BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 122/2004/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 122/2004/TT-BTCNGÀY 22
THÁNG 12 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP, TỔ CHỨC CÓ VỐN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Kế
toán ngày 17 tháng 06 năm 2003, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán
trong hoạt động kinh doanh và Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 17/06/1996, Luật
sửa đổi một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 27/06/2000 và
Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000, Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày
18/03/2003 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam;
Căn cứ Nghị định số 48/2000/NĐ- CP ngày 12/09/2000 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí;
Căn cứ Nghị định số 42/CP ngày 8/7/1995 của Chính phủ về quy
chế hành nghề tư vấn pháp luật của Tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán và kiểm toán đối
với doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp dụng
Thông tư này là các doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài gồm:
1.1. Doanh nghiệp,
tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài; bên nước ngoài hợp doanh theo Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam;
1.2. Chi nhánh, Tổ
chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam hoạt động theo quy chế hành nghề tư vấn
pháp luật của Tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam; Chi nhánh thương mại; Tổ
chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo Luật
Dầu khí.
1.3. Các doanh
nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài là cơ sở thường trú của Công ty nước ngoài đặt
tại Việt Nam và các tổ chức, cá nhân nước ngoài khác hoạt động kinh doanh tại
Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
2. Tất cả doanh
nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam phải
tuân thủ Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán Việt Nam; việc tổ
chức công tác kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc, nội dung, phương pháp kế
toán, phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính theo quy định của chuẩn mực
kế toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
3. Trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định
về kế toán khác với quy định của Luật Kế toán, chuẩn mực kế toán và Chế độ kế
toán doanh nghiệp Việt Nam thì được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế
đó.
4. Đối với các
doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài, khi áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam nếu không có nhu cầu bổ sung, sửa đổi thì không phải đăng ký chế độ kế
toán áp dụng với Bộ Tài chính.
Trường hợp doanh
nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài khi áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam có nhu cầu bổ sung, sửa đổi như quy định tại Mục 1.1 Phần II Thông tư này
phải được Bộ Tài chính đồng ý bằng văn bản trước khi thực hiện.
5. Báo cáo tài
chính hàng năm của doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài phải được doanh nghiệp
kiểm toán hoạt động hợp pháp tại Việt Nam kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền. Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước
ngoài thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế.
6. Doanh nghiệp, tổ
chức có vốn nước ngoài phải nộp báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán
cho Cục Thuế địa phương, Cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc giấy phép hoạt động,
Cục Thống kê, Bộ Tài chính và cho bên góp vốn phía Việt Nam (nếu có). Các doanh
nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài có trụ sở nằm trong Khu Chế xuất, Khu Công
nghiệp, Khu Công nghệ cao phải nộp báo cáo tài chính cho Ban quản lý Khu Chế xuất,
Khu Công nghiệp, Khu Công nghệ cao nếu được yêu cầu.
7. Doanh nghiệp, tổ
chức có vốn nước ngoài phải chịu sự kiểm tra kế toán của cơ quan tài chính và
các cơ quan quản lý chức năng trong việc thực hiện công tác kế toán theo quy định
của Luật Kế toán và không quá một lần kiểm tra cùng một nội dung trong một năm
tài chính.
8. Doanh nghiệp, tổ
chức có vốn nước ngoài phải tổ chức bộ máy kế toán, bố trí hoặc thuê người làm
kế toán, bố trí hoặc thuê người làm kế toán trưởng. Trường hợp chưa bố trí hoặc
thuê được người làm kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán. Việc cử
người phụ trách kế toán chỉ được thực hiện trong thời gian tối đa là 1 năm tài
chính, sau đó phải bố trí, hoặc thuê người làm kế toán trưởng. Kế toán trưởng
hoặc người phụ trách kế toán phải có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định
tại Luật Kế toán và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Kế toán.
9. Đơn vị tiền tệ
sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (ký hiệu tại Việt Nam là "đ"
hoặc VND). Trường hợp nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh bằng ngoại tệ phải
ghi theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế (được xác định
trên cơ sở tỷ giá hối đoái niêm yết tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh
ngoại tệ theo quy định của pháp luật Việt Nam) hoặc theo tỷ giá hối đoái do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố (tỷ giá giao dịch bình quân liên Ngân hàng)
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trường hợp phát
sinh loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái trực tiếp với Đồng Việt Nam thì phải
quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam.
Đối với các doanh
nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài hoạt động thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ được
chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ kế toán và phải được Bộ Tài chính đồng
ý bằng văn bản trước khi thực hiện. Doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài thực
hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo loại ngoại tệ đã được Bộ
Tài chính đồng ý làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, riêng báo cáo tài chính nộp
cho các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phải quy đổi ra Đồng Việt Nam
theo tỷ giá hối đoái quy định.
10. Chữ viết sử dụng
trong kế toán là Tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng
từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính ở Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời
tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
11. Chữ số sử dụng
trong kế toán là chữ số ả rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau số hàng nghìn,
triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); sau chữ số hàng đơn
vị phải đặt dấu phẩy (,).
12. Kỳ kế toán của
doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài được quy định như sau:
12.1. Kỳ kế toán
năm là mười hai tháng tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
dương lịch.
Trường hợp có đặc
thù riêng về tổ chức hoạt động, doanh nghiệp, tổ chức được chọn kỳ kế toán năm
là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 của tháng đầu
quí này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quí trước năm sau và phải thông
báo đến Cục Thuế địa phương.
Sau ngày Thông tư
này có hiệu lực, các trường hợp đã đăng ký kỳ kế toán năm khác với quy định
trên phải thay đổi lại kỳ kế toán năm phù hợp với quy định tại điểm này.
12.2. Trường hợp mới
thành lập, kỳ kế toán năm đầu tiên tính từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư đến hết
ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm theo quy định tại điểm 12.1 nêu trên.
12.3. Trường hợp
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc
phá sản, kỳ kế toán năm cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm đến hết ngày
trước ngày ghi trên quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình
thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực.
12.4. Trường hợp kỳ
kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn chín
mươi ngày thì được phép cộng (+) với kỳ kế toán năm tiếp theo, hoặc cộng (+) với
kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm đầu
tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng tối đa là bằng mười lăm tháng.
13. Doanh nghiệp,
tổ chức có vốn nước ngoài được lựa chọn chương trình phần mềm kế toán phù hợp
Chế độ kế toán Việt Nam và không phải đăng ký với Bộ Tài chính nhưng phải đảm bảo
có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Bộ Tài chính.
14. Doanh nghiệp,
tổ chức có vốn nước ngoài phải thực hiện lưu trữ tài liệu kế toán theo quy định
của Luật Kế toán và Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Kế toán.
15. Doanh nghiệp,
tổ chức có vốn nước ngoài phải chịu sự kiểm tra kế toán của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền. Trường hợp có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán thì
bị xử phạt theo quy định của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1.
Các trường hợp bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán phải được Bộ Tài chính chấp thuận
1.1. Bổ sung, sửa
đổi chế độ kế toán áp dụng:
- Sửa đổi nội dung
và kết cấu mẫu chứng từ kế toán bắt buộc;
- Bổ sung hoặc sửa
đổi tài khoản cấp I hoặc tài khoản cấp II về tên, ký hiệu và nội dung, phương
pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù;
- Sửa đổi sổ kế
toán về nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép sổ kế toán;
- Sửa đổi chỉ tiêu
báo cáo tài chính hoặc thay đổi kết cấu, phương pháp lập báo cáo tài chính;
1.2. Sử dụng đơn vị
tiền tệ trong kế toán không phải là Đồng Việt Nam;
1.3. Đang thực hiện
chế độ kế toán Việt Nam nay cần bổ sung, sửa đổi như quy định tại điểm 1.1 mục
này.
1.4. Đối với các
doanh nghiệp, tổ chức đã được chấp thuận thực hiện chế độ kế toán khác với chế
độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam nay chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt
Nam có bổ sung, sửa đổi theo quy định tại điểm 1.1 mục này.
2.
Tài liệu đề nghị sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán
Trong các trường hợp
đề nghị bổ sung, sửa đổi Chế độ kế toán áp dụng, doanh nghiệp, tổ chức có vốn
nước ngoài phải chuẩn bị ba (3) bộ tài liệu, mỗi bộ gồm:
- Công văn đề nghị
bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán (quy định tại Phụ lục số 01); Công văn chấp thuận
chế độ kế toán áp dụng các lần trước của Bộ Tài chính (nếu có).
- Bản sao Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy phép hoạt động;
- Tài liệu giải
trình các nội dung bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán áp dụng. Doanh nghiệp, tổ chức
phải gửi kèm các tài liệu cụ thể đề nghị bổ sung, sửa đổi như: Chứng từ kế
toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán, phương pháp hạch toán kế
toán, hệ thống báo cáo tài chính, có kèm theo mẫu biểu và giải thích các điểm bổ
sung, sửa đổi.
Các tài liệu bổ
sung, sửa đổi Chế độ kế toán áp dụng đúng yêu cầu sẽ được đóng dấu xác nhận của
Bộ Tài chính trước khi lưu hành:
- 01 bộ: Lưu tại Bộ
Tài chính (Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán);
- 01 bộ: Lưu tại Cục
Thuế địa phương;
- 01 bộ: Lưu tại
doanh nghiệp, tổ chức.
3.
Thời hạn trả lời
- Trong thời hạn
20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ công văn, tài liệu bổ sung, sửa đổi Chế độ
kế toán của doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài, Bộ Tài chính sẽ có ý kiến
trả lời chính thức bằng văn bản;
- Trường hợp tài
liệu của doanh nghiệp, tổ chức không đầy đủ, rõ ràng theo quy định tại Mục 2 Phần
II Thông tư này, Bộ Tài chính sẽ yêu cầu doanh nghiệp, tổ chức giải thích và bổ
sung tài liệu. Thời gian chờ doanh nghiệp, tổ chức giải thích và bổ sung tài liệu
không tính vào thời hạn trả lời như đã nêu ở mục này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, thay thế cho Thông tư 60
TC/CĐKT, ngày 01/09/1997 về Hướng dẫn thực hiện công tác kế toán, kiểm toán đối
với các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư
155/1998/TT-BTC ngày 08/12/1998 về Bổ sung, sửa đổi Thông tư 60 TC/CĐKT của Bộ
Tài chính.
Các quy định khác
trái với quy định của Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu
giải quyết.
PHỤ LỤC 01
Tên đơn vị:...........
Địa chỉ:................
Số công văn:........
Số ĐT:..... ; Số Fax:......
V/v: Bổ sung, sửa đổi chế độ kế
toán áp dụng
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
....., ngày... tháng... năm...
|
Kính gửi: Bộ
Tài chính
(Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán)
- Căn cứ Thông tư
số 122/2004/TT-BTC, ngày 22/12/2004 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn thực hiện
chế độ kế toán và kiểm toán đối với doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam".
Tên Công ty:
.....................................................................................................
Ngành hoạt động:
.............................................................................................
Theo Giấy phép đầu
tư (Giấy phép hoạt động) số:..., ngày... tháng... năm... của...
Xin được chấp thuận
chế độ kế toán áp dụng theo các nội dung sau:
1. Chế độ kế toán
áp dụng: Hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
Của ngành hoạt động:
..... (công nghiệp, xây dựng, bảo hiểm, dịch vụ,...)
2. Các nội dung đề
nghị sửa đổi, bổ sung:
2.1. Nội dung của
chế độ kế toán:
- Hệ thống chứng từ
ban đầu: (Có tài liệu sửa đổi, bổ sung kèm theo)
- Hệ thống tài khoản:
(Có tài liệu sửa đổi, bổ sung kèm theo)
- Hệ thống sổ kế
toán: (Lựa chọn một trong bốn hình thức kế toán: Nhật ký Chung, Chứng từ Ghi sổ,
Nhật ký - Chứng từ, Nhật ký - Sổ Cái và có tài liệu bổ sung, sửa đổi kèm theo).
- Hệ thống báo cáo
tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính (có tài liệu sửa đổi, bổ sung
kèm theo).
2.2. Đơn vị tiền tệ
sử dụng trong kế toán:...
2.3. Kỳ kế toán
năm (nếu có thay đổi)
- Kỳ kế toán năm đầu
tiên: Từ... đến...
- Kỳ kế toán năm
tiếp theo: Từ... đến... hàng năm.
3. Các quy định
khác về kế toán thực hiện theo Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán
và các quy định hiện hành.
(Lưu ý:
- Các nội dung
của mục 2, đơn vị chỉ ghi các nội dung có đề nghị sửa đổi, bổ sung).
- Doanh nghiệp,
tổ chức gửi kèm theo bản sao Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép hoạt động, Công
văn chấp thuận chế độ kế toán trước kia (nếu có) của Bộ Tài chính)
Đề nghị Bộ Tài
chính xem xét chấp thuận.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu tại đơn vị
|
Giám đốc
(Ký tên, Họ và tên, đóng dấu)
|