng giảm giá của các khoản chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có của TK 2291 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (...).
+ Đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn ngắn hạn (Mã số 123)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc trong
một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như tiền
gửi có kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khoán nợ khác. Chỉ
tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn đã được trình
bày trong chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” (Mã số 110), các khoản
phải thu về cho vay được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu ngắn hạn khác” (Mã
số 133).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ chi tiết của TK 1281, 1288.
- Các khoản phải thu ngắn
hạn (Mã số 130)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu ngắn hạn có kỳ hạn thu hồi còn lại
không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm
báo cáo, như: Phải thu ngắn hạn của khách hàng, trả trước cho người bán ngắn
hạn, phải thu ngắn hạn khác, tài sản thiếu chờ xử lý (sau khi đã trừ đi dự
phòng phải thu ngắn hạn khó đòi).
Mã số 130 = Mã số 131 + Mã
số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135
+ Phải thu ngắn hạn của
khách hàng (Mã số 131)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền còn phải thu của khách hàng có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng
hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 131 mở theo từng
khách hàng.
+ Trả trước cho người bán
ngắn hạn (Mã số 132)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền đã trả trước cho người bán để mua tài sản, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ nhận
được tài sản, dịch vụ trong thời hạn không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ
kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 331 mở theo từng người bán.
+ Phải thu ngắn hạn khác (Mã
số 133)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản
phải thu khác có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu
kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu về cho vay ngắn
hạn; phải thu nội bộ ngắn hạn khác ngoài khoản phải thu về vốn kinh doanh ở đơn
vị trực thuộc đã được phản ánh ở chỉ tiêu “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc”
(Mã số 213); các khoản đã chi hộ; phải thu về tiền lãi, cổ tức được chia; các khoản
tạm ứng; các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ, cho mượn tạm thời,… mà doanh nghiệp
được quyền thu hồi.
Khi đơn vị cấp trên lập Báo
cáo tình hình tài chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, khoản
phải thu nội bộ ngắn hạn khác trong chỉ tiêu này được bù trừ với khoản phải trả
nội bộ ngắn hạn khác trong chỉ tiêu “Phải trả ngắn hạn khác” (Mã số 415) trên
Báo cáo tình hình tài chính của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ chi tiết của các TK 1288 (chi tiết cho vay), 1368, 1386, 1388, 334,
338, 141.
+ Tài sản thiếu chờ xử lý
(Mã số 134)
Chỉ tiêu này phản ánh các
tài sản thiếu hụt, mất mát chưa rõ nguyên nhân đang chờ xử lý tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 1381.
+ Dự phòng phải thu ngắn hạn
khó đòi (Mã số 135)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản
dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 2293, chi tiết dự phòng cho
các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (...).
- Hàng tồn kho (Mã số 140)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ giá trị hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn
kho) đến thời điểm báo cáo.
Mã số 140 = Mã số 141 + Mã
số 142.
+ Hàng tồn kho (Mã số 141)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
giá trị của hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được luân chuyển
trong vòng thời hạn không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông
thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ của các TK 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157.
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho (Mã số 142)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản
dự phòng giảm giá của các loại hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có của TK 2294 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (...).
- Tài sản ngắn hạn khác (Mã
số 150)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tổng giá trị các tài sản ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng
không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm
báo cáo, như thuế GTGT còn được khấu trừ và tài sản ngắn hạn khác.
Mã số 150 = Mã số 151 + Mã
số 152.
+ Thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ (Mã số 151)
Chỉ tiêu này phản ánh số
thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại đến cuối năm báo
cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Nợ của TK 133.
+ Tài sản ngắn hạn khác (Mã
số 152)
Chỉ tiêu này phản ánh tài
sản ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng không quá 12 tháng tại thời điểm
báo cáo, gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế và các khoản khác phải thu Nhà
nước.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của các TK 242, 333
b) Tài sản dài hạn (Mã số
200)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn
hạn. Tài sản dài hạn là các tài sản có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12
tháng tại thời điểm báo cáo, như: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định,
bất động sản đầu tư, xây dựng cơ bản dở dang, đầu tư tài chính dài hạn và tài
sản dài hạn khác.
Mã số 200 = Mã số 210 + Mã
số 220 + Mã số 230 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260.
- Các khoản phải thu dài hạn
(Mã số 210)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc
hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như:
Phải thu dài hạn của khách hàng, trả trước cho người bán dài hạn, vốn kinh
doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu dài hạn khác (sau khi trừ đi dự phòng phải
thu dài hạn khó đòi).
Mã số 210 = Mã số 211 + Mã
số 212 + Mã số 213 + Mã số 214 + Mã số 215.
+ Phải thu dài hạn của khách
hàng (Mã số 211)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền
còn phải thu của khách hàng có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ
sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 131 mở theo từng khách hàng.
+ Trả trước cho người bán
dài hạn (Mã số 212)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền đã trả trước cho người bán để mua tài sản, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ nhận
được tài sản, dịch vụ trong thời hạn trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản
xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 331 mở theo từng người bán.
+ Vốn kinh doanh ở đơn vị
trực thuộc (Mã số 213)
Chỉ tiêu này chỉ ghi trên
Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị cấp trên phản ánh số vốn kinh doanh đã
giao cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Khi lập Báo cáo tình hình
tài chính tổng hợp của toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu
“Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh” (Mã số 423) hoặc chỉ tiêu "Vốn góp của
chủ sở hữu" (Mã số 511) trên Báo cáo tình hình tài chính của các đơn vị
hạch toán phụ thuộc, chi tiết phần vốn nhận của đơn vị cấp trên.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Nợ của TK 1361.
+ Phải thu dài hạn khác (Mã
số 214)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản
phải thu khác có kỳ hạn thu hồi còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh
doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu dài hạn về cho vay,
phải thu nội bộ dài hạn khác ngoài khoản phải thu nội bộ về vốn kinh doanh đã
được phản ánh ở chỉ tiêu “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc” (Mã số 213), phải
thu về các khoản đã chi hộ; các khoản tạm ứng, cầm cố, ký cược, ký quỹ, cho
mượn…mà doanh nghiệp được quyền thu hồi.
Khi đơn vị cấp trên lập Báo
cáo tình hình tài chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, khoản
phải thu nội bộ dài hạn trong chỉ tiêu này được bù trừ với khoản phải trả nội
bộ dài hạn được trình bày trong chỉ tiêu “Phải trả dài hạn khác” (Mã số 424)
trên Báo cáo tình hình tài chính của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của các TK 1288 (chi tiết cho vay), 1368, 1386,
1388, 334, 338, 141.
+ Dự phòng phải thu dài hạn
khó đòi (Mã số 215)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản
dự phòng cho các khoản phải thu dài hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có chi tiết của TK 2293, chi tiết dự phòng cho các khoản phải thu dài
hạn khó đòi và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tài sản cố định (Mã số
220)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ giá trị còn lại (Nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của các
loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo.
Mã số 220 = Mã số 221 + Mã
số 222.
+ Nguyên giá (Mã số 221)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn
bộ nguyên giá các loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ của TK 211.
+ Giá trị hao mòn lũy kế (Mã
số 222)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn
bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định lũy kế tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có của các TK 2141, 2142, 2143 và được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (...).
- Bất động sản đầu tư (Mã số
230)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo
cáo.
Mã số 230 = Mã số 231 + Mã
số 232.
+ Nguyên giá (Mã số 231)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn
bộ nguyên giá của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo sau khi đã
trừ số tổn thất do suy giảm giá trị của bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng
giá.
Số liệu để phản ánh vào chỉ
tiêu này là số dư Nợ của TK 217.
+ Giá trị hao mòn lũy kế (Mã
số 232)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn
bộ giá trị hao mòn lũy kế của bất động sản đầu tư dùng để cho thuê tại thời điểm
báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có của TK 2147 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (...).
- Xây dựng cơ bản dở dang
(Mã số 240)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn
bộ trị giá tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi
phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang hoặc đã hoàn thành chưa bàn giao hoặc
chưa đưa vào sử dụng.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ của TK 241.
- Đầu tư tài chính dài hạn
(Mã số 250)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn (sau khi trừ đi khoản dự
phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác) tại thời điểm báo cáo, như: Đầu tư góp
vốn vào đơn vị khác, đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn dài hạn có kỳ hạn còn lại
trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm
báo cáo.
Mã số 250 = Mã số 251 + Mã
số 252 + Mã số 253.
+ Đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác (Mã số 251)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản
đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ chi tiết của TK 228.
+ Dự phòng tổn thất đầu tư
vào đơn vị khác (Mã số 252)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản
dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác do đơn vị được đầu tư bị lỗ và nhà đầu
tư có khả năng mất vốn tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có của TK 2292 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (...).
+ Đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn dài hạn (Mã số 253)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một
chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo, như tiền gửi
có kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khoán nợ khác. Chỉ tiêu này
không bao gồm các khoản phải thu về cho vay được trình bày trong chỉ tiêu “Phải
thu dài hạn khác” (Mã số 214).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ chi tiết của các TK 1281, 1288.
- Tài sản dài hạn khác (Mã
số 260)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị các tài sản dài hạn khác có thời hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu
kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo như chi phí trả trước
dài hạn, các khoản phải thu của Nhà nước dài hạn (nếu có) chưa được trình bày ở
các chỉ tiêu trên.
Doanh nghiệp không phải tái phân
loại chi phí trả trước dài hạn thành chi phí trả trước ngắn hạn.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của TK 242, 333.
- Tổng cộng tài sản (Mã số
300)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tổng trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao
gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Mã số 300 = Mã số 100 + Mã
số 200.
c) Nợ phải trả (Mã số 400)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn.
Mã số 400 = Mã số 410 + Mã
số 420.
- Nợ ngắn hạn (Mã số 410)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán không quá 12
tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo
cáo, như: Các khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, phải trả cho người bán
ngắn hạn, người mua trả tiền trước ngắn hạn, thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước, phải trả người lao động, phải trả ngắn hạn khác, dự phòng phải trả ngắn
hạn … tại thời điểm báo cáo.
Mã số 410 = Mã số 411 + Mã
số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 418.
+ Phải trả người bán ngắn
hạn (Mã số 411)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền còn phải trả cho người bán có thời hạn thanh toán còn lại không quá 12
tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo
cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 331 mở cho từng người bán.
+ Người mua trả tiền trước
ngắn hạn (Mã số 412)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền người mua ứng trước để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định,
bất động sản đầu tư và doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp trong thời hạn không
quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm
báo cáo (không bao gồm các khoản doanh thu nhận trước).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 131 mở cho từng khách hàng.
+ Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước (Mã số 413)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
các khoản doanh nghiệp còn phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm
cả các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 333.
+ Phải trả người lao động
(Mã số 414)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản
doanh nghiệp còn phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 334.
+ Phải trả ngắn hạn khác (Mã
số 415)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản
phải trả khác có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một
chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, ngoài các khoản
nợ phải trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu khác, như: Chi phí phải trả
ngắn hạn, phải trả nội bộ ngắn hạn khác ngoài khoản phải trả nội bộ về vốn kinh
doanh đã được phản ánh ở chỉ tiêu “Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh” (Mã số
423), doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn, giá trị tài sản phát hiện thừa chưa rõ
nguyên nhân, các khoản phải nộp cho cơ quan BHXH, KPCĐ, các khoản nhận ký cược,
ký quỹ ngắn hạn…
Khi đơn vị cấp trên lập Báo
cáo tài chính tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, khoản phải
trả nội bộ ngắn hạn trong chỉ tiêu này được bù trừ với khoản phải thu nội bộ
ngắn hạn được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu ngắn hạn khác” (Mã số 133)
trên Báo cáo tình hình tài chính của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Có chi tiết của các TK 335, 3368, 338, 1388.
+ Vay và nợ thuê tài chính
ngắn hạn (Mã số 416)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay kể cả vay dưới hình thức phát hành trái
phiếu, còn nợ các ngân hàng, tổ chức, công ty tài chính và các đối tượng khác
có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 341.
+ Dự phòng phải trả ngắn hạn
(Mã số 417)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản
dự phòng cho các khoản dự kiến phải trả không quá 12 tháng hoặc trong chu kỳ
sản xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo, như dự phòng
bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng, các khoản chi phí trích trước
để sửa chữa TSCĐ định kỳ, chi phí hoàn nguyên môi trường trích trước… Các khoản
dự phòng phải trả thường được ước tính, chưa chắc chắn về thời gian phải trả,
giá trị phải trả và doanh nghiệp chưa nhận được hàng hóa, dịch vụ từ nhà cung
cấp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 352.
+ Quỹ khen thưởng, phúc lợi
(Mã số 418)
Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ
khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ thưởng ban quản lý điều hành chưa sử dụng tại
thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có của TK 353.
- Nợ dài hạn (Mã số 420)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ
có thời hạn thanh toán còn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên một chu kỳ sản
xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Khoản phải trả người
bán dài hạn, người mua trả tiền trước dài hạn, phải trả nội bộ về vốn kinh
doanh, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ thuê tài chính dài hạn, dự
phòng phải trả dài hạn và quỹ phát triển khoa học và công nghệ tại thời điểm
báo cáo.
Mã số 420 = Mã số 421 + Mã
số 422 + Mã số 423 + Mã số 424 + Mã số 425 + Mã số 426 + Mã số 427.
+ Phải trả người bán dài hạn
(Mã số 421)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền còn phải trả cho người bán có thời hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng
hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 331 mở cho từng người bán.
+ Người mua trả tiền trước
dài hạn (Mã số 422)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền người mua ứng trước để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định,
bất động sản đầu tư và thời hạn doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp là trên 12
tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo
cáo (không bao gồm các khoản doanh thu nhận trước).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 131 mở chi tiết cho từng khách hàng.
+ Phải trả nội bộ về vốn
kinh doanh (Mã số 423)
Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt
động và mô hình quản lý của từng đơn vị, doanh nghiệp thực hiện phân cấp và quy
định cho đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn do doanh nghiệp cấp vào
chỉ tiêu này hoặc chỉ tiêu “Vốn góp của chủ sở hữu” (Mã số 511).
Chỉ tiêu này chỉ trình bày
trên Báo cáo tình hình tài chính đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân
hạch toán phụ thuộc, phản ánh các khoản đơn vị cấp dưới phải trả cho đơn vị cấp
trên về vốn kinh doanh.
Khi đơn vị cấp trên lập Báo
cáo tình hình tài chính tổng hợp toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ
với chỉ tiêu “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc” (Mã số 213) trên Báo cáo tình
hình tài chính của đơn vị cấp trên.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào chi tiết số dư Có TK 3361.
+ Phải trả dài hạn khác (Mã
số 424)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản
phải trả khác có kỳ hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ
sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, ngoài các khoản nợ
phải trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu khác, như: Chi phí phải trả, phải
trả nội bộ khác ngoài khoản phải trả nội bộ về vốn kinh doanh, doanh thu chưa
thực hiện dài hạn, các khoản nhận ký cược, ký quỹ dài hạn…
Khi đơn vị cấp trên lập Báo
cáo tài chính tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, khoản phải
trả nội bộ dài hạn trong chỉ tiêu này được bù trừ với khoản phải thu nội bộ dài
hạn khác được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu dài hạn khác” (Mã số 214) trên
Báo cáo tình hình tài chính của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Có chi tiết của các TK 335, 3368, 338, 1388.
+ Vay và nợ thuê tài chính
dài hạn (Mã số 425)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản
doanh nghiệp vay, nợ của các ngân hàng, tổ chức, công ty tài chính và các đối
tượng khác, giá trị cổ phiếu ưu đãi theo mệnh giá mà bắt buộc người phát hành
phải mua lại tại một thời điểm đã được xác định trong tương lai có kỳ hạn thanh
toán còn lại trên 12 hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường tại
thời điểm báo cáo, như: Tiền vay ngân hàng, tổ chức tài chính, khoản phải trả
về tài sản cố định thuê tài chính...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có chi tiết các TK 341, 4111 (chi tiết loại cổ phiếu ưu đãi được phân
loại là nợ phải trả).
+ Dự phòng phải trả dài hạn
(Mã số 426)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản
dự phòng cho các khoản dự kiến phải trả sau 12 tháng hoặc sau một chu kỳ sản
xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo, như dự phòng bảo
hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng, dự phòng tái cơ cấu, các khoản
chi phí trích trước để sửa chữa TSCĐ định kỳ, chi phí hoàn nguyên môi trường
trích trước… Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính, chưa chắc chắn
về thời gian phải trả, giá trị phải trả và doanh nghiệp chưa nhận được hàng
hóa, dịch vụ từ nhà cung cấp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 352.
+ Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ (Mã số 427)
Chỉ tiêu này phản ánh số Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có của TK 356.
d) Vốn chủ sở hữu (Mã số
500)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh các khoản vốn kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông, thành viên góp vốn, như:
Vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ sở hữu, cổ phiếu
quỹ, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, chênh
lệch tỷ giá hối đoái.
Mã số 500 = Mã số 511 + Mã
số 512 + Mã số 513 + Mã số 514 + Mã số 515 + Mã số 516 + Mã số 517
- Vốn góp của chủ sở hữu (Mã
số 511)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
số vốn đã thực góp của các chủ sở hữu vào doanh nghiệp (đối với công ty cổ phần
phản ánh vốn góp của các cổ đông theo mệnh giá cổ phiếu) tại thời điểm báo cáo.
Tại đơn vị hạch toán phụ
thuộc, chỉ tiêu này có thể phản ánh số vốn được cấp nếu doanh nghiệp quy định
đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận vào TK 411.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có của TK 4111.
- Thặng dư vốn cổ phần (Mã
số 512)
Chỉ tiêu này phản ánh thặng
dư vốn cổ phần tại thời điểm báo cáo của công ty cổ phần.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có của TK 4112. Nếu TK 4112 có số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Vốn khác của chủ sở hữu
(Mã số 513)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị các khoản vốn khác của chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có TK 4118.
- Cổ phiếu quỹ (Mã số 514)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị cổ phiếu quỹ hiện có ở thời điểm báo cáo của công ty cổ phần.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ của TK 419 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (...).
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái
(Mã số 515)
Trường hợp đơn vị sử dụng
đồng tiền khác Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, chỉ tiêu này
phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi Báo cáo tài chính sang
Đồng Việt Nam.
- Các quỹ thuộc vốn chủ sở
hữu (Mã số 516)
Chỉ tiêu này phản ánh các
quỹ thuộc vốn chủ sở hữu chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có TK 418.
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối (Mã số 517)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi
(hoặc lỗ) sau thuế chưa phân phối tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có của TK 421. Trường hợp TK 421 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tổng cộng nguồn vốn (Mã số
600)
Phản ánh tổng số các nguồn
vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Mã số 600 = Mã số 400 + Mã
số 500.
Chỉ
tiêu “Tổng cộng Tài sản Mã số 300”
|
=
|
Chỉ
tiêu “Tổng cộng Nguồn vốn Mã số 600”
|
2.2.3. Đối với doanh nghiệp
không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (xem Mẫu số B01 - DNNKLT)
Việc trình bày các chỉ tiêu
của Báo cáo tình hình tài chính khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt
động liên tục được thực hiện tương tự như Báo cáo tình hình tài chính của doanh
nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục theo mẫu số B01a-DNN ngoại trừ một số chỉ tiêu
sau:
- Đầu tư tài chính (Mã số
120)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính, bao gồm: Chứng khoán kinh
doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư góp vốn
vào đơn vị khác tại thời điểm báo cáo.
Các khoản đầu tư tài chính
được phản ánh trong chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư đã được trình
bày trong chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” (Mã số 110) và các khoản
phải thu về cho vay đã được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu khác” (Mã số
134).
Mã số 120 = Mã số 121 + Mã
số 122 + Mã số 123.
- Các khoản phải thu (Mã số
130)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu
của khách hàng, trả trước cho người bán, vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc,
phải thu khác, tài sản thiếu chờ xử lý.
Mã số 130 = Mã số 131 + Mã
số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135.
- Hàng tồn kho (Mã số 140)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
giá trị của hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm báo
cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ của các TK 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157.
- Tài sản cố định và bất
động sản đầu tư (Mã số 150)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ giá trị còn lại (Nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của các
loại tài sản cố định và bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ của các TK 211, 217 trừ đi số dư Có TK 214.
2.3. Hướng dẫn lập và trình
bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu
số B02 - DNN)
2.3.1. Nội dung và kết cấu
báo cáo:
a) Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và kết quả từ các hoạt động tài
chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.
b) Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh gồm có 5 cột:
- Cột số 1: Các chỉ tiêu báo
cáo;
- Cột số 2: Mã số của các
chỉ tiêu tương ứng;
- Cột số 3: Số hiệu tương
ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh
Báo cáo tài chính;
- Cột số 4: Tổng số phát
sinh trong kỳ báo cáo năm;
- Cột số 5: Số liệu của năm
trước (để so sánh).
2.3.2. Cơ sở lập báo cáo
- Căn cứ Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của năm trước.
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
2.3.3. Nội dung và phương
pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ (Mã số 01)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư, doanh thu cung cấp
dịch vụ và doanh thu khác trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 511 trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo
cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại
trừ.
Chỉ tiêu này không bao gồm
các loại thuế gián thu, như thuế GTGT (kể cả thuế GTGT nộp theo phương pháp
trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và
các loại thuế gián thu khác.
- Các khoản giảm trừ doanh
thu (Mã số 02)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số
phát sinh bên Nợ TK 511 đối ứng với bên Có các TK 111, 112, 131, trong kỳ báo
cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm
các khoản thuế gián thu, phí mà doanh nghiệp không được hưởng phải nộp NSNN
(được kế toán ghi giảm doanh thu trên sổ kế toán TK 511) do các khoản này về
bản chất là các khoản thu hộ Nhà nước, không thuộc doanh thu nên không được coi
là khoản giảm trừ doanh thu.
- Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10)
Chỉ tiêu này phản ánh số
doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, BĐSĐT, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh
thu khác đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số
02.
- Giá vốn hàng bán (Mã số
11)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
giá vốn của hàng hóa, BĐSĐT, giá vốn của thành phẩm đã bán, khối lượng dịch vụ
đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán
trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 632 trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của TK
911.
Khi đơn vị cấp trên lập báo
cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản giá vốn
hàng bán phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ (Mã số 20)
Chỉ tiêu này phản ánh số
chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hóa, thành phẩm, BĐSĐT và cung cấp
dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này
là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số
11.
- Doanh thu hoạt động tài
chính (Mã số 21)
Chỉ tiêu này phản ánh doanh
thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là lũy kế số phát sinh bên Nợ của TK 515 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo
cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo
cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản doanh thu
hoạt động tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
- Chi phí tài chính (Mã số
22)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí liên quan đến việc cho thuê
bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,... phát sinh trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là lũy kế số phát sinh bên Có TK 635 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo
cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản chi phí tài
chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
- Chi phí lãi vay (Mã số 23)
Chỉ tiêu này phản ánh chi
phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
được căn cứ vào số liệu chi tiết về chi phí lãi vay trên TK 635 trong kỳ báo
cáo.
- Chi phí quản lý kinh doanh
(Mã số 24)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là tổng số phát sinh bên Có của TK 642, đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ
báo cáo.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh (Mã số 30)
Chỉ tiêu này phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được
tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+)
Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh
doanh phát sinh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi
trong ngoặc đơn (...).
Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số
21 - Mã số 22 - Mã số 24.
- Thu nhập khác (Mã số 31)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản
thu nhập khác, phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được
căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của TK 711 (sau khi trừ phần thu nhập khác
từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ) đối ứng với bên Có của TK 911 trong kỳ báo cáo.
Riêng đối với giao dịch
thanh lý, nhượng bán TSCĐ thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh
lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ cao hơn giá trị còn lại
của TSCĐ và chi phí thanh lý.
Khi đơn vị cấp trên lập báo
cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản thu nhập
khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
- Chi phí khác (Mã số 32)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác” (sau
khi trừ phần chi phí khác từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ) đối ứng với bên Nợ của
TK 911 trong kỳ báo cáo.
Riêng đối với giao dịch
thanh lý, nhượng bán TSCĐ thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh
lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhỏ hơn giá trị còn lại
của TSCĐ và chi phí thanh lý.
Khi đơn vị cấp trên lập báo
cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản chi phí
khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
- Lợi nhuận khác (Mã số 40)
Chỉ tiêu này phản ánh số
chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu
chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số
32.
- Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế (Mã số 50)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát
sinh trong kỳ báo cáo. Trường hợp doanh thu thuần nhỏ hơn giá vốn hàng bán thì
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...). Nếu số liệu chỉ
tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số
40.
- Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp (Mã số 51)
Chỉ tiêu này phản ánh chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 821 đối ứng với bên Nợ
TK 911 hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 821 đối ứng với bên Có TK 911
trong kỳ báo cáo (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...)).
- Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp (Mã số 60)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế TNDN từ các hoạt động của doanh nghiệp
(sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong năm báo cáo.
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 60 = Mã số 50 - Mã số
51.
2.4. Hướng dẫn lập và trình
bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 -
DNN)
2.4.1. Nguyên tắc lập và
trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2.4.1.1. Doanh nghiệp không
bắt buộc mà khuyến khích lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Phương pháp lập Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ được hướng dẫn cho các giao dịch phổ biến nhất, doanh nghiệp
căn cứ vào bản chất từng giao dịch để trình bày các luồng tiền một cách phù hợp
nếu chưa có hướng dẫn cụ thể trong Thông tư này.
2.4.1.2. Các khoản đầu tư
ngắn hạn được coi là tương đương tiền trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ
chỉ bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không
quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và
không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại
thời điểm báo cáo. Ví dụ kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền
gửi… có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.
2.4.1.3. Doanh nghiệp phải
trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ba loại hoạt
động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính:
- Luồng tiền từ hoạt động
kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu
của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay
hoạt động tài chính;
- Luồng tiền từ hoạt động
đầu tư là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý,
nhượng bán các TSCĐ, BĐSĐT, các tài sản dài hạn khác, cho vay, đầu tư góp vốn
vào đơn vị khác và các khoản đầu tư khác không được phân loại là các khoản
tương đương tiền;
- Luồng tiền từ hoạt động
tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy
mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
2.4.1.4. Doanh nghiệp được
trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4.1.5. Các luồng tiền phát
sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính sau
đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
- Thu tiền và chi trả tiền hộ
khách hàng như tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài sản;
- Thu tiền và chi tiền đối
với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn như: Mua, bán ngoại
tệ; Mua, bán các khoản đầu tư; Các khoản đi vay và cho vay ngắn hạn khác có
thời hạn thanh toán không quá 3 tháng.
2.4.1.6. Các luồng tiền phát
sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế
toán và lập Báo cáo tài chính theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát
sinh giao dịch.
2.4.1.7. Các giao dịch về
đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền
không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ví dụ:
- Việc mua tài sản bằng cách
nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ thuê tài chính;
- Việc chuyển khoản nợ thành
vốn góp của chủ sở hữu.
2.4.1.8. Các khoản mục tiền
và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái
quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải
được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để
đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Báo cáo tình hình tài chính.
2.4.1.9. Doanh nghiệp phải
trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền có số dư cuối
kỳ lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của
pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
2.4.1.10. Trường hợp doanh nghiệp
đi vay để thanh toán thẳng cho nhà thầu, người cung cấp hàng hóa, dịch vụ (tiền
vay được chuyển thẳng từ bên cho vay sang nhà thầu, người cung cấp mà không
chuyển qua tài khoản của doanh nghiệp) thì doanh nghiệp vẫn phải trình bày trên
báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cụ thể:
- Số tiền đi vay được trình
bày là luồng tiền vào của hoạt động tài chính;
- Số tiền trả cho người cung
cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc trả cho nhà thầu được trình bày là luồng tiền ra từ
hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động đầu tư tùy thuộc vào từng giao dịch.
2.4.1.11. Trường hợp doanh nghiệp
phát sinh khoản thanh toán bù trừ với cùng một đối tượng, việc trình bày báo
cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện theo nguyên tắc:
- Nếu việc thanh toán bù trừ
liên quan đến các giao dịch được phân loại trong cùng một luồng tiền thì được
trình bày trên cơ sở thuần (ví dụ trong giao dịch hàng đổi hàng không tương
tự…);
- Nếu việc thanh toán bù trừ
liên quan đến các giao dịch được phân loại trong các luồng tiền khác nhau thì
doanh nghiệp không được trình bày trên cơ sở thuần mà phải trình bày riêng rẽ
giá trị của từng giao dịch (Ví dụ bù trừ tiền bán hàng phải thu với khoản đi vay…).
2.4.2. Cơ sở lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ
Việc lập Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ được căn cứ vào:
- Báo cáo tình hình tài
chính;
- Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh;
- Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
kỳ trước;
- Các tài liệu kế toán khác,
như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền
gửi Ngân hàng”, Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản
liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài liệu kế toán chi tiết
khác...
2.4.3. Yêu cầu về mở và ghi sổ
kế toán phục vụ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Sổ kế toán chi tiết các
tài khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho phải được theo dõi chi tiết cho từng
giao dịch để có thể trình bày luồng tiền thu hồi hoặc thanh toán theo 3 loại
hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Ví
dụ: Khoản tiền trả nợ cho nhà thầu liên quan đến hoạt động XDCB được phân loại
là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, khoản trả tiền nợ người bán cung cấp hàng
hóa dịch vụ cho sản xuất, kinh doanh được phân loại là luồng tiền từ hoạt động
kinh doanh.
- Đối với sổ kế toán chi tiết
các tài khoản phản ánh tiền phải được chi tiết để theo dõi các luồng tiền thu
và chi liên quan đến 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư
và hoạt động tài chính làm căn cứ tổng hợp khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ví dụ, đối với khoản tiền trả ngân hàng về gốc và lãi vay, kế toán phải phản
ánh riêng số tiền trả lãi vay là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và số tiền
trả gốc vay là luồng tiền từ hoạt động tài chính.
- Tại thời điểm cuối niên độ
kế toán, khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp phải xác định các khoản
đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày
mua thỏa mãn định nghĩa được coi là tương đương tiền để loại trừ ra khỏi luồng
tiền từ hoạt động đầu tư. Giá trị của các khoản tương đương tiền nằm trong chỉ
tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ” trên Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ.
2.4.4. Phương pháp lập Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ
2.4.4.1. Lập báo cáo các chỉ
tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
Luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh phản ánh các luồng tiền vào và luồng tiền ra liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong kỳ, bao gồm cả luồng tiền liên quan đến chứng khoán nắm
giữ vì mục đích kinh doanh.
Luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh được lập theo một trong hai phương pháp: Phương pháp trực tiếp hoặc
phương pháp gián tiếp.
2.4.4.1.1. Lập báo cáo các
chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp trực tiếp (Mẫu số B03 - DNN)
a) Nguyên tắc lập:
Theo phương pháp trực tiếp,
các luồng tiền vào và luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được xác định và
trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích và tổng hợp trực
tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các sổ kế
toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
b) Phương pháp lập các chỉ
tiêu cụ thể
- Tiền thu từ bán hàng, cung
cấp dịch vụ và doanh thu khác (Mã số 01)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào tổng số tiền đã thu (tổng giá thanh toán) trong kỳ do bán hàng hóa, thành
phẩm, cung cấp dịch vụ, tiền bản quyền, hoa hồng và các khoản doanh thu khác
(như bán chứng khoán kinh doanh), kể cả các khoản tiền đã thu từ các khoản nợ
phải thu liên quan đến các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và doanh
thu khác phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền và số tiền
ứng trước của người mua hàng hóa, dịch vụ.
Chỉ tiêu này không bao gồm
các khoản tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn
khác, tiền thu hồi các khoản cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, tiền thu
lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia và các khoản tiền thu khác được phân
loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư; Các khoản tiền thu được do đi vay, phát
hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu được phân loại là luồng tiền từ hoạt
động tài chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (phần thu tiền), sổ kế toán các tài khoản
phải thu (chi tiết tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ chuyển trả ngay các khoản
nợ phải trả), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 511, 131 (chi tiết các khoản
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay, số tiền thu hồi các khoản
phải thu hoặc thu tiền ứng trước trong kỳ) hoặc các TK 515, 121 (chi tiết số
tiền thu từ bán chứng khoán kinh doanh).
- Tiền chi trả cho người cung
cấp hàng hóa, dịch vụ (Mã số 02)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào tổng số tiền (tổng giá thanh toán) đã trả trong kỳ do mua hàng hóa, dịch
vụ, thanh toán các khoản chi phí phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, kể cả số
tiền chi mua chứng khoán kinh doanh và số tiền đã thanh toán các khoản nợ phải
trả hoặc ứng trước cho người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
Chỉ tiêu này không bao gồm
các khoản tiền chi để mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng TSCĐ, BĐSĐT (kể cả chi
mua NVL để sử dụng cho XDCB), tiền chi cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
và các khoản tiền chi khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư;
Các khoản tiền chi trả nợ gốc vay và nợ thuê tài chính, trả lại vốn góp cho chủ
sở hữu, cổ tức và lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu và các khoản tiền chi khác
được phân loại là luồng tiền từ hoạt động tài chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (phần chi tiền), sổ kế toán các tài khoản
phải thu và đi vay (chi tiết tiền đi vay nhận được hoặc thu nợ phải thu chuyển
trả ngay các khoản nợ phải trả), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 331,
các TK phản ánh hàng tồn kho. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền chi trả cho người lao
động (Mã số 03)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền lương, tiền
công, phụ cấp, tiền thưởng... mà doanh nghiệp đã thanh toán hoặc tạm ứng.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền trả cho người lao động),
sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 334 (chi tiết số đã trả bằng tiền) trong kỳ
báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…).
- Tiền lãi vay đã trả (Mã số
04)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát
sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ trước đã trả
trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
Chỉ tiêu này không bao gồm
số tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang
được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Trường hợp số lãi vay đã trả
trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính thì kế toán căn
cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo để xác định số lãi vay đã trả
của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và luồng tiền hoạt động đầu tư.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay); sổ
kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản
phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 335, 635, 242
và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Thuế TNDN đã nộp (Mã số
05)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào tổng số tiền thuế TNDN đã nộp cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm số
tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp
trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền nộp thuế TNDN), sau khi
đối chiếu với sổ kế toán TK 3334. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền thu khác từ hoạt động
kinh doanh (Mã số 06)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào tổng số tiền đã thu từ các khoản khác của hoạt động kinh doanh, ngoài khoản
tiền thu được phản ánh ở Mã số 01, như: Tiền thu từ khoản thu nhập khác (tiền
thu về được bồi thường, được phạt, tiền thưởng và các khoản tiền thu khác...);
Tiền đã thu do được hoàn thuế; Tiền thu được do nhận ký quỹ, ký cược; Tiền thu
hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài
thưởng, hỗ trợ...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 711,
133, 141, 138 và sổ kế toán các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.
- Tiền chi khác cho hoạt
động kinh doanh (Mã số 07)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào tổng số tiền đã chi cho các khoản khác, ngoài các khoản tiền chi liên quan
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo đã được phản ánh ở Mã số
02, 03, 04, 05, như: Tiền chi bồi thường, bị phạt và các khoản chi phí khác;
Tiền nộp các loại thuế (không bao gồm thuế TNDN); Tiền nộp các loại phí, lệ
phí, tiền thuê đất; Tiền nộp các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ; Tiền chi đưa đi
ký cược, ký quỹ; Tiền trả lại các khoản nhận ký cược, ký quỹ, tiền chi trực
tiếp bằng nguồn dự phòng phải trả; Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc
lợi; Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; Tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác
thuộc vốn chủ sở hữu; ...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế
toán các TK 811, 138, 333, 338, 352, 353, 356 và các Tài khoản liên quan khác.
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với
tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ Mã số 01 đến
Mã số 07. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số
02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07.
2.4.4.1.2. Lập báo cáo các
chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp gián tiếp (Mẫu số B03 - DNN)
a. Nguyên tắc lập:
Theo phương pháp gián tiếp,
các luồng tiền vào và các luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được tính và
xác định trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế TNDN của hoạt động
kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi
trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh
và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư,
gồm:
- Các khoản chi phí không
bằng tiền, như: Khấu hao TSCĐ, BĐSĐT, dự phòng...
- Các khoản lãi, lỗ không
bằng tiền, như lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái, góp vốn bằng tài sản phi
tiền tệ;
- Các khoản lãi, lỗ được phân
loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: Lãi, lỗ về thanh lý, nhượng bán
TSCĐ và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi
nhuận được chia...;
- Chi phí lãi vay đã ghi
nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Luồng tiền từ hoạt động
kinh doanh được điều chỉnh tiếp tục với sự thay đổi vốn lưu động, chi phí trả
trước và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh, như:
+ Các thay đổi trong kỳ báo
cáo của khoản mục hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả từ hoạt
động kinh doanh (trừ lãi vay phải trả, thuế TNDN phải nộp);
+ Các thay đổi của chi phí
trả trước;
+ Các thay đổi của chứng
khoán kinh doanh;
+ Lãi tiền vay đã trả;
+ Thuế TNDN đã nộp;
+ Tiền thu khác từ hoạt động
kinh doanh;
+ Tiền chi khác từ hoạt động
kinh doanh.
b. Phương pháp lập các chỉ
tiêu cụ thể
- Lợi nhuận trước thuế (Mã
số 01)
Chỉ tiêu này được lấy từ chỉ
tiêu Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50) trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu này là số âm (trường hợp lỗ) thì
ghi trong ngoặc đơn (…).
- Điều chỉnh cho các khoản
(Mã số 02)
Mã số 02 = Mã số 03 + Mã số
04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07 + Mã số 08.
+ Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT (Mã
số 03)
(+) Trường hợp doanh nghiệp
bóc tách riêng được số khấu hao còn nằm trong hàng tồn kho và số khấu hao đã
được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ: Chỉ tiêu “Khấu hao
TSCĐ và BĐSĐT” chỉ bao gồm số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm hàng tồn kho” không bao gồm số
khấu hao nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ
trong kỳ);
(+) Trường hợp doanh nghiệp
không thể bóc tách riêng được số khấu hao còn nằm trong hàng tồn kho và số khấu
hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ thì thực
hiện theo nguyên tắc: Chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT” bao gồm số khấu hao đã
được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng với số khấu
hao liên quan đến hàng tồn kho chưa tiêu thụ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm hàng tồn
kho” bao gồm cả số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa
được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp
đều phải loại trừ khỏi Báo cáo lưu chuyển tiền tệ số khấu hao nằm trong giá trị
xây dựng cơ bản dở dang, số hao mòn đã ghi giảm quỹ khen thưởng phúc lợi đã
hình thành TSCĐ, giảm Quỹ phát triển KH&CN đã hình thành TSCĐ phát sinh
trong kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi
nhuận trước thuế".
+ Các khoản dự phòng (Mã số
04)
Chỉ tiêu này phản ánh ảnh
hưởng của việc trích lập, hoàn nhập và sử dụng các khoản dự phòng đến các luồng
tiền trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số chênh lệch giữa số
dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng tổn thất tài sản (dự phòng
giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi) và dự phòng phải trả
trên Báo cáo tình hình tài chính.
Số liệu chỉ tiêu này được
cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu tổng số dư cuối kỳ của
các khoản dự phòng lớn hơn tổng số dư đầu kỳ hoặc được trừ vào số liệu chỉ tiêu
“Lợi nhuận trước thuế” nếu tổng số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng nhỏ hơn
tổng số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Mã số 05)
Chỉ tiêu này phản ánh lãi
(hoặc lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế trong kỳ báo cáo. Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào chênh lệch số phát sinh Có và phát sinh Nợ TK 413
sau khi đối chiếu sổ kế toán TK 515 (chi tiết lãi do đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ) hoặc TK 635 (chi tiết lỗ do đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ).
Số liệu chỉ tiêu này được
trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu có lãi chênh lệch tỷ
giá hối đoái, hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu có lỗ
chênh lệch tỷ giá hối đoái.
+ Lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư
(Mã số 06)
Chỉ tiêu này căn cứ vào tổng
số lãi, lỗ phát sinh trong kỳ đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế nhưng được
phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:
(+) Lãi, lỗ từ việc thanh
lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, khoản tổn thất BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá;
(+) Lãi, lỗ từ việc đánh giá
lại tài sản phi tiền tệ mang đi góp vốn, đầu tư vào đơn vị khác;
(+) Lãi, lỗ từ việc bán, thu
hồi các khoản đầu tư tài chính (không bao gồm lãi, lỗ mua bán chứng khoán kinh
doanh), như: Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết; Các khoản đầu tư nắm giữ
đến ngày đáo hạn;
(+) Khoản tổn thất hoặc hoàn
nhập tổn thất của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
(+) Lãi cho vay, lãi tiền
gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào sổ kế toán các TK 515, 711, 632, 635, 811 và các tài khoản khác có liên
quan (chi tiết phần lãi, lỗ được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư)
trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được
trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu hoạt động đầu tư có lãi
thuần và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…); hoặc được
cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu hoạt động đầu tư có lỗ thuần.
+ Chi phí lãi vay (Mã số 07)
Chỉ tiêu này phản ánh chi
phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo
cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán TK 635 (chi tiết chi phí lãi vay
kỳ báo cáo) sau khi đối chiếu với chỉ tiêu “Chi phí lãi vay” trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.
Số liệu chỉ tiêu này được
cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”.
+ Các khoản điều chỉnh khác
(Mã số 08)
Chỉ tiêu này phản ánh số
trích lập hoặc hoàn nhập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong kỳ. Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán TK 356.
Số liệu chỉ tiêu này được
cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu trong kỳ trích lập thêm
các Quỹ hoặc được trừ khỏi chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu trong kỳ hoàn
nhập các quỹ.
- Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động (Mã số 09)
Mã số 09 = Mã số 10 + Mã số
11 + Mã số 12 + Mã số 13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16 + Mã số 17 + Mã số 18
+ Tăng, giảm các khoản phải
thu (Mã số 10)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản
phải thu (chi tiết phần liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh), như: TK
131, 136, 138, 133, 141, 331 (chi tiết số trả trước cho người bán) trong kỳ báo
cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm
các khoản phải thu liên quan đến hoạt động đầu tư, như: Số tiền ứng trước cho
nhà thầu XDCB; Phải thu về cho vay (cả gốc và lãi); Phải thu về lãi tiền gửi,
cổ tức và lợi nhuận được chia; Phải thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT các
khoản đầu tư tài chính; Giá trị TSCĐ mang đi cầm cố, thế chấp…
Số liệu chỉ tiêu này được
cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu
động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ
tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
trước thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư
đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tăng, giảm hàng tồn kho
(Mã số 11)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản
hàng tồn kho (không bao gồm số dư của tài khoản “Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho” trên cơ sở đã loại trừ: Giá trị hàng tồn kho dùng cho hoạt động đầu tư
XDCB hoặc hàng tồn kho dùng để trao đổi lấy TSCĐ, BĐSĐT; Chi phí sản xuất thử
được tính vào nguyên giá TSCĐ hình thành từ XDCB. Trường hợp trong kỳ mua hàng
tồn kho nhưng chưa xác định được mục đích sử dụng (cho hoạt động kinh doanh hay
đầu tư XDCB) thì giá trị hàng tồn kho được tính trong chỉ tiêu này.
Trường hợp doanh nghiệp bóc
tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong hàng tồn kho và số khấu hao đã
được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao
TSCĐ và BĐSĐT” - Mã số 03 chỉ bao gồm số khấu hao TSCĐ đã được tính vào báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ) thì chỉ tiêu này không bao gồm số khấu
hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ
trong kỳ).
Trường hợp doanh nghiệp
không thể bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong hàng tồn kho và số
khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (chỉ
tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT” - Mã số 03 bao gồm cả số khấu hao TSCĐ liên quan
đến hàng tồn kho chưa tiêu thụ) thì chỉ tiêu này bao gồm cả số khấu hao TSCĐ
nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong
kỳ).
Số liệu chỉ tiêu này được
cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu
động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ
tiêu này được trừ (-) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước
thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ
và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tăng, giảm các khoản phải
trả (Không kể lãi vay phải trả, thuế TNDN phải nộp) (Mã số 12)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ với số dư đầu kỳ của các tài khoản
nợ phải trả (chi tiết phần liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh), như:
TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 131 (chi tiết người mua trả tiền trước).
Chỉ tiêu này không bao gồm
số thuế TNDN phải nộp (phát sinh Có TK 3334), lãi tiền vay phải trả (phát sinh
Có TK 335, chi tiết lãi vay phải trả).
Chỉ tiêu này không bao gồm
các khoản phải trả liên quan đến hoạt động đầu tư, như: Số tiền người mua trả
trước liên quan đến việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT; Các khoản phải trả
liên quan đến hoạt động mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT; Các khoản phải trả mua
các công cụ vốn, công cụ nợ và các khoản phải trả liên quan đến hoạt động tài
chính, như: Phải trả gốc vay, nợ thuê tài chính; Cổ tức, lợi nhuận phải trả.
Số liệu chỉ tiêu này được
cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu
động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay
đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ và
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tăng, giảm chi phí trả
trước (Mã số 13)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của TK 242 “Chi phí trả
trước” trong kỳ báo cáo trên cơ sở đã loại trừ khoản chi phí trả trước liên
quan đến luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: Tiền thuê đất không đủ tiêu chuẩn
ghi nhận là TSCĐ vô hình và khoản trả trước lãi vay được vốn hóa.
Số liệu chỉ tiêu này được
cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu
động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-)
vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu
động” nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tăng, giảm chứng khoán
kinh doanh (Mã số 14)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của TK 121 “Chứng khoán
kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được
cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu
động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-)
vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu
động” nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tiền lãi vay đã trả (Mã số
15)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát
sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ trước đã trả
trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
Chỉ tiêu này không bao gồm
số tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang
được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Trường hợp số lãi vay đã trả
trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính thì kế toán căn
cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo để xác định số lãi vay đã trả
của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và luồng tiền hoạt động đầu tư.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay); sổ
kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản
phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 335, 635, 242
và các Tài khoản liên quan khác.
Số liệu chỉ tiêu này được
trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Thuế TNDN đã nộp (Mã số
16)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào tổng số tiền thuế TNDN đã nộp cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm số
tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp
trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền nộp thuế TNDN), sau khi
đối chiếu với sổ kế toán TK 3334. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu
chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tiền thu khác từ hoạt động
kinh doanh (Mã số 17)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản
tiền thu khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các Mã
số từ 01 đến 15, như: Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ
ghi tăng các quỹ của doanh nghiệp; ... trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản
có liên quan trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu
chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động”.
+ Tiền chi khác cho hoạt
động kinh doanh (Mã số 18)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản
tiền chi khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các Mã
số từ 01 đến 15, như: Tiền chi từ Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ; tiền hỗ trợ người lao động theo chính sách...
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản
có liên quan trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu
chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động”.
- Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào
với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu
chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn (…).
Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số
02 + Mã số 09
2.4.4.2. Lập báo cáo các chỉ
tiêu luồng tiền từ hoạt động đầu tư
a) Nguyên tắc lập:
- Luồng tiền từ hoạt động
đầu tư được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách riêng
biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra.
- Luồng tiền từ hoạt động
đầu tư được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc trực tiếp có điều chỉnh.
b) Phương pháp lập các chỉ
tiêu cụ thể theo phương pháp trực tiếp (Xem Mẫu
số B03 - DNN)
- Tiền chi để mua sắm, xây
dựng TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác (Mã số 21)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào tổng số tiền đã thực chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu hình, BĐSĐT, TSCĐ vô
hình, tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn hóa thành TSCĐ vô hình,
tiền chi cho hoạt động đầu tư xây dựng dở dang, đầu tư bất động sản trong kỳ
báo cáo. Chi phí sản xuất thử sau khi bù trừ với số tiền thu từ bán sản phẩm
sản xuất thử của TSCĐ hình thành từ hoạt động XDCB được cộng vào chỉ tiêu này
(nếu chi lớn hơn thu) hoặc trừ vào chỉ tiêu này (nếu thu lớn hơn chi).
Chỉ tiêu này phản ánh cả số
tiền đã thực trả để mua nguyên vật liệu, tài sản, sử dụng cho XDCB nhưng đến
cuối kỳ chưa xuất dùng cho hoạt động đầu tư XDCB; Số tiền đã ứng trước cho nhà
thầu XDCB nhưng chưa nghiệm thu khối lượng; Số tiền đã trả để trả nợ người bán
trong kỳ liên quan trực tiếp tới việc mua sắm, đầu tư XDCB.
Trường hợp mua nguyên vật
liệu, tài sản sử dụng chung cho cả mục đích sản xuất, kinh doanh và đầu tư XDCB
nhưng cuối kỳ chưa xác định được giá trị nguyên vật liệu, tài sản sẽ sử dụng
cho hoạt động đầu tư XDCB hay hoạt động sản xuất, kinh doanh thì số tiền đã trả
không phản ánh vào chỉ tiêu này mà phản ánh ở luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh.
Chỉ tiêu này không bao gồm
số nhận nợ thuê tài chính, giá trị tài sản phi tiền tệ khác dùng để thanh toán
khi mua sắm TSCĐ, BĐSĐT, XDCB hoặc giá trị TSCĐ, BĐSĐT, XDCB tăng trong kỳ
nhưng chưa được trả bằng tiền.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết số tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ,
BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác, kể cả số tiền lãi vay đã trả được vốn hóa), sổ
kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền thu nợ chuyển trả ngay cho hoạt
động mua sắm, XDCB), sổ kế toán TK 3411 (chi tiết số tiền vay nhận được chuyển
trả ngay cho người bán), sổ kế toán TK 331 (chi tiết khoản ứng trước hoặc trả
nợ cho nhà thầu XDCB, trả nợ cho người bán TSCĐ, BĐSĐT), sau khi đối chiếu với sổ
kế toán các TK 211, 217, 241 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền thu từ thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác (Mã số 22)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào số tiền thuần đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình và BĐSĐT trong kỳ báo cáo, kể cả số tiền thu hồi các khoản nợ phải thu
liên quan trực tiếp tới việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài
hạn khác.
Chỉ tiêu này không bao gồm
số thu bằng tài sản phi tiền tệ hoặc số tiền phải thu nhưng chưa thu được trong
kỳ báo cáo từ việc thanh lý nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác;
Không bao gồm các khoản chi phí phi tiền tệ liên quan đến hoạt động thanh lý
nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT do đem đi góp vốn
liên doanh, liên kết hoặc các khoản tổn thất.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là chênh lệch giữa số tiền thu và số tiền chi cho việc thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác. Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các
TK 111, 112, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 711, 5118, 131 (chi tiết
tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác) trong kỳ
báo cáo. Số tiền chi được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, sau khi đối chiếu
với sổ kế toán các TK 632, 811 (Chi tiết chi về thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
BĐSĐT) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (…) nếu số tiền thực thu nhỏ hơn số tiền thực chi.
- Tiền chi cho vay, đầu tư
góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 23)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào tổng số tiền đã gửi vào ngân hàng có kỳ hạn trên 3 tháng, tiền đã chi cho
bên khác vay, chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác (trái phiếu, thương phiếu,
cổ phiếu ưu đãi phân loại là nợ phải trả…), chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
(bao gồm tiền chi đầu tư vốn dưới hình thức mua cổ phiếu phổ thông có quyền
biểu quyết, mua cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu, góp vốn vào
công ty liên doanh, liên kết,…) vì mục đích đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm
tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các
công cụ nợ nắm giữ vì mục đích kinh doanh (kiếm lời từ chênh lệch giá mua,
bán); Các khoản cho vay, mua các công cụ nợ đã trả bằng tài sản phi tiền tệ
hoặc đảo nợ, tiền chi mua cổ phiếu nắm giữ vì mục đích kinh doanh; Chi mua cổ
phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, đầu tư vào đơn vị khác bằng tài sản
phi tiền tệ; đầu tư dưới hình thức phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu; Chuyển
công cụ nợ thành vốn góp hoặc còn nợ chưa thanh toán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 128,
228, 331 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (…).
- Tiền thu hồi cho vay, đầu
tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 24)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào tổng số tiền đã thu từ việc rút tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn gốc trên 3
tháng; Tiền thu hồi lại gốc đã cho vay, gốc trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi được phân
loại là nợ phải trả và các công cụ nợ của đơn vị khác, tổng số tiền đã thu hồi
do bán lại hoặc thanh lý các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác (kể cả tiền
thu nợ phải thu bán công cụ vốn từ kỳ trước) trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm
tiền thu từ bán các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và bán
các công cụ nợ được phân loại là chứng khoán kinh doanh; Không bao gồm các khoản
thu hồi bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển công cụ nợ thành công cụ vốn của
đơn vị khác, tiền thu do bán chứng khoán kinh doanh; Giá trị khoản đầu tư được
thu hồi bằng tài sản phi tiền tệ, bằng công cụ nợ hoặc công cụ vốn của đơn vị
khác hoặc chưa được thanh toán bằng tiền.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 128, 228,
131 trong kỳ báo cáo.
- Tiền thu lãi cho vay, cổ
tức và lợi nhuận được chia (Mã số 25)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, cổ
tức và lợi nhuận nhận được từ đầu tư vốn vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản lãi, cổ tức nhận được bằng cổ phiếu hoặc
bằng tài sản phi tiền tệ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 515.
- Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động đầu tư (Mã số 30)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động đầu tư” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với
tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này
là số âm thì được ghi dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số
22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số 25.
2.4.4.3. Lập báo cáo các chỉ
tiêu luồng tiền từ hoạt động tài chính
a. Nguyên tắc lập:
Luồng tiền từ hoạt động tài
chính được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách riêng biệt
các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng tiền được báo
cáo trên cơ sở thuần.
b. Phương pháp lập các chỉ
tiêu cụ thể theo phương pháp trực tiếp (Xem Mẫu
số B03-DNN)
- Tiền thu từ phát hành cổ
phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu (Mã số 31)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào tổng số tiền đã thu do các chủ sở hữu của doanh nghiệp góp vốn trong kỳ báo
cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản vay và nợ được chuyển thành vốn, khoản
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối chuyển thành vốn góp (kể cả trả cổ tức bằng
cổ phiếu) hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản phi tiền tệ.
Đối với công ty cổ phần, chỉ
tiêu này phản ánh số tiền đã thu do phát hành cổ phiếu phổ thông theo giá thực
tế phát hành, kể cả tiền thu từ phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn
chủ sở hữu nhưng không bao gồm số tiền đã thu do phát hành cổ phiếu ưu đãi được
phân loại là nợ phải trả.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết TK
411 trong kỳ báo cáo.
- Tiền trả lại vốn góp cho
các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành (Mã số 32)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào tổng số tiền đã trả do hoàn lại vốn góp cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp
dưới các hình thức hoàn trả bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã
phát hành bằng tiền để hủy bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu quỹ trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm
các khoản trả lại cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, vốn góp của
chủ sở hữu bằng tài sản phi tiền tệ hoặc sử dụng vốn góp để bù lỗ kinh doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết các
TK 411, 419 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tiền thu từ đi vay (Mã số
33)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào tổng số tiền đã nhận được trong kỳ do doanh nghiệp đi vay kể cả phát hành
trái phiếu các tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác trong kỳ báo
cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đi vay bằng tài sản phi tiền tệ hoặc
nợ thuê tài chính.
Trường hợp vay dưới hình
thức phát hành cổ phiếu ưu đãi, chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã nhận được
trong kỳ do doanh nghiệp phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải
trả.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, các tài khoản phải trả (chi tiết tiền vay
nhận được chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả) sau khi đối chiếu với sổ kế
toán chi tiết các TK 3411, 4111 và các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo
cáo.
- Tiền trả nợ gốc vay và nợ
gốc thuê tài chính (Mã số 34)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ gốc vay, cổ phiếu ưu đãi được phân loại là
nợ phải trả và tổng số tiền đã trả về nợ gốc thuê tài chính trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm
các khoản trả gốc vay, nợ gốc thuê tài chính bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển
nợ vay, nợ gốc thuê tài chính thành vốn góp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sổ kế toán các tài khoản phải thu (phần tiền
trả nợ vay từ tiền thu các khoản phải thu), sau khi đối chiếu với sổ kế toán
chi tiết TK 341, 4111 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Cổ tức, lợi nhuận đã trả
cho chủ sở hữu (Mã số 35)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào tổng số tiền cổ tức và lợi nhuận đã trả cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp
(kể cả số thuế thu nhập cá nhân đã nộp thay cho chủ sở hữu) trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm khoản
lợi nhuận được chuyển thành vốn góp của chủ sở hữu, trả cổ tức bằng cổ phiếu
hoặc trả bằng tài sản phi tiền tệ và các khoản lợi nhuận đã dùng để trích lập
các quỹ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 421,
338 (chi tiết số tiền đã trả về cổ tức và lợi nhuận) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu
này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động tài chính (Mã số 40)
Chỉ tiêu lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với
tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ
tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 40 = Mã số 31 + Mã số
32 + Mã số 33 + Mã số 34 + Mã số 35.
2.4.4.4. Tổng hợp các luồng
tiền trong kỳ (Xem Mẫu số B03 - DNN)
- Lưu chuyển tiền thuần
trong kỳ (Mã số 50)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần
trong kỳ” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra
từ ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì
ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số
30 + Mã số 40.
- Tiền và tương đương tiền
đầu kỳ (Mã số 60)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào số liệu chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” đầu kỳ báo cáo (Mã số 110, cột
“Số đầu năm” trên Báo cáo tình hình tài chính).
- Ảnh hưởng của thay đổi tỷ
giá hối đoái quy đổi ngoại tệ (Mã số 61)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền
và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ (Mã số 110 của Báo cáo tình hình tài
chính) tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 128 và các tài khoản liên quan (chi tiết
các khoản thỏa mãn định nghĩa là tương đương tiền), sau khi đối chiếu với sổ kế
toán chi tiết TK 413 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương nếu
có lãi tỷ giá và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) nếu
phát sinh lỗ tỷ giá.
- Tiền và tương đương tiền
cuối kỳ (Mã số 70)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ
vào số liệu chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” cuối kỳ báo cáo (Mã số 110, cột
“Số cuối năm” trên Báo cáo tình hình tài chính).
Chỉ tiêu này bằng số “Tổng
cộng” của các chỉ tiêu Mã số 50, 60 và 61 và bằng chỉ tiêu Mã số 110 cột “Số
cuối năm” trên Báo cáo tình hình tài chính kỳ đó.
Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số
60 + Mã số 61.
2.5. Phương pháp lập và
trình bày Thuyết minh BCTC (Xem Mẫu số B09 -
DNN)
2.5.1. Mục đích của Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính
a) Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của Báo cáo tài chính
doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các
thông tin số liệu đã được trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin
cần thiết khác.
b) Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy
cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý Báo cáo tài chính.
2.5.2. Nguyên tắc lập và
trình bày Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
a) Khi lập Báo cáo tài
chính, doanh nghiệp phải lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
b) Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính của doanh nghiệp phải trình bày những nội dung dưới đây:
- Các thông tin về cơ sở lập
và trình bày Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp
dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng;
- Cung cấp thông tin bổ sung
chưa được trình bày trong các Báo cáo tài chính khác, nhưng lại cần thiết cho
việc trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
c) Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính phải được trình bày một cách có hệ thống. Doanh nghiệp được chủ động
sắp xếp số thứ tự trong thuyết minh Báo cáo tài chính theo cách thức phù hợp
nhất với đặc thù của mình theo nguyên tắc mỗi khoản mục trong Báo cáo tình hình
tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính.
2.5.3. Cơ sở lập Bản thuyết minh
Báo cáo tài chính
- Căn cứ vào Báo cáo tình
hình tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ kỳ báo cáo;
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng
hợp; Sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan;
- Căn cứ vào Bản thuyết minh
Báo cáo tài chính kỳ trước;
- Căn cứ vào tình hình thực
tế của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan.
2.5.4. Nội dung và phương
pháp lập các chỉ tiêu
2.5.4.1. Đặc điểm hoạt động
của doanh nghiệp
Trong phần này doanh nghiệp cần
nêu rõ:
a) Hình thức sở hữu vốn:
Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hay doanh nghiệp
tư nhân.
b) Lĩnh vực kinh doanh: Nêu
rõ là sản xuất công nghiệp, kinh doanh thương mại, dịch vụ, xây lắp hoặc tổng
hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh.
c) Ngành nghề kinh doanh: Nêu
rõ hoạt động kinh doanh chính và đặc điểm sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ cung
cấp của doanh nghiệp.
d) Chu kỳ sản xuất, kinh
doanh thông thường: Trường hợp chu kỳ kéo dài hơn 12 tháng thì thuyết minh thêm
chu kỳ sản xuất kinh doanh bình quân của ngành, lĩnh vực.
đ) Đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính: Nêu rõ
những sự kiện về môi trường pháp lý, diễn biến thị trường, đặc điểm hoạt động
kinh doanh, quản lý, tài chính, các sự kiện sáp nhập, chia, tách, thay đổi quy
mô... có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
2.5.4.2. Kỳ kế toán, đơn vị
tiền tệ sử dụng trong kế toán
a) Kỳ kế toán năm ghi rõ kỳ
kế toán năm theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01/... đến 31/12/... Nếu
doanh nghiệp có năm tài chính khác với năm dương lịch thì ghi rõ ngày bắt đầu
và ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
b) Đơn vị tiền tệ sử dụng
trong kế toán: ghi rõ là Đồng Việt Nam hoặc một đơn vị tiền tệ kế toán được lựa
chọn theo quy định của Luật Kế toán.
2.5.4.3. Chuẩn mực kế toán
và Chế độ kế toán áp dụng
Tuyên bố về việc tuân thủ
Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: Nêu rõ Báo cáo tài chính có được lập và
trình bày phù hợp và có tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp
nhỏ và vừa hay không?
2.5.4.4. Các chính sách kế
toán áp dụng
(1) Tỷ giá hối đoái áp dụng
trong kế toán:
- Ngân hàng thương mại nơi
doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch
- Cách xác định tỷ giá giao
dịch thực tế áp dụng đối với các giao dịch phát sinh trong kỳ và tỷ giá áp dụng
khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ.
(2) Nguyên tắc chuyển đổi
báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
(3) Nguyên tắc ghi nhận các khoản
tiền và các khoản tương đương tiền: Nêu rõ các khoản tương đương tiền được xác
định trên cơ sở nào.
(4) Nguyên tắc kế toán các khoản
đầu tư tài chính
a) Đối với chứng khoán kinh
doanh:
- Thời điểm ghi nhận (đối
với chứng khoán niêm yết thuyết minh rõ là T+0 hay thời điểm khác)
- Giá trị ghi sổ được xác
định là giá trị hợp lý hoặc giá gốc;
- Căn cứ trích lập dự phòng
giảm giá chứng khoán kinh doanh.
b) Đối với các khoản cho vay:
- Có đánh giá lại các khoản
cho vay thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
- Căn cứ lập dự phòng phải
thu khó đòi đối với các khoản cho vay.
c) Đối với các khoản đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết (dựa vào tỷ lệ biểu quyết hoặc thỏa thuận
khác):
- Đối với các công ty liên
doanh, liên kết được mua trong kỳ, thời điểm ghi nhận ban đầu là thời điểm nào?
- Nguyên tắc xác định công
ty liên doanh, liên kết (dựa theo tỷ lệ quyền biểu quyết, tỷ lệ vốn góp hay tỷ
lệ lợi ích);
- Căn cứ lập dự phòng tổn
thất đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết; căn cứ để xác định tổn thất;
d) Đối với các khoản đầu tư
vào công cụ vốn của đơn vị khác:
- Giá trị ghi sổ của khoản
đầu tư vào đơn vị khác được xác định theo giá gốc hay phương pháp khác?
- Căn cứ lập dự phòng tổn
thất đầu tư vào đơn vị khác; Báo cáo tài chính để xác định tổn thất.
đ) Các phương pháp kế toán
đối với các giao dịch khác liên quan đến đầu tư tài chính:
- Giao dịch hoán đổi cổ
phiếu;
- Giao dịch đầu tư dưới hình
thức góp vốn;
- Giao dịch dưới hình thức
mua lại phần vốn góp;
- Phương pháp kế toán đối
với khoản cổ tức được chia bằng cổ phiếu;
(4) Nguyên tắc kế toán nợ
phải thu
- Tiêu chí phân loại các khoản
nợ phải thu (phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác)?
- Có được theo dõi chi tiết
theo kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời điểm báo cáo, theo nguyên tệ và theo
từng đối tượng không?
- Có đánh giá lại các khoản
nợ phải thu thỏa mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
không?
- Phương pháp lập dự phòng
phải thu khó đòi.
(5) Nguyên tắc ghi nhận hàng
tồn kho
- Nguyên tắc ghi nhận hàng
tồn kho: Nêu rõ hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc hoặc theo giá trị thuần
có thể thực hiện được.
- Phương pháp tính giá trị
hàng tồn kho: Nêu rõ áp dụng phương pháp nào (Bình quân gia quyền; nhập trước,
xuất trước; giá thực tế đích danh hay phương pháp giá bán lẻ).
- Phương pháp hạch toán hàng
tồn kho: Nêu rõ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm
kê định kỳ.
- Phương pháp lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho (Nêu rõ doanh nghiệp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
trên cơ sở chênh lệch lớn hơn của giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện
được của hàng tồn kho. Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là lập
theo số chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay với số dự phòng đã lập năm
trước chưa sử dụng hết dẫn đến năm nay phải lập thêm hay hoàn nhập).
(6) Nguyên tắc kế toán và khấu
hao TSCĐ, TSCĐ thuê tài chính, Bất động sản đầu tư
a) Nguyên tắc kế toán TSCĐ
hữu hình, TSCĐ vô hình:
- Nguyên tắc kế toán các khoản
chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu (chi phí nâng cấp, cải tạo, duy tu, sửa
chữa) được ghi nhận vào nguyên giá hay chi phí sản xuất, kinh doanh;
- Nêu rõ các phương pháp
khấu hao TSCĐ;
- Các quy định khác về quản
lý, sử dụng, khấu hao TSCĐ có được tuân thủ không?
b) Nguyên tắc kế toán TSCĐ thuê
tài chính:
- Nêu rõ nguyên giá được xác
định như thế nào;
- Nêu rõ các phương pháp
khấu hao TSCĐ thuê tài chính.
c) Nguyên tắc kế toán Bất
động sản đầu tư.
- Nguyên giá BĐSĐT được ghi
nhận theo phương pháp nào?
- Nêu rõ các phương pháp
khấu hao BĐSĐT.
(7) Nguyên tắc kế toán nợ
phải trả
- Phân loại nợ phải trả như
thế nào?
- Có theo dõi nợ phải trả
theo từng đối tượng, kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời điểm báo cáo, theo
nguyên tệ không?
- Có đánh giá lại các khoản
nợ phải trả thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
- Có lập dự phòng nợ phải
trả không?
(8) Nguyên tắc ghi nhận và vốn
hóa các khoản chi phí đi vay:
- Nguyên tắc ghi nhận chi
phí đi vay: Nêu rõ chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ
khi phát sinh hay được vốn hóa.
- Tỷ lệ vốn hóa được sử dụng
để xác định chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ: Nêu rõ tỷ lệ vốn hóa này là
bao nhiêu?
(9) Nguyên tắc ghi nhận vốn
chủ sở hữu:
- Vốn góp của chủ sở hữu có
được ghi nhận theo số vốn thực góp không; Thặng dư vốn cổ phần được ghi nhận
như thế nào?
- Lợi nhuận chưa phân phối
được xác định như thế nào?
(10) Nguyên tắc và phương
pháp ghi nhận doanh thu, thu nhập khác:
- Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ: Có tuân thủ đầy đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu hay không?
- Doanh thu hợp đồng xây
dựng
- Các nguyên tắc ghi nhận
doanh thu hoạt động tài chính.
- Các nguyên tắc ghi nhận
thu nhập khác.
(11) Nguyên tắc kế toán chi
phí:
- Giá vốn hàng bán (có đảm
bảo nguyên tắc phù hợp với doanh thu không; Có đảm bảo nguyên tắc thận trọng,
ghi nhận ngay các chi phí vượt trên mức bình thường của hàng tồn kho không; Các
khoản ghi giảm giá vốn hàng bán là gì...)
- Chi phí tài chính: Có ghi
nhận đầy đủ chi phí lãi vay (kể cả số trích trước) của kỳ báo cáo không?
- Chi phí quản lý kinh
doanh: Có ghi nhận đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ không; Các khoản điều chỉnh giảm chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp là gì....
2.5.5. Thông tin bổ sung cho
các khoản mục trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính:
- Trong phần này, doanh nghiệp
phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được trình bày trong Báo
cáo tình hình tài chính để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội
dung các khoản mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Đơn vị tính giá trị trình
bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo tình
hình tài chính” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo tình hình tài chính.
Số liệu ghi vào cột “Số đầu năm” được lấy từ cột “Số cuối năm” trong Bản thuyết
minh Báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Số cuối năm” được lập
trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo tình hình tài
chính năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết
hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Trường hợp doanh nghiệp có
áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót
trọng yếu của các năm trước thì phải điều chỉnh số liệu so sánh (số liệu ở cột
“Số đầu năm”) để đảm bảo nguyên tắc có thể so sánh được và phải giải trình rõ điều
này trong thuyết minh báo cáo tài chính. Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số
liệu ở cột “Số đầu năm” không có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “Số
cuối năm” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Đối với các khoản mục yêu
cầu thuyết minh theo giá trị hợp lý, trường hợp không xác định được giá trị hợp
lý thì phải ghi rõ lý do.
2.5.6. Thông tin bổ sung cho
các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
- Trong phần này, doanh nghiệp
phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ
hơn nội dung của các khoản mục doanh thu, chi phí.
- Đơn vị tính giá trị trình
bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh. Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh
Báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở
số liệu lấy từ:
+ Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết
hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Doanh nghiệp được chủ động
đánh số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này theo nguyên
tắc phù hợp với số dẫn từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và đảm bảo dễ
đối chiếu và có thể so sánh giữa các kỳ.
- Trường hợp vì lý do nào đó
dẫn đến số liệu ở cột “Năm nay” không có khả năng so sánh được với số liệu ở
cột “Năm trước” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh Báo cáo tài
chính.
2.5.7. Thông tin bổ sung cho
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Trong phần này, doanh nghiệp
phải trình bày và phân tích các số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ để giúp người sử dụng hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến
lưu chuyển tiền trong kỳ của doanh nghiệp.
- Đơn vị tính giá trị trình
bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
năm trước; Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết
hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
2.5.8. Những thông tin khác
Trong phần này, doanh nghiệp
phải trình bày những thông tin quan trọng khác (nếu có) ngoài những thông tin
đã trình bày trên nhằm cung cấp thêm thông tin khác nếu xét thấy cần thiết giúp
cho người sử dụng hiểu Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được trình bày
trung thực, hợp lý.
MỤC
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP SIÊU NHỎ
Các doanh nghiệp siêu nhỏ
căn cứ vào biểu mẫu báo cáo tài chính năm quy định tại Phụ
lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này và các nguyên tắc chung để thực hiện
việc lập và trình bày báo cáo tài chính tại đơn vị.
Điều
82. Nội dung và phương pháp lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ
1. Nội dung và phương pháp
lập các chỉ tiêu của Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu số B01 - DNSN)
1.1. Tài sản
- Tiền và các khoản tương
đương tiền (Mã số 110)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn
bộ tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và các khoản tương đương
tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là tổng số dư Nợ của các TK 111, 112, số dư Nợ chi tiết của TK 1281 (chi tiết
các khoản tiền gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng) và TK 1288 (chi tiết các khoản
đủ tiêu chuẩn phân loại là tương đương tiền).
Các khoản tương đương tiền
có thể bao gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, tiền gửi ngân hàng có kỳ
hạn gốc không quá 3 tháng…
Các khoản trước đây được phân
loại là tương đương tiền nhưng quá hạn chưa thu hồi được phải chuyển sang trình
bày tại các chỉ tiêu khác, phù hợp với nội dung của từng khoản mục.
- Các khoản đầu tư (Mã số
120)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính (sau khi đã trừ đi các khoản dự
phòng cho các khoản đầu tư tài chính), bao gồm: Chứng khoán kinh doanh, các khoản
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.
Các khoản đầu tư tài chính
được phản ánh trong chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư đã được trình
bày trong chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” (Mã số 110) và các khoản
phải thu về cho vay đã được trình bày trong chỉ tiêu “Các khoản phải thu” (Mã
số 130).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ của các TK 121, 228 và TK 128 (sau khi đã trừ đi các khoản đầu tư
tài chính đã được phân loại là tương đương tiền và các khoản phải thu về cho vay)
trừ đi số dư Có các TK 2291, 2292.
- Các khoản phải thu (Mã số
130)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu tại thời điểm báo cáo (sau khi trừ
đi dự phòng phải thu khó đòi), như: Phải thu của khách hàng, trả trước cho
người bán, phải thu nội bộ, phải thu về cho vay, phải thu khác, tài sản thiếu
chờ xử lý, tạm ứng, ký cược, ký quỹ, ...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết theo từng đối tượng công nợ của các TK 131,
136, 138, 141, 334, 338, 1288 (chi tiết cho vay), 331 (chi tiết trả trước cho
người bán) sau khi trừ đi số dư Có TK 2293.
- Hàng tồn kho (Mã số 140)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ giá trị hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn
kho) tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ của các TK 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157 sau khi trừ đi số dư
Có của TK 2294.
- Giá trị còn lại của TSCĐ
và BĐSĐT (Mã số 150)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ giá trị còn lại (nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của các
loại tài sản cố định và BĐSĐT tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là tổng số dư Nợ của các TK 211, 217 sau khi đã trừ đi giá trị hao mòn lũy kế
của các loại TSCĐ và BĐSĐT (số dư Có TK 214).
- Tài sản khác (Mã số 160)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị các tài sản khác ngoài các tài sản đã được phản ánh tại các Mã số 110, 120,
130, 140, 150 nêu trên như thuế GTGT được khấu trừ, chi phí trả trước, thuế và
các khoản phải thu của Nhà nước, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, ...
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ các TK 133, 241, 242, 333, ...
- Tổng cộng tài sản (Mã số
200)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tổng trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Mã số 200 = Mã số 110 + Mã
số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150 + Mã số 160.
1.2. Nợ phải trả (Mã số 300)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo.
Mã số 300 = Mã số 310 + Mã
số 320 + Mã số 330 + Mã số 340 + Mã số 350 + Mã số 360
- Phải trả người bán (Mã số
310)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền còn phải trả cho người bán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 331.
- Người mua trả tiền trước
(Mã số 320)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền người mua ứng trước để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định,
bất động sản đầu tư và doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp tại thời điểm báo cáo
(không bao gồm các khoản doanh thu nhận trước). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 131 mở chi tiết cho từng khách hàng.
- Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước (Mã số 330)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
các khoản doanh nghiệp còn phải nộp Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm cả
các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 333.
- Phải trả người lao động
(Mã số 340)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản
doanh nghiệp còn phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 334.
- Phải trả nợ vay (Mã số
350)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay, nợ thuê tài chính còn nợ các ngân hàng,
tổ chức, công ty tài chính và các đối tượng khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 341.
- Phải trả khác (Mã số 360)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị các khoản phải trả khác ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản ánh tại
các Mã số 310, 320, 330, 340, 350 nêu trên như: Chi phí phải trả, phải trả nội
bộ, nhận cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược, dự phòng phải trả, doanh thu chưa
thực hiện, tài sản thừa chờ giải quyết, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ phát
triển khoa học công nghệ, phải trả, phải nộp khác, ...
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có các TK 1388, 335, 336, 338, 352, 353, 356.
1.3. Vốn chủ sở hữu (Mã số
400)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh các khoản vốn kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông, thành viên góp vốn, như:
Vốn đầu tư của chủ sở hữu, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá hối đoái, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối…
Mã số 400 = Mã số 410 + Mã
số 420 + Mã số 430
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu
(Mã số 410)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
số vốn đã thực góp của các chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần, vốn khác (nếu
có) của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có của TK 411.
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối (Mã số 420)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi
(hoặc lỗ) sau thuế chưa phân phối tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có của TK 421. Trường hợp TK 421 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Các khoản mục khác thuộc
vốn chủ sở hữu (Mã số 430)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị các khoản mục khác thuộc vốn chủ sở hữu ngoài các khoản đã được phản ánh
tại các Mã số 410, 420 nêu trên. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi
trong ngoặc đơn (...).
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có TK 418 sau khi trừ đi số dư Nợ TK 419.
- Tổng cộng nguồn vốn (Mã số
500)
Phản ánh tổng số các nguồn
vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Mã số 500 = Mã số 300 + Mã
số 400.
Chỉ
tiêu “Tổng cộng Tài sản Mã số 200”
|
=
|
Chỉ
tiêu “Tổng cộng Nguồn vốn Mã số 500”
|
2. Nội dung và phương pháp
lập các chỉ tiêu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DNSN)
- Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ
doanh thu trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các loại thuế gián thu
phát sinh khi bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Số liệu của chỉ tiêu này
được căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 511 đối ứng với bên Có TK 911.
- Giá vốn hàng bán (Mã số 02)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
giá vốn của hàng hóa, BĐSĐT, giá vốn của thành phẩm đã bán, khối lượng dịch vụ
đã cung cấp, các chi phí được tính vào giá vốn sau khi trừ đi các khoản ghi
giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 632 đối ứng bên Nợ của TK 911.
- Chi phí quản lý kinh doanh
(Mã số 03)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là tổng số phát sinh bên Có của TK 642, đối ứng với bên Nợ của TK 911.
- Lãi/lỗ hoạt động tài chính
và hoạt động khác (Mã số 04)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi
hoặc lỗ phát sinh từ hoạt động tài chính và hoạt động khác trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số chênh lệch giữa tổng số phát sinh bên Có TK 515, 711 (sau khi trừ các khoản
điều chỉnh giảm doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác) với tổng số phát
sinh bên Nợ TK 635, 811 (sau khi trừ các khoản điều chỉnh giảm chi phí tài
chính, chi phí khác).
Trường hợp lỗ thì chỉ tiêu này
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Lợi nhuận kế toán trước
thuế (Mã số 05)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
lợi nhuận kế toán trước thuế thực hiện trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp trước
khi trừ đi chi phí thuế TNDN.
Trường hợp lỗ thì chỉ tiêu này
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 05 = Mã số 01 - Mã số
02 - Mã số 03 + Mã số 04.
- Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp (Mã số 06)
Chỉ tiêu này phản ánh chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 821 đối ứng với bên Nợ
TK 911 hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 821 đối ứng với bên Có TK 911
trong kỳ báo cáo.
- Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp (Mã số 07)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế TNDN từ các hoạt động của doanh nghiệp
(sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong năm báo cáo.
Trường hợp lỗ thì chỉ tiêu này
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 07 = Mã số 05 - Mã số
06.
3. Nội dung và phương pháp
lập các chỉ tiêu của Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DNSN)
3.1. Đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp
Trong phần này doanh nghiệp
cần nêu rõ:
a) Hình thức sở hữu vốn:
Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hay doanh nghiệp
tư nhân.
b) Lĩnh vực kinh doanh: Nêu
rõ là sản xuất công nghiệp, kinh doanh thương mại, dịch vụ, xây lắp hoặc tổng
hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh.
c) Ngành nghề kinh doanh: Nêu
rõ hoạt động kinh doanh chính và đặc điểm sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ cung
cấp của doanh nghiệp.
3.2. Kỳ kế toán, đơn vị tiền
tệ sử dụng trong kế toán
a) Kỳ kế toán năm ghi rõ kỳ
kế toán năm theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01/... đến 31/12/... Nếu
doanh nghiệp có năm tài chính khác với năm dương lịch thì ghi rõ ngày bắt đầu
và ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
b) Đơn vị tiền tệ sử dụng
trong kế toán: Ghi rõ là Đồng Việt Nam.
3.3. Chuẩn mực kế toán và
Chế độ kế toán áp dụng
Tuyên bố về việc tuân thủ
Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: Nêu rõ Báo cáo tài chính có được lập và
trình bày phù hợp và có tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam hay không?
3.4. Thông tin bổ sung cho
các khoản mục trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính:
- Trong phần này, doanh nghiệp
phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được trình bày trong Báo
cáo tình hình tài chính để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội
dung các khoản mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Đơn vị tính giá trị trình
bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo tình
hình tài chính” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo tình hình tài chính.
Số liệu ghi vào cột “Đầu năm” được lấy từ cột “Cuối năm” trong Bản thuyết minh
Báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Cuối năm” được lập trên cơ sở
số liệu lấy từ:
+ Báo cáo tình hình tài
chính năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết
hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Doanh nghiệp được chủ động
đánh số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này theo nguyên
tắc phù hợp với số dẫn từ Báo cáo tình hình tài chính và đảm bảo dễ đối chiếu
và có thể so sánh giữa các kỳ.
3.5. Thông tin bổ sung cho
các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
- Trong phần này, doanh nghiệp
phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ
hơn nội dung của các khoản mục doanh thu, chi phí.
- Đơn vị tính giá trị trình
bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh. Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh
Báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở
số liệu lấy từ:
+ Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết
hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Doanh nghiệp được chủ động
đánh số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này theo nguyên
tắc phù hợp với số dẫn từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và đảm bảo dễ
đối chiếu và có thể so sánh giữa các kỳ.
- Trường hợp vì lý do nào đó
dẫn đến số liệu ở cột “Năm trước” không có khả năng so sánh được với số liệu ở
cột “Năm sau” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh Báo cáo tài
chính.
3.6. Những thông tin khác mà
doanh nghiệp cần thuyết minh
Trong phần này, doanh nghiệp
phải trình bày những thông tin quan trọng khác (nếu có) ngoài những thông tin
đã trình bày trên nhằm cung cấp thêm thông tin khác nếu xét thấy cần thiết giúp
cho người sử dụng hiểu Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được trình bày trung
thực, hợp lý.
MỤC
4. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Điều
83. Nội dung và phương pháp lập Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 - DNN)
1. Mục đích: Phản
ánh tổng quát tình hình tăng giảm và hiện có về tài sản và nguồn vốn của đơn vị
trong kỳ báo cáo và từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu trên Bảng cân đối
tài khoản là căn cứ để kiểm tra việc ghi chép trên sổ kế toán tổng hợp, đồng
thời đối chiếu và kiểm soát số liệu ghi trên Báo cáo tài chính
2. Căn cứ và phương pháp ghi
sổ:
Bảng cân đối tài khoản được
lập dựa trên Sổ Cái và Bảng cân đối tài khoản kỳ trước.
Trước khi lập Bảng cân đối
tài khoản phải hoàn thành việc ghi sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp;
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ có liên quan.
Số liệu ghi vào Bảng cân đối
tài khoản chia làm 2 loại:
- Loại số liệu phản ánh số
dư các tài khoản tại thời điểm đầu kỳ (Cột 1,2- Số dư đầu năm), tại thời điểm
cuối kỳ (cột 5, 6 Số dư cuối năm), trong đó các tài khoản có số dư Nợ được phản
ánh vào cột “Nợ”, các tài khoản có số dư Có được phản ánh vào cột “Có”.
- Loại số liệu phản ánh số
phát sinh của các tài khoản từ đầu kỳ đến ngày cuối kỳ báo cáo (cột 3, 4 Số
phát sinh trong tháng) trong đó tổng số phát sinh “Nợ” của các tài khoản được
phản ánh vào cột “Nợ”, tổng số phát sinh “Có” được phản ánh vào cột “Có”của
từng tài khoản.
- Cột A, B: Số hiệu tài khoản,
tên tài khoản của tất cả các Tài khoản cấp 1 mà đơn vị đang sử dụng và một số
Tài khoản cấp 2 cần phân tích.
- Cột 1, 2- Số dư đầu năm:
Phản ánh số dư ngày đầu tháng của tháng đầu năm (Số dư đầu năm báo cáo). Số
liệu để ghi vào các cột này được căn cứ vào dòng Số dư đầu tháng của tháng đầu
năm trên Sổ Cái hoặc căn cứ vào phần “Số dư cuối năm” của Bảng cân đối tài khoản
năm trước.
- Cột 3, 4: Phản ánh tổng số
phát