BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 130/2008/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 12 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP SỐ 14/2008/QH12 VÀ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 124/2008/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 12 NĂM 2008 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2003/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Phần A
PHẠM VI
ÁP DỤNG THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Người nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
1.1. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh
doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản
pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu
hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp Nhà nước; Văn
phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh
doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh
dầu khí, Công ty điều hành chung.
1.2. Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài
công lập có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả
các lĩnh vực;
1.3. Các tổ chức được thành lập và hoạt động
theo Luật hợp tác xã;
1.4. Doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở
thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài
là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài
tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang
lại thu nhập, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy,
công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác
tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp
đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ
tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là
đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc
đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài
nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt
Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường
trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
1.5. Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại
các điểm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4 khoản 1 Phần này có hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế;
2. Doanh nghiệp nước ngoài, tổ chức
nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp hoặc
có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn
riêng của Bộ Tài chính. Các doanh nghiệp này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì
thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Phần E Thông tư
này.
Phần B
PHƯƠNG
PHÁP TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế
suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác
định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất thuế TNDN
|
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ
phát triển khoa học và công nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được
xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp
|
=
|
(
|
Thu nhập tính thuế
|
-
|
Phần trích lập quỹ
KH&CN
|
)
|
x
|
Thuế suất thuế TNDN
|
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp hoặc loại thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt
Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa
không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp.
2. Kỳ tính thuế được
xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính
khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ
tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng
đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở
hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế
toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Trường hợp kỳ tính
thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được
cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc
kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể,
phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu
nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối
cùng không vượt quá 15 tháng.
4. Đơn vị sự nghiệp
có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp (tương ứng với mức thuế suất 25%) sau khi đã thực hiện ưu
đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) mà các đơn vị này hạch toán
được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của
hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ
% trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đối với dịch vụ: 5%;
- Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%;
- Đối với hoạt động khác: 2%.
5. Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập
chịu thuế và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu,
chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với
đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với
đồng Việt Nam.
Phần C
CĂN CỨ
TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
I. THU NHẬP TÍNH THUẾ
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được
xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ
được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công
thức sau:
Thu nhập tính thuế
|
=
|
Thu nhập chịu thuế
|
-
|
Thu nhập được miễn
thuế
|
+
|
Các khoản lỗ được
kết chuyển theo quy định
|
II. THU NHẬP CHỊU
THUẾ
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định
như sau:
Thu nhập chịu thuế
|
=
|
Doanh thu
|
-
|
Chi phí được trừ
|
+
|
Các khoản thu nhập
khác
|
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất
khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với
thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù
trừ với thu nhập hoặc lỗ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
III. DOANH THU
1. Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn
bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ
giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
1.1. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị
gia tăng.
Ví dụ: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hoá đơn giá trị gia tăng gồm
các chỉ tiêu như sau:
Giá bán: 100.000 đồng.
Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng.
Giá thanh toán : 110.000 đồng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là
100.000 đồng.
1.2. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hoá đơn bán
hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT).
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là
110.000 đồng.
2. Thời điểm xác định
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
2.1. Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua.
2.2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn
thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch
vụ.
Trường hợp thời điểm lập hoá đơn xảy ra trước
thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời
điểm lập hoá đơn.
2.3. Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
3. Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:
3.1. Đối với hàng hoá, dịch vụ bán theo
phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả tiền một lần,
không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.
3.2. Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi;
biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi;
biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ.
Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là hàng
hoá, dịch vụ do doanh nghiệp xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không
bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
3.3. Đối với hoạt động gia công hàng hoá là
tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động
lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
3.4. Đối với hàng hoá của các đơn vị giao đại
lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng
hoa hồng được xác định như sau:
- Doanh nghiệp giao hàng hoá cho các đại lý,
ký gửi (kể cả bán hàng đa cấp) là tổng số tiền bán hàng hoá.
- Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán
hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được
hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hoá.
3.5. Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số
tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê
trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số
năm trả tiền trước.
3.6. Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê
tài chính là tiền lãi cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát
sinh trong kỳ tính thuế.
3.7. Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh
thu vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.
3.8. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch
là số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thời điểm
xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ
điện và được ghi trên hoá đơn tính tiền điện, tiền nước sạch.
Ví dụ: Hoá đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ
ngày 5/12 đến ngày 5/1. Doanh thu của hoá đơn này được tính vào tháng 1.
3.9. Đối với hoạt động
kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu
khác trong kỳ tính thuế.
3.10. Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm
và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc, thu phí về dịch vụ
đại lý (giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi
hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%); thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng
tái bảo hiểm và các khoản thu khác về kinh doanh bảo hiểm sau khi đã trừ các khoản
hoàn hoặc giảm phí bảo hiểm, phí nhận tái bảo hiểm; các khoản hoàn hoặc giảm hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm.
Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm đồng bảo
hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo
hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế
giá trị gia tăng.
Đối với hợp đồng bảo hiểm thoả thuận trả tiền
theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát
sinh trong từng kỳ.
3.11. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là
giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công
trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt
bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt
không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
3.12. Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình
thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ
thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính
thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập
doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng
hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử
ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi
phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự
thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng
hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử
ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi
phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh.
3.13. Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi
có thưởng (casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược)
là số
tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả
thưởng cho khách.
3.14. Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là
các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành
chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán,
quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các
dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của pháp luật.
3.15. Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là
số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ
tính thuế.
IV. CÁC KHOẢN CHI ĐƯỢC
TRỪ VÀ KHÔNG ĐƯỢC TRỪ KHI XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ
1. Trừ các khoản
chi nêu tại Khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp
ứng đủ các điều kiện sau:
1.1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
1.2. Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không
đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Mục này, trừ phần giá trị tổn
thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi
thường.
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị
tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định
của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh
và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng
giá trị tổn thất trừ phần bồi thường do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thanh
toán theo quy định của pháp luật.
2.2. Chi khấu hao tài
sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không
sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động
làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần
áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa
bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao
động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng được trích khấu hao tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định
không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản
cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định
không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo
chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện
hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Trường hợp doanh nghiệp có lãi, có nhu cầu về khấu hao nhanh để đổi mới công
nghệ đang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng là phần trích khấu hao
vượt quá mức khấu hao nhanh theo quy định.
Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích
khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực
tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện trích khấu hao. Hàng năm doanh nghiệp
tự quyết định mức trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ
Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả
trường hợp khấu hao nhanh. Trong thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh,
doanh nghiệp có thay đổi mức trích khấu hao nhưng vẫn nằm trong mức quy định
thì doanh nghiệp được điều chỉnh lại mức trích khấu hao nhưng thời hạn cuối
cùng của việc điều chỉnh là thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp của năm trích khấu hao.
Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều
chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại
theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản cố định này được tính khấu hao vào
chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại tài sản khác không
đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại theo quy định thì
doanh nghiệp nhận tài sản này được tính vào chi phí được trừ theo giá đánh giá
lại.
Đối với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài
sản cố định được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản
xuất để hình thành nên tài sản đó.
e) Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên
giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới
đăng ký sử dụng và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 1/1/2009 (trừ
ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích
khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng
cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch.
Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên
kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký
tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, du lịch, kinh doanh
khách sạn.
Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng
cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch là tàu
bay dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu
hao tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hoá, vận tải hành khách, du lịch.
g) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu
hao hết giá trị.
h) Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử
dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính
khấu hao vào chi phí hợp lý đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần
diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp công trình trên đất như trụ sở văn
phòng, nhà xưởng, cửa hàng kinh doanh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
được xây dựng trên đất thuê, đất mượn của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (không
trực tiếp thuê đất của nhà nước hoặc thuê đất trong khu công nghiệp) doanh nghiệp
chỉ được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ đối với các công trình này nếu
đáp ứng các điều kiện sau :
- Hợp đồng thuê đất, mượn đất được công chứng
tại cơ quan công chứng theo quy định của pháp luật; thời gian thuê, mượn trên
hợp đồng không được thấp hơn thời gian trích khấu hao tối thiểu của tài sản cố
định.
- Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình
xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng ,
quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của
doanh nghiệp .
- Công trình trên đất được quản lý, theo dõi
hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.
2.3. Chi nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý.
Mức tiêu hao hợp lý nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh do doanh nghiệp
tự xây dựng. Mức tiêu hao hợp lý được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất
sản phẩm và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 3 tháng
kể từ khi bắt đầu đi vào sản xuất theo mức tiêu hao được xây dựng. Trường hợp
doanh nghiệp trong thời gian sản xuất kinh doanh có điều chỉnh bổ sung mức tiêu
hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thì doanh nghiệp phải
thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thời hạn cuối cùng của việc thông
báo cho cơ quan thuế việc điều chỉnh, bổ sung mức tiêu hao là thời hạn nộp tờ
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp một số nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu, hàng hoá Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện
theo định mức của Nhà nước đã ban hành.
2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch
vụ không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào
(theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng
từ thanh toán cho cơ sở, người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
mua hàng hoá là nông sản, lâm sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực
tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa
hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công
không kinh doanh trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai
thác trực tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; mua đồ dùng,
tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch
vụ mua của cá nhân không kinh doanh.
Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do người đại
diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Trường hợp giá mua hàng
hoá, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ
quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại
hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí hợp lý
khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.5. Chi tiền lương,
tiền công thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công, các khoản hạch
toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền thưởng
cho người lao động không mang tính chất tiền lương, các khoản tiền thưởng không
được ghi cụ thể điều kiện được hưởng trong hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao
động tập thể.
c) Chi tiền lương, tiền
công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ
sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích
lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm
việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức
dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền
lương thực hiện.
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp
tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (do một cá nhân làm
chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên,
hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ.
2.6. Phần chi trang
phục bằng hiện vật cho người lao động không có hoá đơn; phần chi trang phục
bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 1.500.000 đồng/người/năm; phần chi
trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 1.000.000 đồng/người/năm.
2.7. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh
nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến,
không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
2.8. Chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao
động.
2.9. Chi phụ cấp tàu
xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động; Phần chi phụ cấp
cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài (không bao gồm tiền đi
lại và tiền ở) vượt quá 2 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối
với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
2.10. Các khoản chi sau không đúng đối tượng,
không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được
tính vào chi phí được trừ bao gồm:
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao
động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề
khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) +
chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho
giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong
năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh
con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong
trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con,
nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện
hành; kể cả trường hợp trả lương bằng sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc
trong thời gian không nghỉ theo chế độ.
b) Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số
được tính vào chi phí được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền
lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa
được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
2.11. Phần trích nộp
quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vượt mức quy định. Phần
chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên, chi đóng góp vào
các quỹ của hiệp hội vượt quá mức quy định của hiệp hội.
2.12. Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những
hợp đồng điện nước do chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực
tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản
xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện,
nước không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo các hoá đơn
thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản
xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm
kinh doanh không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo chứng từ
thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh
phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản
xuất kinh doanh.
2.13. Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt
quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
Ví dụ: Doanh nghiệp A thuê tài sản cố định
trong 4 năm với số tiền thuê là: 400 triệu đồng và thanh toán một lần. Chi phí
thuê tài sản cố định được hạch toán vào chi phí hàng năm là 100 triệu đồng. Chi
phí thuê tài sản cố định hàng năm vượt trên 100 triệu đồng thì phần vượt trên
100 triệu đồng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu
thuế.
Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi
thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa
chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê
được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian
tối đa không quá 3 năm.
Trường hợp chi phí để có các tài sản không
thuộc tài sản cố định: chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng
chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh
doanh... được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 3 năm.
2.14. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản
xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh
tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm vay.
2.15. Chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ
hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo
tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp
đã đi vào sản xuất kinh doanh.
2.16. Trích, lập và sử dụng các khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự
phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình
xây lắp không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng.
2.17. Trích, lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ
cấp mất việc làm và chi trợ cấp thôi việc cho người lao động không theo đúng chế
độ hiện hành.
2.18. Các khoản chi
phí trích trước theo kỳ hạn mà đến kỳ hạn chưa chi hoặc chi không hết.
Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa
chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã
hạch toán doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và
các khoản trích trước khác.
Đối với những tài sản cố định việc sửa chữa
có tính chu kỳ thì cơ sở kinh doanh được trích trước chi phí sửa chữa theo dự
toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn số trích theo dự
toán thì cơ sở kinh doanh được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này.
2.19. Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết,
hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi
báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập
mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng
số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này;
đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của
hàng hoá bán ra;
Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới bị
khống chế nêu trên không bao gồm hoa hồng môi giới bảo hiểm theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; hoa hồng trả cho các đại lý bán hàng đúng
giá; các khoản chi sau phát sinh trong nước hoặc ngoài nước (nếu có): Chi phí nghiên cứu thị
trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông
tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực
hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí
trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi
phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không
gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng
bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.
Mức giới hạn 15% trong 3 năm đầu chỉ áp dụng đối
với doanh nghiệp mới thành lập được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kể
từ ngày 01/01/2009, không áp dụng đối với doanh nghiệp được thành lập mới do
hợp nhất, chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi
sở hữu.
Ví dụ: Công ty A thành lập năm 2008, trong
năm 2009 lập báo cáo quyết toán thuế TNDN có số liệu về chi phí được ghi nhận
như sau :
- Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết,
hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi
báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp : 250 triệu đồng
- Tổng các khoản chi phí được trừ vào chi phí
(không bao gồm: phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết,
hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi
báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh): 2 tỷ đồng
Vậy phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại,
hoa hồng
môi giới;
chi tiếp
tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu
thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh được trừ tính vào chi phí bị khống chế tối
đa là :
2 tỷ đồng nhân (x) 10% bằng (=) 200 triệu
đồng
Vậy tổng chi phí được trừ tính vào chi phí
trong năm 2009 là :
2 tỷ đồng cộng (+) 200 triệu đồng bằng (=)
2,2 tỷ đồng
2.20. Khoản lỗ chênh
lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối
năm tài chính; lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng
cơ bản (giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh).
2.21. Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối
tượng quy định tại khoản a mục này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ
nêu tại điểm b dưới đây:
a) Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho các
trường học công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo
quy định của pháp luật về giáo dục mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn,
mua cổ phần trong các trường học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học
tập và hoạt động của trường học; Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của trường;
Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ
sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại học được quy định tại Luật
Giáo dục trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua cơ quan, tổ chức có
chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật; Tài trợ cho các cuộc
thi về các môn học được giảng dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự thi
là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến học giáo dục theo quy định của
pháp luật về giáo dục đào tạo.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục
gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh
doanh là nhà tài trợ, đại diện của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài
trợ, học sinh, sinh viên (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ)
nhận tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này); kèm theo hoá
đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền
(nếu tài trợ bằng tiền).
2.22. Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng
quy định tại khoản a mục này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại
điểm b dưới đây:
a) Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho các cơ sở
y tế được thành lập theo quy định pháp luật về y tế mà khoản tài trợ này không
phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các bệnh viện, trung tâm y tế đó; tài trợ
thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh; tài trợ cho các hoạt động thường
xuyên của bệnh viện, trung tâm y tế; chi tài trợ bằng tiền cho người bị bệnh thông
qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y tế gồm:
Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là
nhà tài trợ, đại diện của đơn vị nhận tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức
năng huy động tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này kèm
theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ
chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.23. Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả
thiên tai không đúng đối tượng quy định tại khoản a mục này hoặc không có hồ sơ
xác định khoản tài trợ nêu tại điểm b dưới đây:
a) Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm:
tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ
chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt
hại do thiên tai thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ
theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc
phục hậu quả thiên tai gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người
đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại do
thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận
tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo hoá đơn,
chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu
tài trợ bằng tiền).
2.24. Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người
nghèo không đúng đối tượng quy định tại khoản a mục này hoặc không có hồ sơ xác
định khoản tài trợ nêu tại điểm b dưới đây:
a) Đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc hiện
vật để xây nhà tình nghĩa cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua một
cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình
nghĩa cho người nghèo gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người
đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ
chức có chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 06/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư này); văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa
phương; kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc
chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.25. Phần chi phí quản lý kinh doanh do công
ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính
theo công thức sau:
Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước
ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu tính thuế
của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
|
x
|
Tổng số chi phí quản
lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế.
|
Tổng doanh thu của
công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước
khác trong kỳ tính thuế
|
Các khoản chi phí quản lý kinh doanh của công
ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ
sở thường trú tại Việt Nam được thành lập.
Căn cứ để xác định chi phí và doanh thu của
công ty ở nước ngoài là báo cáo tài chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm
toán bởi một công ty kiểm toán độc lập trong đó thể hiện rõ doanh thu của công
ty ở nước ngoài, chi phí quản lý của công ty ở nước ngoài, phần chi phí quản
lý công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại
Việt Nam chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; chưa thực hiện nộp
thuế theo phương pháp kê khai thì không được tính vào chi phí hợp lý khoản chi
phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ.
2.26. Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn
kinh phí khác; Các khoản đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp.
2.27. Các khoản chi không tương ứng với doanh
thu tính thuế.
2.28. Các khoản chi của hoạt động kinh doanh
bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh
doanh đặc thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính.
2.29. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành
chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi
phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế và các khoản phạt về vi
phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.
2.30. Chi về đầu tư
xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định; chi
ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội ngoài doanh nghiệp;
chi từ thiện trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên
tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo nêu tại điểm 2.21, 2.22, 2.23, 2.24 phần
này; chi phí mua thẻ hội viên sân golf, chi phí chơi golf.
2.31. Thuế giá trị
gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế
thu nhập cá nhân.
V. THU NHẬP KHÁC
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực
kinh doanh có trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm
các khoản thu nhập sau:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
chứng khoán theo hướng dẫn tại Phần E Thông tư này.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
theo hướng dẫn tại Phần G Thông tư này.
3. Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản; thu về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển
giao công nghệ theo quy định của pháp luật. Cho thuê tài sản dưới mọi hình
thức.
Thu nhập từ tiền bản quyền sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn
hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ (-)
chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được
chuyển giao và các khoản chi được trừ khác.
Thu nhập về cho thuê tài sản được xác định
bằng doanh thu từ hoạt động cho thuê trừ (-) các khoản chi: chi phí khấu hao,
duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu
có) và các chi được trừ khác có liên quan đến việc cho thuê tài sản.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh
lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác. Khoản thu nhập này
được xác định bằng (=) doanh thu thu được do chuyển nhượng tài sản, thanh lý
tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý ghi trên sổ
sách kế toán tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ
liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
5. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn
bao gồm: lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình
thức theo quy định của pháp luật, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác
trong hợp đồng cho vay vốn.
6. Thu nhập từ kinh
doanh ngoại tệ; Lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của
hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, lãi
chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn
trước hoạt động sản xuất kinh doanh).
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ
bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua của số lượng ngoại
tệ bán ra.
7. Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ khó đòi và
hoàn nhập khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã
trích nhưng hết thời gian trích lập không sử dụng hoặc sử dụng không hết.
8. Khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được.
9. Khoản nợ phải trả không xác định được chủ
nợ.
10. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của những năm trước bị bỏ sót do doanh nghiệp phát hiện ra.
11. Chênh lệch giữa
thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng kinh tế sau
khi đã trừ khoản bị phạt, bị trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của
pháp luật.
12. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo
quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trừ trường hợp đánh giá tài
sản cố định khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
- Đối với tài sản cố định được đánh giá lại
khi góp vốn, là chênh lệch giữa giá đánh giá lại trừ đi giá trị còn lại của tài
sản cố định và được phân bổ theo số năm còn được trích khấu hao của tài sản cố
định tại doanh nghiệp nhận vốn góp;
- Đối với tài sản cố định được điều chuyển
khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ
trường hợp chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần) là phần chênh
lệch giữa giá đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản cố định ghi trên sổ
sách kế toán.
- Đối với tài sản không phải là tài sản cố
định là phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá trị ghi trên sổ sách kế
toán.
13. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật;
thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ
chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.
14. Tiền đền bù về tài sản cố định trên đất
và tiền hỗ trợ di dời sau
khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp
đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác (nếu có). Riêng
tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời của các doanh
nghiệp di chuyển địa điểm theo quy hoạch của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà
giá trị của các khoản hỗ trợ, đền bù sau khi trừ các chi phí liên quan (nếu có)
thì phần còn lại doanh nghiệp sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.
15. Các khoản thu nhập liên quan đến việc
tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải
phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã
trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó.
16. Thu nhập về tiêu
thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ.
17. Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn
cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước
khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
18. Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có
thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành của Việt nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu
đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo qui định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản
thu nhập từ nước ngoài là 25%, không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà
doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành.
Cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu
thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam
đầu tư ra nước ngoài đối với các trường hợp vi phạm qui định về kê khai, nộp
thuế.
Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại
nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất
tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài
được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu
tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không
vượt quá số thuế thu nhập tính theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước
ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước
ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt nam.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp Việt Nam A có một khoản
thu nhập 800 triệu đồng từ dự án đầu tư tại nước ngoài. Khoản thu nhập này là
thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập theo Luật của nước doanh nghiệp đầu tư.
Số thuế thu nhập phải nộp tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp của nước doanh nghiệp đầu tư là 200 triệu đồng. Số thuế TNDN sau khi
được giảm 50% theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của nước doanh
nghiệp đầu tư là 100 triệu đồng.
Phần thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài
phải tính thuế thu nhập theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của
Việt Nam như sau:
[(800 triệu đồng + 200 triệu đồng) x 25%] = 250
triệu đồng
Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp
(sau khi đã trừ số thuế đã nộp tại nước doanh nghiệp đầu tư) là:
250 triệu đồng - 200 triệu đồng = 50 triệu
đồng
Ví dụ 2: Doanh nghiệp Việt Nam A có khoản thu
nhập 660 triệu đồng từ dự án đầu tư tại nước ngoài. Khoản thu nhập này là thu
nhập còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập tại nước doanh nghiệp đầu tư. Số thuế
thu nhập doanh nghiệp đã nộp theo qui định của nước doanh nghiệp đầu tư là 340
triệu đồng.
Phần thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài
của doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế thu nhập theo qui định của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam như sau:
[(660 triệu đồng + 340 triệu đồng) x 25%] =
250 triệu đồng
Doanh nghiệp Việt Nam A chỉ được trừ số thuế
đã nộp ở nước doanh nghiệp đầu tư tương đương với số thuế tính theo Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam là 250 triệu đồng. Số thuế đã nộp tại nước
doanh nghiệp đầu tư vượt quá số thuế tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
của Việt Nam là 90 triệu Đồng (340 - 250 = 90) không được trừ vào số thuế phải
nộp khi kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu
tư tại nước ngoài bao gồm:
- Văn bản của doanh nghiệp về việc phân chia
lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài.
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được
tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận.
- Tờ khai thuế thu nhập của doanh nghiệp
thuộc dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm
quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài);
- Biên bản quyết toán thuế đối với doanh
nghiệp (nếu có);
- Xác nhận số thuế đã nộp tại nước ngoài hoặc
chứng từ chứng minh số thuế đã nộp ở nước ngoài.
Trường hợp dự án đầu tư tại nước ngoài chưa
phát sinh thu nhập chịu thuế (hoặc đang phát sinh lỗ), khi kê khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài
chỉ phải nộp Báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập hoặc
của cơ quan có thẩm quyền của nước doanh nghiệp đầu tư và Tờ khai thuế thu nhập
của dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền
của dự án đầu tư tại nước ngoài). Số lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài
không được trừ vào số thu nhập phát sinh của doanh nghiệp trong nước khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài
được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp sau năm tài
chính phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai vào quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp của năm tài chính cùng với năm phát sinh khoản thu nhập
tại nước ngoài nếu doanh nghiệp có đủ cơ sở và chứng từ xác định được số thu
nhập và số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước ngoài.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp Việt Nam A có thu nhập
từ dự án đầu tư tại nước ngoài trong năm tài chính 2009. Doanh nghiệp Việt Nam
A phải kê khai khoản thu nhập nói trên vào Tờ khai quyết toán thuế thu nhập của
năm tài chính 2009 hoặc năm 2010 theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp của Việt Nam.
Đối với khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh của dự án đầu tư tại nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
với Việt Nam, doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài kê khai và nộp thuế
theo qui định tại Hiệp định.
19. Các khoản thu
nhập nhận được bằng tiền hoặc hiện vật từ các nguồn tài trợ trừ khoản
tài trợ nêu tại Khoản 7 Mục VI Phần này.
20. Các khoản thu nhập khác theo quy định của
pháp luật.
VI. THU NHẬP ĐƯỢC
MIỄN THUẾ
1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ
thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước;
cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây
trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm
trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra
từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam. Thời gian miễn thuế
tối đa không quá một (01) năm, kể từ ngày bắt đầu thực hiện hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ; ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm; ngày
bắt đầu áp dụng công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam để sản xuất sản
phẩm.
3.1. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều
kiện sau:
- Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu
khoa học;
- Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học
có thẩm quyền xác nhận;
3.2. Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm
ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải
đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý
Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận.
4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người
sau cai nghiện ma tuý, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 51% trở lên
trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có số lao động trên
danh sách trả lương, trả công tháng 1 năm 2009 là 290 lao động; tháng 4 năm
2008 tuyển thêm 12 lao động; tháng 10 có 2 lao động nghỉ việc; tháng 12 có 3
lao động nghỉ việc. Như vậy số lao động bình quân trong năm 2009 được xác định
bằng
290 +
|
(12 người x 9tháng)
– (2người x 3tháng) – (3 người x 1 tháng)
|
12
|
= 290 lao động + 8 lao động = 298 lao động
Như vậy số lao động bình quân trong năm 2009
của doanh nghiệp A là 298 lao động, trường hợp doanh nghiệp A có số lao động là
người tàn tật từ 151 lao động trở lên (298 x 51%) thì thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp A sẽ được miễn thuế.
- Thu nhập được miễn thuế quy định tại khoản
này không bao gồm thu nhập khác quy định tại mục V Phần C Thông tư này.
- Thu nhập được miễn thuế đối với các doanh
nghiệp tại điểm này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
4.1. Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động
là người khuyết tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận của cơ
quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người khuyết tật.
4.2. Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động
là người sau cai nghiện ma túy phải có giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện
của các cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền liên quan.
4.3. Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động
là người nhiễm HIV phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao
động là người nhiễm HIV.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng
cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, đối tượng tệ nạn xã hội. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả đối tượng khác thì
phần thu nhập được miễn thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ học viên là
người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, đối tượng tệ nạn xã hội trong tổng số học viên.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề được miễn thuế
tại điểm này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt động
theo quy định của các văn bản hướng dẫn về dạy nghề.
- Có danh sách các học viên là người dân tộc
thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ
nạn xã hội.
6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn,
mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi
bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường
hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được miễn
thuế, giảm thuế.
Ví dụ: Doanh nghiệp B nhận vốn góp của doanh
nghiệp A. Thu nhập trước thuế tương ứng với phần vốn góp của doanh nghiệp A
trong doanh nghiệp B là 100 triệu đồng.
- Trường hợp 1: Doanh nghiệp B không được ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp
bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được thì thu nhập mà doanh
nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 75 triệu đồng [(100 triệu – (100
triệu x 25%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 75
triệu đồng này.
- Trường hợp 2: Doanh nghiệp B được giảm 50%
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu
nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được theo
số thuế thu nhập được giảm thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt
động góp vốn là 87,5 triệu đồng [100 triệu – (100 triệu x 25% x 50%)], doanh
nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 87,5 triệu đồng này.
- Trường hợp 3: Doanh nghiệp B được miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp
vốn là 100 triệu đồng, doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với 100 triệu đồng này.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt
động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và
hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng không
đúng mục đích các khoản tài trợ trên thì tổ chức nhận tài trợ phải tính nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25% trên số tiền nhận tài trợ sử
dụng không đúng mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại khoản này
phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng
quy định của pháp luật về kế toán thống kê.
VII. XÁC ĐỊNH LỖ VÀ
CHUYỂN LỖ
1. Lỗ phát sinh trong
kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế.
2. Doanh nghiệp sau
khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ của năm quyết toán thuế trừ vào
thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không
quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào
thu nhập chịu thuế theo nguyên tắc trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ
có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước
chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp
sau năm phát sinh lỗ.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được
chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định
theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng đảm bảo chuyển lỗ tính liên tục không
quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm
phát sinh lỗ nếu số lỗ phát sinh chưa bù trừ hết thì sẽ không được giảm trừ tiếp
vào thu nhập của các năm tiếp sau.
3. Doanh nghiệp chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu (kể cả giao, bán doanh
nghiệp Nhà nước), sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực
hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền. Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh
trước khi chuyển đổi sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách phải được theo dõi
chi tiết theo năm phát sinh và được tiếp tục chuyển vào thu nhập chịu thuế
của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách để
đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau
năm phát sinh lỗ.
4. Doanh nghiệp là
liên doanh của nhiều doanh nghiệp khác, khi có quyết định giải thể mà bị lỗ
thì số lỗ được phân bổ cho từng doanh nghiệp tham gia liên doanh. Doanh nghiệp
tham gia liên doanh được tổng hợp số lỗ phân bổ từ cơ sở liên doanh vào kết quả
kinh doanh của mình khi quyết toán thuế nhưng đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính
liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ của doanh nghiệp
liên doanh.
VIII. TRÍCH LẬP QUỸ
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP
1. Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế
hàng năm trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ
phát triển khoa học công nghệ theo quy định trước khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp. Hàng năm nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ phát triển khoa
học công nghệ thì doanh nghiệp phải lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát
triển khoa học công nghệ và kê khai mức trích lập, số tiền trích lập vào tờ
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Báo cáo việc sử dụng Quỹ phát
triển khoa học công nghệ được nộp cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp.
2. Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập,
nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không
hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách
nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập
quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ
số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Số tiền sử dụng không đúng mục đích thì sẽ
không được tính vào tổng số tiền sử dụng cho mục đích phát triển khoa học và công
nghệ.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng
để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian
trích lập quỹ.
- Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi
tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn
một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
Ví dụ: Công ty A năm 2009 xác định mức trích
lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ là 10% trên thu nhập tính thuế và công
ty có trích lập quỹ khoa học công nghệ từ năm 2009 đến năm 2013. Đầu năm 2014
khi lập báo cáo quyết toán thuế TNDN năm 2013, Công ty lập báo cáo tình hình
trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ sau 5 năm căn cứ theo
báo cáo trích, sử dụng Quỹ hàng năm như sau:
Mức trích lập quỹ năm 2009 là 2 tỷ đồng. Đến
hết năm 2013 Công ty mới sử dụng cho nghiên cứu khoa học là 1,2 tỷ đồng. Trường
hợp này Công ty chỉ sử dụng 60% quỹ đã trích (1,2/2 x 100), Công ty bị truy thu
thuế và xử phạt như sau :
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp bị truy thu do
sử dụng không hết 70% quỹ (giả sử thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong
thời gian trích lập Quỹ là 25%):
(2 tỷ - 1,2 tỷ) x 25% = 200 triệu đồng
+ Lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh
nghiệp bị truy thu do sử dụng không hết 70% quỹ (giả sử lãi suất trái phiếu kho
bạc kỳ hạn 1 năm là 12%):
200 triệu x 12% x 2 năm = 48 triệu đồng
Các năm sau năm 2009 mức trích lập và sử dụng
quỹ KHCN được tính theo nguyên tắc số tiền trích quỹ trước thì sử dụng trước
nêu trên.
- Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi
tính trên phần quỹ sử dụng sai mục đích là mức lãi tính theo tỷ lệ phạt
chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế và thời gian tính lãi là khoảng
thời gian kể từ khi trích lập quỹ đến khi thu hồi. Ngày thu hồi là ngày hành
vi vi phạm được phát hiện và lập biên bản (trừ trường hợp không phải lập biên
bản) .
Việc xác định thời điểm trích quỹ của số tiền
sử dụng sai mục đích làm căn cứ tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần
quỹ sử dụng sai mục đích theo nguyên tắc số tiền trích quỹ trước thì sử dụng
trước.
Ví dụ: Công ty B trích lập Quỹ phát triển
khoa học công nghệ như sau: kỳ tính thuế năm 2009 trích 200 triệu, năm 2010
trích 300 triệu, năm 2011 trích 300 triệu, năm 2012 trích 500 triệu, năm 2013
trích 700 triệu. Năm 2010, Công ty sử dụng 200 triệu từ Quỹ KHCN, trong đó có
40 triệu sử dụng sai mục đích. Hàng năm, Công ty lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ
KHCN. Đến ngày 05/5/2011, qua kiểm tra, cơ quan thuế phát hiện năm 2010 Công ty
sử dụng 40 triệu từ Quỹ KHCN sai mục đích và lập biên bản xử phạt. Lãi phạt nộp
chậm theo quy định hiện hành của Luật quản lý thuế là 0,05%/ngày.
Trường hợp 1: Năm 2009, Công ty sử dụng 150
triệu cho đề án KHCN thì:
- Số tiền 40 triệu sử dụng sai được xác định
là từ tiền trích Quỹ của kỳ tính thuế năm 2009.
- Số thuế TNDN bị truy thu do sử dụng không
đúng mục đích:
40 triệu đồng x 25% = 10 triệu đồng
- Số ngày tính phạt chậm nộp: từ ngày
01/4/2010 đến hết ngày 05/5/2011: 400 ngày.
Lãi phạt nộp chậm: 10 triệu x 0,05% /ngày x
400 ngày = 2 triệu đồng
Trường hợp 2: Năm 2009, Công ty sử dụng 200
triệu cho đề án KHCN thì:
- Số tiền 40 triệu sử dụng sai được xác định
là từ tiền trích Quỹ của kỳ tính thuế năm 2010.
- Số thuế TNDN bị truy thu do sử dụng không
đúng mục đích:
40 triệu đồng x 25% = 10 triệu đồng
- Số ngày tính phạt chậm nộp: từ ngày
01/4/2011 đến hết ngày 05/5/2011: 35 ngày.
Lãi phạt nộp chậm: 10 triệu đồng x 0,05%/ngày
x 35 ngày = 175.000 đồng
3. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học, công nghệ tại Việt Nam. Các khoản
chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ
hợp pháp theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp không được hạch toán các khoản
chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
5. Doanh nghiệp đang hoạt động mà có sự thay
đổi về hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì doanh nghiệp mới thành lập từ
việc thay đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm
về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước
khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập.
Doanh nghiệp nếu có Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ chưa sử dụng hết khi chia, tách thì doanh nghiệp mới thành lập từ
việc chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chia, tách. Việc
phân chia Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do doanh nghiệp quyết định và
đăng ký với cơ quan thuế.
IX. THUẾ SUẤT THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Phần này và các trường hợp được áp dụng
thuế suất ưu đãi.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác
tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác
và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu
khí và tài nguyên quý hiếm khác gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở
kinh doanh.
Tài nguyên quý hiếm khác tại khoản này bao
gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm.
Phần D
NƠI NỘP
THUẾ
1. Nguyên tắc xác
định
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở
chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công,
lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được
tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Việc nộp thuế quy định tại khoản này không áp
dụng đối với công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng xây dựng hạch
toán phụ thuộc.
2. Xác định số thuế
và thủ tục kê khai, nộp thuế
2.1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ
lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh
nghiệp.
Tỷ lệ chi phí được xác định bằng tỷ lệ chi
phí giữa tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí
của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí được xác định như sau:
Tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán
phụ thuộc
|
=
|
Tổng chi phí của cơ
sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
|
Tổng chi phí của
doanh nghiệp
|
Số liệu để xác định tỷ lệ chi phí được căn cứ
vào số liệu quyết toán thuế thu nhập của doanh nghiệp năm trước liền kề năm
tính thuế do doanh nghiệp tự xác định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp
và được sử dụng để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các năm sau.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có các
cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương, số liệu để xác định tỷ lệ
chi phí của trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do doanh
nghiệp tự xác định căn cứ theo số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
năm 2008 và tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ năm 2009 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh
nghiệp đang hoạt động có thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch
toán phụ thuộc ở các địa phương thì doanh nghiệp phải tự xác định tỷ lệ chi phí
cho kỳ tính thuế đầu tiên đối với các trường hợp này. Từ kỳ tính thuế tiếp theo
tỷ lệ chi phí được xác định theo nguyên tắc nêu trên.
2.2. Doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính có
trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập
phát sinh tại trụ sở chính và tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo mẫu
số 07/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp
tính nộp theo quý, tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc, doanh
nghiệp xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý tại trụ sở
chính và tại các cơ sở sản xuất phụ thuộc.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có trụ sở chính tại
thành phố Hà Nội và có các cơ sở sản xuất phụ thuộc tại Hải Dương, Hải Phòng,
Bắc Ninh. Tỷ lệ chi phí dựa theo tổng chi phí của doanh nghiệp năm 2008 như
sau: Hà Nội: 0,2; Hải Dương 0,3; Hải Phòng: 0,3; Bắc Ninh: 0,2. Tổng số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp quý 1 của doanh nghiệp A là 1 tỷ đồng. Từ năm
2009, tỷ lệ phân bổ chi phí nêu trên được sử dụng ổn định nếu doanh nghiệp
không thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các
địa phương. Số thuế TNDN phải nộp của các đơn vị trong quý 1 như sau: Hà Nội:
200 triệu đồng (1.000 x0,2); Hải Dương: 300 triệu đồng; Hải Phòng: 300 triệu
đồng; Bắc Ninh: 200 triệu đồng.
3. Thủ tục luân
chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan thuế
Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp phát
sinh ở nơi đóng trụ sở chính cho Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi
doanh nghiệp đăng ký kê khai thuế, đồng thời doanh nghiệp nộp thay số thuế phải
nộp của các cơ sở sản xuất phụ thuộc tại các địa phương. Các chứng từ nộp thuế
được lập riêng cho từng Kho bạc Nhà nước nơi thu ngân sách.
Trường hợp doanh nghiệp nơi có trụ sở chính
nộp tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính thì Kho bạc Nhà nước sẽ
chuyển tiền và chứng từ thu Ngân sách Nhà nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan
để hạch toán thu Ngân sách Nhà nước phần thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh phụ
thuộc.
4. Quyết toán thuế
Doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải
nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán
trừ đi số đã tạm nộp tại nơi có trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có các cơ sở
sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp hoặc hoàn khi
quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi có trụ sở chính và tại nơi
có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.
Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu
được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
5. Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh
nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì
nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi phát sinh hoạt động sản
xuất kinh doanh đó.
Phần E
XÁC ĐỊNH
THU NHẬP TÍNH THUẾ VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN
NHƯỢNG CHỨNG KHOÁN.
1. Thu nhập thuộc
diện nộp thuế
1.1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh
nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của
doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả
trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp).
1.2. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số
chứng khoán của doanh nghiệp đã tham gia đầu tư chứng khoán cho một hoặc nhiều
tổ chức cá nhân khác.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao
gồm: chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán
khác theo quy định.
1.3. Doanh nghiệp có
thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán thực hiện kê khai, nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Phần E Thông tư này.
2. Căn cứ tính thuế
2.1. Thu nhập tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế
từ chuyển nhượng vốn được xác định:
Thu nhập tính thuế
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
-
|
Giá mua của phần
vốn chuyển nhượng
|
-
|
Chi phí chuyển
nhượng
|
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá
trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy
định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp
đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy
định trong hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy
định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không
phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển
nhượng. Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan
thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời
gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự.
- Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác
định đối với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập
doanh nghiệp là giá trị phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn được xác
định trên cơ sở sổ sách, hoá đơn, chứng từ kế toán của tổ chức chuyển nhượng
vốn tại thời điểm góp vốn và được các bên tham gia doanh nghiệp hoặc tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là
giá trị phần vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng
mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán
bằng đồng ngoại tệ (đã được Bộ Tài chính chấp thuận) có chuyển nhượng vốn góp
bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được
xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng
đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải
được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm chuyển nhượng và giá
mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá tại
thời điểm góp vốn hoặc thời điểm mua lại phần vốn góp.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực
tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp pháp.
Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó
phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí
phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của
đại diện có thẩm quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm
các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí
phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết
hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Ví dụ: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320
tỷ là giá trị nhà xưởng và 80 tỷ tiền mặt để thành lập doanh nghiệp liên doanh
sản xuất giấy vệ sinh sau đó doanh nghiệp A chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên
cho doanh nghiệp B với giá là 550 tỷ. Vốn góp của doanh nghiệp A tại thời điểm
chuyển nhượng trên sổ sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên quan đến việc
chuyển nhượng vốn là 70 tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ chuyển
nhượng vốn trong trường hợp này là 80 tỷ (550 - 400 - 70).
b) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng
khoán trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của chứng
khoán chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
- Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán
của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung
tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá thực tế bán chứng
khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thoả thuận) theo thông báo của Sở giao dịch
chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán của các công ty không
thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi
trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Giá mua của chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán
của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung
tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là
giá khớp lệnh hoặc giá thoả thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán,
trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá
thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ
phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
+ Đối với chứng khoán không thuộc các trường
hợp nêu trên: giá mua chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực
tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp pháp.
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm
các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí
phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; Phí lưu ký chứng khoán theo quy định
của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và chứng từ th của công ty chứng khoán; Phí ủy
thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác; Các chi phí
giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng
từ chứng minh.
2.2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán là 25%.
Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp:
Thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất thuế TNDN
|
3. Kê khai, nộp thuế
3.1. Đối với doanh
nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
chứng khoán.
Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng
vốn, chuyển nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập này được xác định là khoản
thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp.
3.2. Đối với doanh
nghiệp nước ngoài, tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không
theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp chuyển nhượng vốn.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có
trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10
kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn, hoặc kể từ
ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối
với trường hợp không phải chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn:
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về
chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 08/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này);
- Bản sao hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp
hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội
dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển
nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá trị của
hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.
- Bản sao quyết định chuẩn y việc chuyển
nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Bản sao chứng nhận vốn góp;
- Chứng từ gốc của các khoản chi phí.
Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế
phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn trong ngày nhận hồ
sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: tại cơ quan
thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn đăng ký
nộp thuế.
Thời hạn nộp thuế: cùng với thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế.
Phần G
XÁC ĐỊNH
THU NHẬP TÍNH THUẾ VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
I. THU NHẬP THUỘC DIỆN
NỘP THUẾ
1. Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản bao gồm thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng
quyền thuê đất, cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo
quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay chưa có kết cấu hạ
tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao
gồm các hình thức sau:
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất; chuyển nhượng quyền thuê đất; cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản.
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất; chuyển nhượng quyền thuê đất; cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản gắn với tài sản trên đất, bao gồm:
+ Nhà ở;
+ Cơ sở hạ tầng;
+ Công trình kiến trúc trên đất;
+ Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm
các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (cây trồng, vật
nuôi);
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng nhà ở.
Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà,
cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.
2. Doanh nghiệp có
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Phần G Thông tư này.
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu
thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm
trước (nếu có).
1. Thu nhập chịu
thuế.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động
sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động
sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến
hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
1.1. Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất
động sản.
a) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất
động sản được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả
các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có) tại thời điểm chuyển nhượng bất động
sản.
Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất thấp
hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
thì tính theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản.
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là
thời điểm bên bán bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên
mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng
đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp doanh nghiệp được nhà nước giao
đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển
nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới
mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng.
- Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của
khách hàng mà đã xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp
kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo doanh thu trừ chi phí.
- Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của
khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh
nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 2% trên doanh thu
thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập
doanh nghiệp trong năm.
Các doanh nghiệp trước năm 2009 đã thu tiền
của khách hàng theo tiến độ công trình nhưng chưa kê khai nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp thì số tiền đã thu được của khách hàng phải kê khai vào năm 2009
để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo nguyên tắc nêu trên.
Khi bàn giao bất động sản, doanh nghiệp quyết
toán lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp số thuế thu nhập
doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì
doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp
số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì doanh
nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa.
b) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong
một số trường hợp được xác định như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sau đó doanh nghiệp này cho thuê lại đất có
hay chưa có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất thì doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê.
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước.
- Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị
quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được
bảo đảm nếu có chuyển quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay
thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
do các bên thoả thuận.
- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất là tài
sản kê biên bảo đảm thi hành án thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên đương sự thoả thuận hoặc giá do Hội
đồng định giá xác định.
Việc xác định doanh thu đối với các trường
hợp nêu tại tiết b này phải đảm bảo các nguyên tắc nêu tại tiết a điểm này.
1.2. Chi phí chuyển nhượng bất động sản:
a) Nguyên tắc xác định chi phí:
- Các khoản chi được trừ để xác định thu nhập
chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải
tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng
phần và chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí chung
sử dụng cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đã hoàn thành được
phân bổ theo m2 đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện tích
đất chuyển quyền; bao gồm: Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây
xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm biến thế điện; chi
phí bồi thường về tài sản trên đất; chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chưa được trừ vào
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp Ngân sách; tiền sử dụng đất phải
nộp Ngân sách Nhà nước và các chi phí khác đầu tư trên đất liên quan đến
chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. Việc phân bổ các chi phí trên
được thực hiện theo công thức sau:
Chi phí phân bổ cho
diện tích đất đã chuyển nhượng
|
=
|
Tổng chi phí đầu tư
kết cấu hạ tầng
|
x
|
Diện tích đất đã
chuyển nhượng
|
Tổng diện tích đất
được giao làm dự án (trừ diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng theo
quy định của pháp luật về đất đai).
|
Trường hợp một phần diện tích của dự án không
chuyển nhượng được sử dụng vào hoạt động kinh doanh khác thì các khoản chi phí
chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch toán,
kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng kéo dài từ trên 01 năm đến 05 năm và chỉ quyết toán giá
trị kết cấu hạ tầng khi toàn bộ công việc hoàn tất thì khi tổng hợp chi phí
chuyển nhượng bất động sản cho phần diện tích đất đã chuyển quyền, doanh nghiệp
được tạm phân bổ chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng thực tế đã phát sinh theo tỷ lệ
diện tích đất đã chuyển quyền theo công thức nêu trên. Sau khi hoàn tất quá
trình đầu tư xây dựng, doanh nghiệp được điều chỉnh lại phần chi phí đầu tư
kết cấu hạ tầng tạm phân bổ cho phần diện tích đã chuyển quyền cho phù hợp với
tổng giá trị kết cấu hạ tầng. Trường hợp khi điều chỉnh lại phát sinh số thuế
nộp thừa so với số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp thì
doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế
tiếp theo hoặc được hoàn trả theo quy định hiện hành; nếu số thuế đã nộp chưa
đủ thì doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đủ số thuế còn thiếu theo quy định.
b) Chi phí chuyển nhượng bất động sản được
trừ bao gồm:
- Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù
hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
+ Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử
dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho
thuê đất thực nộp Ngân sách nhà nước;
+ Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức,
cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận
quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả
tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng
bất động sản.
+ Đối với đất có nguồn gốc do góp vốn thì giá
vốn là giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo biên bản định giá tài sản
khi góp vốn;
Trường hợp giá vốn của đất theo biên bản góp
vốn cao hơn giá thị trường tại thời điểm góp vốn thì cơ quan thuế căn cứ vào
giá đất của thị trường tại thời điểm góp vốn để xác định lại mức giá đất khi
xác định thu nhập chịu thuế.
+ Trường hợp doanh nghiệp đổi công trình lấy
đất của Nhà nước thì giá vốn được xác định theo giá trị công trình đã đổi, trừ
trường hợp thực hiện theo quy định riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá
quyền sử dụng đất, quyền thuê đất;
+ Đối với đất của doanh nghiệp có nguồn gốc
do thừa kế theo pháp luật dân sự; do được cho, biếu, tặng mà không xác định
được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất do
Chính phủ quy định tại thời điểm thừa kế, cho, biếu, tặng.
Trường hợp đất của doanh nghiệp được thừa kế,
cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định năm
1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số 87/CP
ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
+ Đối với đất thế chấp bảo đảm tiền vay, đất
là tài sản kê biên để bảo đảm thi hành án thì giá vốn đất được xác định tùy
theo từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại các điểm nêu trên.
- Chi phí đền bù thiệt hại về đất.
- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của
pháp luật.
Các khoản chi phí bồi thường, đền bù, hỗ trợ,
tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu
trên nếu không có hoá đơn thì được lập Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của người
nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của người nhận tiền và được Chính quyền
phường, xã nơi có đất được đền bù, hỗ trợ xác nhận theo đúng quy định của pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp
luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.
- Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như
đường giao thông, điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông…
- Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến
trúc có trên đất.
- Các khoản chi phí khác liên quan đến bất
động sản được chuyển nhượng.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh
doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi phí.
Trường hợp không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi phí
chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản so
với tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Không được tính vào chi phí chuyển nhượng bất
động sản các khoản chi phí đã được Nhà nước thanh toán hoặc thanh toán bằng
nguồn vốn khác.
2. Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản là 25%.
3. Xác định số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính
thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng thu nhập tính thuế từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 25%.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải
xác định riêng để kê khai nộp thuế. Không áp dụng mức thuế suất ưu đãi; thời
gian miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại phần H Thông tư này đối với thu
nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp hoạt động chuyển
nhượng bất động sản bị lỗ thì khoản lỗ này không được bù trừ với thu nhập từ
hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác mà được chuyển lỗ vào thu nhập chịu
thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau (nếu có). Thời
gian chuyển lỗ tối đa không quá 5 năm liên tục, kể từ năm tiếp sau năm phát
sinh lỗ.
III. KÊ KHAI, NỘP
THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ.
1. Doanh nghiệp nộp
hồ sơ khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản cho cơ quan thuế địa phương nơi có bất động sản chuyển
nhượng.
Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, chứng từ nộp thuế
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phát sinh tại địa phương nơi có bất động
sản chuyển nhượng là căn cứ làm thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở chính.
2. Đối với doanh nghiệp
không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên
hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản.
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo
từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản theo mẫu số 09/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Căn cứ vào hồ sơ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, cơ quan thuế ghi nhận số thuế
phải nộp theo hồ sơ khai thuế hoặc điều chỉnh số thuế phải nộp và thông báo gửi
trực tiếp cho người nộp thuế biết trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ.
Kết thúc năm tính thuế khi lập tờ khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong đó phải quyết toán riêng số thuế thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp số thuế đã nộp theo thông báo khi làm
thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số
thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số
thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa
vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc
được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo. Trường
hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi
riêng và được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất
động sản của các năm sau theo quy định.
3. Đối với doanh
nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động
chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế theo
hướng dẫn tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính .
Trường hợp doanh nghiệp phát sinh thường
xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản đề nghị nộp thuế theo từng lần phát
sinh thì khai thuế như doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động
chuyển nhượng bất động sản.
Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp làm thủ
tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt động kinh doanh bất
động sản đã kê khai theo tờ khai theo từng lần và tờ khai tạm nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quý. Trường hợp số thuế đã tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế
phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp
phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế đã tạm
nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số
thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì được chuyển lỗ vào
thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau theo
quy định.
4. Doanh nghiệp kê
khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
theo tờ khai số 09/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm nộp từ số tiền ứng trước của khách hàng thu theo tiến độ được nộp
thuế tại cơ quan thuế địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng và được kê
khai vào Phần II Tờ khai số 09/TNDN. Khi bàn giao bất động sản, doanh nghiệp
phải quyết toán chính thức thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển
nhượng bất động sản và kê khai vào Phần I Tờ khai số 09/TNDN.
5. Trường hợp tổ chức
tín dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho
việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng khi chuyển nhượng bất
động sản phải kê khai nộp thuế thu nhập từ chuyển chuyển nhượng bất động sản
vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm
tiền vay thì số tiền thu được thực hiện thanh toán theo quy định của Chính phủ
về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và kê khai nộp thuế theo quy định.
Sau khi thanh toán các khoản trên, số tiền còn lại được trả cho các tổ chức
kinh doanh đã thế chấp bất động sản để bảo đảm tiền vay. Tổ chức tín dụng hoặc
tổ chức được tổ chức tín dụng uỷ quyền bán đấu giá tài sản thực hiện kê khai,
khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà
nước theo tên, địa chỉ, mã số thuế, hoá đơn... của mình. Trên các chứng từ ghi
rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản bảo đảm tiền vay.
6. Trường hợp cơ quan
thi hành án bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm thi hành án thì số tiền
thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về kê biên, đấu
giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án. Tổ chức được uỷ quyền bán đấu giá
bất động sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà nước theo tên, địa chỉ, mã số thuế, hoá
đơn... của mình. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản
bảo đảm thi hành án.
Phần H
ƯU ĐÃI
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
I. ĐIỀU KIỆN, NGUYÊN
TẮC ÁP DỤNG ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Điều kiện áp dụng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ
áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo
quy định và đăng ký, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Nguyên tắc áp dụng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1. Trong thời gian đang ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh
doanh thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất
ưu đãi hoặc miễn, giảm thuế).
Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp
không hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu
đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế
thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng
(=) tổng thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm
thu nhập khác) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu hoạt động sản
xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ
tính thuế.
2.2. Doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh doanh lần đầu, trừ các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp thành lập trong các trường
hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp thành lập do chuyển đổi hình
thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, trừ trường hợp giao, khoán, cho thuê doanh
nghiệp nhà nước;
c) Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên mới thành lập mà chủ doanh nghiệp là chủ hộ kinh doanh
cá thể và không có thay đổi về ngành nghề kinh doanh trước đây.
d) Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh,
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện
theo pháp luật (trừ trường hợp người đại diện theo pháp luật không phải là
thành viên góp vốn), thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất đã
tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là người đại diện theo pháp luật, thành
viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các doanh nghiệp đang
hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời điểm giải thể
doanh nghiệp cũ đến thời điểm thành lập doanh nghiệp mới.
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn
trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
2.3. Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản
thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời
gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự
lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi
nhất.
2.4. Trong thời gian được ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một
trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại Thông tư này thì doanh nghiệp không
được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo mức thuế suất 25%.
2.5. Trường hợp trong
kỳ tính thuế doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế
vừa có hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phải hạch toán
riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và hoạt động kinh
doanh không được ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp hoạt động kinh doanh được hưởng ưu
đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế (trừ hoạt
động chuyển nhượng bất động sản) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp
bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do
doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động kinh doanh còn
thu nhập.
2.6. Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
không áp dụng đối với:
a) Các khoản thu nhập khác quy định tại mục V
Phần C Thông tư này.
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác.
c) Thu nhập từ kinh doanh trò chơi có thưởng,
cá cược theo quy định của pháp luật.
d) Thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng
sản.
2.7. Doanh nghiệp thành lập từ chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất chịu trách nhiệm
trả các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp bị chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và được kế thừa các ưu đãi
về thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều
kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.8. Doanh nghiệp trong thời gian đang được
hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, thanh tra kiểm
tra phát hiện tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp của thời kỳ miễn thuế, giảm
thuế thì doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, thanh tra
áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
- Doanh nghiệp đang trong thời gian miễn
thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết
toán thuế
kiểm tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp miễn thuế, giảm thuế theo quy
định nhỏ hơn so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được miễn thuế, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra,
thanh tra phát hiện. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, thanh tra
áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
II. ƯU ĐÃI VỀ THUẾ
SUẤT
1. Thuế suất ưu đãi
10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
1.1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu
tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính
phủ.
1.2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu
tư tại khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ;
1.3. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu
tư thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao theo quy định của pháp luật;
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy
điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng
biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan
trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Sản xuất sản phẩm phần mềm.
2. Doanh nghiệp thành
lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Phần này
thuộc loại dự án có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu
tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể kéo dài thêm nhưng tổng
thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Thuế suất 10%
trong suốt thời gian hoạt động đối với phần thu nhập của doanh nghiệp có được
từ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể
thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hoá).
Danh mục chi tiết các hoạt động trong lĩnh
vực xã hội hoá được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.
4. Thuế suất ưu đãi
20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với doanh nghiệp thành lập
mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của
Chính phủ.
5. Thuế suất ưu đãi
20% trong suốt thời gian hoạt động được áp dụng đối với Hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp và Quỹ tín dụng nhân dân.
Đối với Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ
tín dụng nhân dân thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế
suất 10% quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Phần này thì chuyển sang áp dụng mức
thuế suất 20%.
6. Thời gian áp dụng
thuế suất ưu đãi quy định tại Phần này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh
nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.
7. Hết thời gian áp
dụng mức thuế suất ưu đãi tại điểm 1, điểm 2, điểm 4 Phần này, doanh nghiệp
chuyển sang áp dụng mức thuế suất 25%.
III. ƯU ĐÃI VỀ THỜI
GIAN MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
1. Miễn thuế 4 năm,
giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
1.1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu
tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính
phủ.
1.2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu
tư tại khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ;
1.3. Doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao theo quy định của pháp luật;
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy thuỷ điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ,
đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình
cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Sản xuất sản phẩm phần mềm.
1.4. Doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh
vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
2. Miễn thuế 4 năm,
giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập
mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính
phủ.
3. Miễn thuế 2 năm và
giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập
mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của
Chính phủ.
4. Thời gian miễn
thuế, giảm thuế quy định tại Mục này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh
nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp
doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên
có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ
năm thứ tư.
Ví dụ: Năm 2009, doanh nghiệp A thành lập mới
từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu năm 2009 doanh nghiệp A đã có
thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phầm mềm thì thời gian miễn giảm
thuế được tính liên tục kể từ năm 2009. Trường hợp dự án sản xuất sản phẩm phầm
mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2009, đến năm 2012 doanh
nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính
liên tục kể từ năm 2012.
5. Năm miễn thuế,
giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian
miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt
đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước chuyển sang).
Trường hợp, kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế, nhưng
thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ dưới 12 tháng thì
doanh nghiệp có quyền đăng ký với cơ quan thuế tính thời gian miễn thuế, giảm
thuế ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc tính từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường
hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian miễn giảm thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo
thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân
sách Nhà nước theo quy định. Kỳ tính thuế hướng dẫn tại điểm 3 Phần B không áp
dụng để xác định ưu đãi miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại điểm này.
IV. CÁC TRƯỜNG HỢP
GIẢM THUẾ KHÁC
1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất, xây dựng, vận tải được giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng
với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ hướng dẫn tại tiết a điểm 2.10 mục IV
Phần C Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc
các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo điểm
này.
2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân
tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với
số tiền thực chi thêm cho
lao động là người dân tộc thiểu số hướng dẫn tại tiết b điểm 2.10 mục IV Phần C
Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
V. THỦ TỤC THỰC HIỆN
ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi
thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-)
vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với
doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu
nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế
theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh
nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian
miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm
hành chính về thuế theo quy định.
Phần I
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày đăng công báo và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2009 trở đi.
Các doanh nghiệp áp dụng
năm tài chính khác với năm dương lịch mà không được hưởng thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp ưu đãi thì áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25% kể từ
kỳ tính thuế năm 2009.
2. Doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm
thuế) theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu
nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
đã cấp thì tiếp tục được hưởng các mức ưu đãi này cho thời gian còn lại. Trường
hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế suất ưu đãi và
thời gian miễn thuế, giảm thuế thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của Thông tư
này thì được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của Thông tư này cho thời gian
còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2009.
Việc xác định thời gian còn lại để được hưởng
ưu đãi thuế được tính liên tục kể từ khi thực hiện quy định ưu đãi tại các văn
bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp.
Khoảng thời gian ưu đãi còn lại bằng số năm
doanh nghiệp còn được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn
thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) đi số năm doanh
nghiệp đã hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo
các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc
theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp đến hết năm
2008. Việc xác định khoảng thời gian ưu đãi còn lại nêu trên phải đảm bảo
nguyên tắc:
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp
đã hết thời gian được hưởng ưu đãi về thuế suất theo các văn bản quy phạm pháp
luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không được chuyển sang áp dụng ưu đãi
về thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn
lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp
đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn
thuế, giảm thuế) theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập
doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã
cấp thì tiếp tục hưởng số năm được áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi, thời
gian miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư
này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp
đang được hưởng thuế suất ưu đãi, nhưng vừa hết thời gian được miễn thuế theo
các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc
theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không hưởng
thời gian miễn thuế mà chỉ hưởng toàn bộ số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại
Thông tư này, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho
thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp
đang được hưởng thuế suất ưu đãi, đang trong thời gian giảm thuế theo các văn
bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì số năm giảm thuế còn
lại bằng số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) số năm
doanh nghiệp đã giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2008, tiếp tục hưởng số năm
áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp
đã hết thời gian miễn thuế, giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước
đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không thuộc diện hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu
đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Doanh nghiệp đang được hưởng thời gian
miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp nhưng không được hưởng mức thuế
suất ưu đãi thì tiếp tục được hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế cho thời
gian còn lại, từ kỳ tính thuế năm 2009 được chuyển sang áp dụng thuế suất 25%.
4. Doanh nghiệp thuộc diện hưởng thời gian miễn
thuế, giảm thuế theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về
thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư đã cấp mà đến hết kỳ tính thuế năm 2008 nếu:
4.1. Chưa có doanh thu thì thời gian miễn
thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế;
trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ năm đầu tiên có
doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
4.2. Đã có doanh thu nhưng chưa đủ 3 năm, kể
từ khi có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu
tiên có thu nhập chịu thuế; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm
đầu kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được
tính từ năm thứ tư, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp có kỳ tính thuế đầu tiên từ năm
2007 trở đi và đã có doanh thu thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục
kể từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế. Trường hợp đến hết năm 2009 mà chưa
có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính từ năm 2010.
4.3. Đã có doanh thu từ 3 năm trở lên thì
thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm tính thuế 2009, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp có kỳ tính thuế đầu tiên trước
năm 2007 đã có doanh thu nhưng chưa có thu nhập chịu thuế và chưa tính thời
gian miễn giảm thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính từ kỳ tính thuế năm
2009.
5. Doanh nghiệp có
hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa trước ngày 1/1/2009 mà đang áp dụng mức
thuế suất cao hơn mức 10% thì được chuyển sang áp dụng thuế suất 10% đối với
hoạt động này kể từ ngày 1/1/2009.
6. Doanh nghiệp đang hoạt động từ năm 2009 có
dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công
nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì phần thu
nhập từ dự án đầu tư này sẽ không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các dự án đầu tư trước năm 2009 đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp (theo diện ưu đãi đầu tư mở rộng) thì tiếp tục được hưởng ưu đãi cho
thời gian còn lại và phần thu nhập tăng thêm của các dự án đầu tư mở rộng đang
áp dụng thuế suất 28% được chuyển sang áp dụng thuế suất 25% .
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất
đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 đang đầu tư xây dựng dở dang và trong năm 2009
hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh thì tiếp tục được hưởng thời gian miễn
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu
tư mở rộng mang lại theo Thông tư số 134/2007/TT-BTC; phần thu nhập tăng thêm
của dự án này áp dụng thuế suất 25% và thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm tính từ năm 2009 dự án đi vào sản xuất,
kinh doanh.
Doanh nghiệp phải có thông báo với cơ quan
thuế các dự án đầu tư mở rộng sản xuất đang đầu tư xây dựng dở dang khi nộp tờ
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của kỳ tính thuế năm 2008.
7. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức
Thương mại thế giới (ngày 11 tháng 1 năm 2007) mà có thu nhập từ hoạt động kinh
doanh (trừ hoạt động dệt, may) đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo quy định tại các
văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư
trong nước, về thuế thu nhập doanh nghiệp thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản pháp luật này nhưng
thời gian được hưởng ưu đãi không quá năm 2011.
8. Thông tư này thay thế:
- Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp dùng cho
tổ chức kinh doanh khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển quyền thuê đất mẫu số 02/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC).
9. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu
nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với hướng
dẫn tại Thông tư này.
10. Việc giải quyết những tồn tại về thuế,
quyết toán thuế, miễn, giảm thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp trước kỳ tính thuế năm 2009 thực hiện theo các quy định tương ứng
hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước kỳ tính thuế năm 2009.
11. Trường hợp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam có tham gia ký kết một Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế mà Hiệp định
hoặc Điều ước quốc tế đó có quy định về việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
khác với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Điều
ước quốc tế đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn
vướng mắc đề nghị các tổ chức, doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính
để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
-
VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP QH, VP Chủ tịch nước; VP CP;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Viện Kiểm sát NDTC, Toà án NDTC;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan TW của các Đoàn thể;
- UBND, Sở TC, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Tổng công ty Nhà nước;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
BẢNG KÊ DANH
MỤC MẪU BIỂU BAN HÀNH
KÈM THEO THÔNG TƯ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ không có
hoá đơn (Mẫu số 01).
2. Bảng kê thanh toán tiền điện, nước (Mẫu số
02).
3. Biên bản xác nhận tài trợ cho giáo dục
(Mẫu số 03).
4. Biên bản xác nhận tài trợ cho y tế (Mẫu số
04).
5. Biên bản xác nhận tài trợ khắc phục hậu quả
thiên tai (Mẫu số 05).
6. Biên bản xác nhận tài trợ xây nhà tình
nghĩa (Mẫu số 06).
7. Biểu thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp
của doanh nghiệp có cơ sở sản xuất phụ thuộc (Mẫu số 07).
8. Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
thu nhập từ chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (Mẫu số 08).
9. Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (Mẫu số 09).
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|