BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
132/1999/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 11 năm 1999
|
THÔNG TƯ
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 132 /1999/TT-BTC NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 1999 HƯỚNG
DẪN BÁN CỔ PHẦN CHO NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
(Theo
Quyết định số 145/1999 /QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ)
Thi hành Quyết định số
145/1999/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
Quy chế bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài, Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn
đề về tài chính như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG:
1. Đối tượng được bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá, công ty cổ phần sản xuất kinh
doanh thuộc các ngành quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định số
145/1999/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ.
2.
Đối tượng nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các
doanh nghiệp Việt Nam bao gồm:
- Tổ chức kinh tế tài chính nước
ngoài hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam kể cả các tổ chức kinh tế đang có vốn đầu
tư tại Việt Nam.
- Người nước ngoài không thường
trú tại lãnh thổ Việt Nam.
- Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài.
- Người nước ngoài thường trú tại
Việt Nam.
3.
Mức bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài:
Tổng số giá trị cổ phần bán cho
các nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ của công ty. Trong trường
hợp công ty cổ phần chưa huy động đủ mức vốn điều lệ thì tổng số cổ phần bán
cho các nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% số cổ phần đã huy động.
Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư
nước ngoài đăng ký mua cổ phần của công ty thì nhà đầu tư nước ngoài đó cũng được
mua tối đa 30% mức vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần đã huy động.
4.
Việc bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài được thực
hiện trực tiếp tại doanh nghiệp hoặc thông qua tổ chức bảo lãnh, đại lý phát
hành.
Trường hợp cổ phần bán qua tổ chức
bảo lãnh, đại lý phát hành thì doanh nghiệp và tổ chức bảo lãnh phát hành phải
có hợp đồng bảo lãnh phát hành; mức phí và điều kiện bảo lãnh phát hành do 2
bên thoả thuận, nhưng tối đa không quá tỷ lệ phí bảo lãnh phát hành do Nhà nước
quy định.
5.
Doanh nghiệp có quyết định của Thủ tướng Chính phủ
cho phép bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài phải thông báo công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng ít nhất năm số liên tiếp của một tờ báo
Trung ương và một tờ báo địa phương trước khi tổ chức bán hoặc trường hợp phải
đấu giá như quy định tại mục 2.2 phần II dưới đây. Nội dung thông báo bao gồm:
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài,
giá trị doanh nghiệp, giá trị phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp do cơ quan có
thẩm quyền công bố, mức vốn điều lệ, tổng số cổ phần bán cho nhà đầu tư nước
ngoài, tổng số cổ phần bán cho các nhà đầu tư trong nước, các chỉ tiêu kết quả
kinh doanh, công nợ của doanh nghiệp trước khi bán cổ phần cho nhà đầu tư nước
ngoài.
6.
Việc bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện
bằng đồng Việt Nam. Nếu nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần bằng ngoại tệ phải
chuyển đổi bằng đồng Việt Nam theo chế độ quản lý ngoại hối hiện hành của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu
mua cổ phần của các doanh nghiệp Việt Nam được phép và phải mở tài khoản tại
các tổ chức tài chính hoặc các Ngân hàng thương mại đang hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam. Mọi hoạt động mua, bán cổ phần; nhận, sử dụng cổ tức và chuyển tiền từ
đầu tư mua cổ phần ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đều thông qua tài khoản này.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Xác định
giá trị doanh nghiệp để bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài:
1.1- Đối với doanh nghiệp
nhà nước thực hiện cổ phần hoá:
Doanh nghiệp nhà nước thực hiện
cổ phần hoá được phép bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài thì việc xác định
giá trị doanh nghiệp áp dụng theo Thông tư số 104/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 và
các văn bản khác của Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính khi chuyển
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Kết quả xác định giá trị doanh
nghiệp do cơ quan tài chính công bố là cơ sở để tính giá bán cổ phần ưu đãi cho
người lao động trong doanh nghiệp theo chế độ hiện hành, là giá tối thiểu để tổ
chức đấu giá (gọi tắt là giá sàn) trong trường hợp phải bán đấu giá.
1.2- Đối với công ty cổ
phần: Việc xác định giá trị doanh nghiệp để bán cổ phần cho nhà đầu tư nước
ngoài do công ty tổ chức Hội đồng định giá. Hội đồng có thể mời các tổ chức hoặc
chuyên gia am hiểu về xác định giá trị doanh nghiệp để tư vấn hoặc thuê cơ quan
kiểm toán độc lập trong nước có đủ điều kiện và tin cậy để xác định giá trị
doanh nghiệp.
2. Giá
bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài:
2.1- Giá bán cổ phần cho
nhà đầu tư nước ngoài về nguyên tắc tương ứng với giá bán cho nhà đầu tư trong
nước. Chủ sở hữu doanh nghiệp và nhà đầu tư nước ngoài có thể thoả thuận giá
khác, nhưng không thấp hơn giá bán cho nhà đầu tư trong nước.
2.2- Tổ chức tiếp xúc với
nhà đầu tư nước ngoài và xác định giá bán cổ phần:
Sau khi thông báo về việc bán cổ
phần cho nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp cùng tổ chức bảo lãnh, phát hành,
tổ chức tiếp xúc riêng từng nhà đầu tư nước ngoài để tìm hiểu về: năng lực công
nghệ, tài chính, thị trường và nguyện vọng tham gia quản lý.
Căn cứ vào kết quả tiếp xúc,
doanh nghiệp chọn nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp.
Giá bán cổ phần không thấp hơn giá bán cho nhà đầu tư trong nước.
Trong trường hợp có nhiều nhà đầu
tư nước ngoài cùng đăng ký mua cổ phần vượt tỷ lệ khống chế 30% thì tổ chức đấu
giá theo quy định hiện hành. Giá bán là giá của nhà đầu tư bỏ giá cao nhất.
2.3- Thẩm quyền quyết định
giá bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài do doanh nghiệp quyết định theo
nguyên tắc ở điểm 2.1 nói trên. Đối với các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ
phần hoá, trường hợp chỉ có thể bán thấp hơn giá sàn thì việc điều chỉnh giá
bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện theo phân cấp tại điểm 8.2
Mục II Phần thứ hai của Thông tư 104/1999/TT-BTC ngày 18/7/ 1998 của Bộ Tài
chính.
3. Các
quy định về việc bán cổ phần:
- Việc bán cổ phần cho các nhà đầu
tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định tại Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày
11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và Thị trường chứng khoán, Thông tư số
01/1998/TT-UBCK ngày 13/10/1998 của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. Tuỳ theo hình
thức phát hành (trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức bảo lãnh, đại lý) doanh
nghiệp có thể yêu cầu các nhà đầu tư thực hiện các hoạt động đăng ký, đặt cọc;
ký kết hợp đồng bảo lãnh hoặc đại lý. Riêng đối với hình thức bán trực tiếp thì
doanh nghiệp có quyền yêu cầu các nhà đầu tư phải đặt cọc tối đa 10% giá trị cổ
phần đăng ký mua.
- Trường hợp cùng một lúc có nhiều
tổ chức độc lập đăng ký bảo lãnh thì doanh nghiệp phải tổ chức đấu thầu hoặc
yêu cầu các tổ chức bảo lãnh phối hợp để thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành
như quy định tại mục VII Thông tư số 01/1998/TT-UBCK ngày 13/10/1998 của Uỷ ban
chứng khoán Nhà nước.
4. Quản
lý tiền bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài:
4.1- Doanh nghiệp nhà nước
thực hiện cổ phần hoá; công ty cổ phần có bán phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
cho nhà đầu tư nước ngoài thì toàn bộ số tiền thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước
thực hiện theo Mục V Phần thứ hai của Thông tư số 104/1998/TT-BTC ngày
18/7/1998 về hướng dẫn những vấn đề về tài chính khi chuyển doanh nghiệp nhà nước
thành công ty cổ phần; sau khi trừ chi phí bảo lãnh phát hành (nếu có) tương ứng
với số cổ phần thuộc vốn Nhà nước bán cho nhà đầu tư nước ngoài, phần còn lại
doanh nghiệp có trách nhiệm nộp vào tài khoản thu về cổ phần hoá của Nhà nước
theo chế độ hiện hành.
4.2- Đối với việc phát
hành cổ phiếu huy động thêm vốn của công ty cổ phần: Công ty cổ phần phát hành
cổ phiếu cho nhà đầu tư nước ngoài để huy động thêm vốn thì số tiền thu được là
vốn thuộc sở hữu của công ty được nộp vào tài khoản của công ty cổ phần.
5. Cổ phiếu
của cổ đông là người nước ngoài: Là cổ phiếu phổ thông có ghi
tên, giá trị danh nghĩa của một cổ phần là 100.000 đồng. Kho bạc thống nhất in,
quản lý và cung cấp tờ cổ phiếu "trắng" cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp làm thủ tục để mua
tờ cổ phiếu "trắng" cho nhà đầu tư nước ngoài đồng thời với việc mua
tờ cổ phiếu cho nhà đầu tư trong nước. Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần
có trách nhiệm quản lý thực hiện các công việc quy định về việc ghi tờ cổ phiếu
và cung cấp tờ cổ phiếu cho các cổ đông .
6. Quyền
lợi của người lao động và của doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá có
bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài: Được áp dụng như các
doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá theo Nghị định số 44/1998/NĐ-CP
ngày 29/6/1998 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn.
7. Quyền
và nghĩa vụ của cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài:
7.1- Được quyền tham gia
hoặc không tham gia quản lý công ty cổ phần theo quy định của Luật Công ty và
Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần.
7.2- Được sử dụng cổ phiếu
để cầm cố, thế chấp trong các quan hệ tín dụng ở Việt Nam.
7.3- Được chuyển nhượng cổ
phiếu sau 1 năm nếu không tham gia quản lý công ty, sau 3 năm nếu tham gia quản
lý công ty kể từ ngày sở hữu cổ phần trong công ty cổ phần theo hướng dẫn của Uỷ
ban chứng khoán Nhà nước.
7.4- Được chuyển đổi các
khoản thu bằng đồng Việt Nam về cổ tức, chuyển nhượng cổ phần thành ngoại tệ
theo chế độ quản lý ngoại hối hiện hành do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hướng dẫn để
chuyển ra nước ngoài sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về thuế theo quy định tại Luật
Đầu tư nước ngoài và Luật thuế Việt Nam hiện hành.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài
dùng cổ tức thu được để tái đầu tư tại Việt Nam thì được áp dụng như quy định của
Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.
7.5- Được hưởng quyền lợi
khác như cổ đông trong công ty là người trong nước và các quyền do pháp luật
quy định.
7.6- Thực hiện các nghĩa
vụ quy định trong Luật Công ty, Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Khuyến khích đầu
tư trong nước, điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày Quyết định số 145/1999/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 1999 của Thủ tướng Chính
phủ có hiệu lực thi hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị
các doanh nghiệp và nhà đầu tư nước ngoài phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu
giải quyết.