BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
115/2002/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2002
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 115/2002/TT-BTC NGÀY 24 THÁNG 12 NĂM 2002
HƯỚNG DẪN CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1420/QĐ-TTG NGÀY 02/11/2001
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM
BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản
hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và các văn bản hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành;
Căn cứ Quyết định số 1420/QĐ- TTg ngày
02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển Tổng công
ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam giai đoạn 2001- 2010;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ về tài chính và ưu đãi về
thuế để phát triển Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam giai đoạn 2001-
2010 như sau:
I. PHẠM VI ÁP
DỤNG
Đối tượng được hưởng các chính
sách hỗ trợ tài chính và ưu đãi về thuế theo qui định tại Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủ tướng
Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này, bao gồm:
- Các doanh nghiệp thuộc Tổng
công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam trực tiếp thực hiện việc đóng tàu.
- Các doanh nghiệp khác thuộc Tổng
công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam được phân công phối hợp tham gia sản xuất,
cung cấp vật tư, nguyên vật liệu, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu.
II. NHỮNG NỘI
DUNG ƯU ĐÃI CỤ THỂ
A. VỀ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Các doanh nghiệp đóng tàu thuộc
Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam được Ngân sách Nhà nước cấp lại toàn
bộ số thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động đóng tàu và các hoạt động khác
phát sinh trong giai đoạn 2002 - 2010 để bổ sung nguồn vốn đầu tư cho Tổng công
ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam thực hiện đề án phát triển Tổng công ty đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1420/QĐ-TTg
ngày 02/11/2001.
2. Nguồn thuế thu nhập doanh nghiệp
phát sinh của các doanh nghiệp đóng tàu (giai đoạn 2002-2010) được cấp lại chỉ
được sử dụng để đầu tư phát triển các dự án thuộc danh mục đã được phê duyệt tại
Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của
Thủ tướng Chính phủ và theo đúng qui định của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
hiện hành.
3. Các doanh nghiệp đóng tàu thuộc
Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam thực hiện nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo đúng qui định hiện hành và báo cáo số đã nộp về Tổng công ty (có
xác nhận của Cục thuế địa phương).
4. Căn cứ số thuế thu nhập doanh
nghiệp thực tế đã nộp hàng năm vào Ngân sách Nhà nước của các doanh nghiệp đóng
tàu, Bộ Tài chính làm thủ tục cấp lại để bổ sung nguồn vốn đầu tư của Tổng công
ty.
5. Số thuế thu nhập doanh nghiệp
được cấp lại để bổ sung nguồn vốn đầu tư của Tổng công ty được hạch toán tăng
quỹ đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn Nhà nước của Tổng công ty Công nghiệp tàu
thuỷ Việt Nam.
6. Hàng năm, Tổng công ty Công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh,
kế hoạch chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nộp
ngân sách, dự toán số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và gửi Bộ Tài chính
(Cục tài chính doanh nghiệp) để bố trí vào kế hoạch bổ sung nguồn vốn đầu tư cho
Tổng công ty trong dự toán ngân sách.
7. Hồ sơ, thủ tục cấp lại số thuế
thu nhập doanh nghiệp mà các doanh nghiệp đóng tàu đã thực nộp vào ngân sách
nhà nước gồm:
- Văn bản của Tổng công ty Công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam gửi Bộ Tài chính đề nghị cấp lại thuế thu nhập doanh
nghiệp, trong đó ghi rõ tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp
đóng tàu đã thực nộp vào Ngân sách Nhà nước, mã số thuế và số tài khoản giao dịch
của Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
- Xác nhận của cơ quan thuế địa
phương về tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp trong năm vào
Ngân sách Nhà nước của các doanh nghiệp đóng tàu.
- Quyết toán thuế hàng năm.
Việc cấp lại thuế thu nhập doanh
nghiệp đã thực nộp vào Ngân sách Nhà nước cho Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ
Việt Nam được thực hiện sau khi có quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của
các doanh nghiệp đóng tàu.
B. VỀ THUẾ NHẬP
KHẨU
1. Miễn thuế nhập khẩu đến hết
ngày 31/12/2010 đối với các loại máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận tải
(nằm trong dây chuyền công nghệ) để tạo tài sản cố định của các doanh nghiệp
đóng tàu thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam mà trong nước chưa sản
xuất được hoặc sản xuất không đạt yêu cầu tiêu chuẩn, chất lượng theo qui định
để phục vụ cho việc đóng tàu. Đối với doanh nghiệp thành viên khác thuộc Tổng
công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam phối hợp tham gia đóng tàu được miễn thuế
nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu chỉ để dùng cho mục đích sản xuất
vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm, chi tiết, phụ tùng cung cấp cho doanh nghiệp
chủ trì thực hiện đóng tàu và được Bộ Công nghiệp xác nhận.
Doanh nghiệp đóng tàu phải đăng
ký kế hoạch nhập khẩu và cam kết với cơ quan Hải quan về việc nhập khẩu các loại
máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận tải (nằm trong dây chuyền công nghệ) để
tạo tài sản cố định phục vụ cho việc đóng tàu. Cơ quan Hải quan căn cứ vào danh
mục thiết bị trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành để
làm thủ tục miễn thuế nhập khẩu. Đối với những thiết bị đã sản xuất được trong
nước theo danh mục của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhưng không đạt yêu cầu tiêu chuẩn,
chất lượng theo qui định thì phải có công văn phê duyệt của Bộ Công nghiệp, cơ
quan Hải quan mới làm thủ tục miễn thuế nhập khẩu.
2. Miễn thuế nhập khẩu đến hết
ngày 31/12/2010 đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm nhập khẩu của các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam để phục vụ cho việc
đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt yêu cầu tiêu
chuẩn, chất lượng theo qui định.
Danh mục vật tư nguyên vật liệu,
bán thành phẩm nhập khẩu mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt
yêu cầu tiêu chuẩn, chất lượng theo qui định để phục vụ cho việc đóng tàu do Bộ
Công nghiệp ban hành. Trường hợp các sản phẩm tàu thuỷ đã triển khai mà Bộ Công
nghiệp chưa ban hành danh mục vật tư nguyên vật liệu, bán thành phẩm cần nhập
khẩu mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt yêu cầu tiêu chuẩn,
chất lượng theo qui định để phục vụ cho việc đóng tàu thì Bộ Công nghiệp xác định
danh mục nguyên vật liệu, bán thành phẩm cho từng sản phẩm cụ thể.
3. Hàng năm hoặc
định kỳ (quý, 6 tháng, năm), các doanh nghiệp đóng tàu thuộc Tổng công ty Công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam phải có phương án sản xuất, lập danh mục và kế hoạch
nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (nằm trong dây chuyền công nghệ)
để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp và nguyên vật liệu, bán thành phẩm cần
nhập khẩu mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt yêu cầu tiêu
chuẩn, chất lượng theo qui định dùng để phục vụ cho việc đóng tàu gửi cơ quan Hải
quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đăng ký việc thực hiện miễn thuế nhập khẩu.
Riêng đối với doanh nghiệp phối hợp tham gia đóng tàu hồ sơ gửi cơ quan Hải
quan phải kèm theo hợp đồng nhận sản xuất, gia công nguyên vật liệu, bán thành
phẩm với doanh nghiệp trực tiếp đóng tàu và văn bản xác nhận của Bộ Công nghiệp
về việc phối hợp tham gia trên.
Trên cơ sở đối chiếu các danh mục
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ công nghiệp ban hành (hoặc xác nhận của Bộ Công
nghiệp về danh mục nguyên vật liệu, bán thành phẩm được miễn thuế cho từng sản
phẩm tàu thuỷ) và danh mục của doanh nghiệp đã đăng ký, cơ quan Hải quan thực
hiện tạm thời không thu thuế nhập khẩu theo từng lần doanh nghiệp thực tế nhập
khẩu. Doanh nghiệp nhập khẩu phải quyết toán số thuế nhập khẩu thực tế được miễn
nộp Ngân sách nhà nước với cơ quan Hải quan.
Cuối năm doanh nghiệp nhập khẩu
phải tổng hợp và gửi báo cáo quyết toán với cơ quan Hải quan chậm nhất vào ngày
31/3 hàng năm về số lượng nhập khẩu, số sử dụng vào mục đích đóng tàu, số chuyển
sang năm sau, số nhượng bán hoặc không sử dụng vào mục đích đóng tàu.
Cơ quan Hải quan chủ trì phối hợp
với Cục thuế địa phương nơi quản lý trực tiếp doanh nghiệp kiểm tra và quyết
toán tình hình sử dụng số máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (nằm trong dây
chuyền công nghệ) và nguyên vật liệu, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế trong
các trường hợp nêu trên, nếu phát hiện việc sử dụng hàng nhập khẩu sai mục đích
phải xử lý truy thu thuế nhập khẩu đã được miễn và xử phạt theo quy định của
pháp luật.
C. VỀ TIỀN
THU SỬ DỤNG VỐN
Các doanh nghiệp đóng tàu thuộc
Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam được giữ lại toàn bộ số tiền thu sử
dụng vốn phát sinh trong giai đoạn 2002 - 2010 để bổ sung nguồn vốn đầu tư và
thực hiện theo Thông tư số 30/2002/TT-BTC
ngày 27/03/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn tạm thời sử dụng khoản tiền sử dụng
vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
D. CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ TIỀN THUÊ ĐẤT
Các dự án xây dựng mới của Tổng
công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam được miễn, giảm tiền thuê đất và thuế đất
theo qui định hiện hành.
Các chính sách về cơ chế hỗ trợ
khác để thực hiện đề án phát triển Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
giai đoạn 2001-2010 tại Quyết định số 1420/QĐ-TTg
ngày 02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo chế độ hiện hành.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của
Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện có gì
vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời bổ sung cho phù hợp./.
Cục TCDN
|
Thông
tư đóng tàu
|
TRÌNH BỘ
V/v: Dự thảo Thông tư hướng dẫn các
chính sách ưu đãi theo Quyết định số 1420/QĐ-TTg
ngày 02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ đối với TCTy công nghiệp tàu thuỷ VN.
Thực hiện chỉ đạo của Bộ, Cục
TCDN đã rà soát lại nội dung dự thảo Thông tư và lấy thêm ý kiến của Tổng cục
thuế. Sau khi nghiên cứu ý kiến của Tổng cục thuế, Cục TCDN thấy đề xuất tại
phương án 2 là hợp lý và mặt khác cũng chỉnh sửa dự thảo, bổ sung thêm nội dung
về đăng ký kế hoạch nhập khẩu, kiểm tra thực hiện miễn thuế theo ý kiến của Tổng
cục thuế. Những nội dung chỉnh sửa, bổ sung trong dự thảo thông tư (chữ in
nghiêng) cụ thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung đoạn 2 điểm
1 mục B:
Doanh nghiệp đóng tàu nhập khẩu
các loại máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận tải ( nằm trong dây chuyền
công nghệ ) để tạo tài sản cố định phải đăng ký kế hoạch nhập khẩu và cam kết với
cơ quan Hải quan về việc nhập khẩu tạo tài sản cố định. Cơ quan Hải quan căn cứ
vào danh mục thiết bị trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành để làm thủ tục miễn thuế nhập khẩu. Đối với những thiết bị đã sản xuất được
trong nước theo danh mục của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhưng không đạt yêu cầu tiêu
chuẩn, chất lượng theo qui định thì phải có công văn phê duyệt của Bộ Công nghiệp,
cơ quan Hải quan mới làm thủ tục miễn thuế nhập khẩu.
2. Bổ sung điểm 3 mục B:
- Đoạn 1: bổ sung, ghi rõ: gửi
cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu.
- Bổ sung thêm thời hạn gửi báo
cáo quyết toán tình hình sử dụng thiết bị, vật tư nhập khẩu trong năm, cụ thể:
Cuối năm doanh nghiệp nhập khẩu phải tổng hợp và gửi báo cáo quyết toán với cơ
quan Hải quan chậm nhất vào ngày 31/3 hàng năm về số lượng nhập khẩu, số sử dụng
vào mục đích đóng tàu, số chuyển sang năm sau, số nhượng bán hoặc không sử dụng
vào mục đích đóng tàu.
- Về kiểm tra thực hiện miễn thuế:
Bổ sung cơ quan Hải quan chủ trì phối hợp với Cục thuế địa phương nơi quản
lý trực tiếp doanh nghiệp kiểm tra.
Trình Bộ xem xét, ký ban hành Thông
tư./.
Ngày tháng 12 năm 2002
Cục TCDN
|
Thông
tư đóng tàu
|
TRÌNH BỘ
V/v: Dự thảo Thông tư hướng dẫn các
chính sách ưu đãi theo Quyết định số 1420/QĐ-TTg
ngày 02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ đối với TCTy công nghiệp tàu thuỷ VN.
Căn cứ Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ
Việt Nam giai đoạn 2001- 2010.
Sau khi lấy ý kiến tham gia của
Vụ NSNN, Tổng cục thuế, Cục TCDN dự thảo Thông tư hướng dẫn các chính sách ưu
đãi theo Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày
02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ (Điều 2) đối với Tổng công ty công nghiệp
tàu thuỷ Việt Nam như sau:
I. NGUYÊN TẮC HƯỚNG DẪN:
1. Thông tư chỉ hướng dẫn cụ thể
một số cơ chế ưu đãi riêng đối với TCty công nghiệp tàu thuỷ VN, bao gồm các ưu
đãi:
+ Các NM đóng tàu thuộc TCTy
công nghiệp tàu thuỷ VN được giữ lại toàn bộ số thu sử dụng vốn, thuế thu nhập
hàng năm (giai đoạn 2002-2010), coi đây là khoản NSNN cấp để bổ sung nguồn vốn
đầu tư cho Tổng công ty.
+ Miễn thuế nhập khẩu đối với
các loại máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận tải (nằm trong dây chuyền công
nghệ) để tạo TSCĐ và NVL, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước
chưa sản xuất được hoặc SX không đạt yêu cầu,chất lượng theo qui định.
2. Các cơ chế ưu đãi khác sẽ thực
hiện theo các quy định chung hiện hành như:
+ Hỗ trợ tiền thu sử dụng vốn được
giữ lại hàng năm (giai đoạn 2002-2010) của các NM đóng tàu thuộc TCTy công nghiệp
tàu thuỷ VN để bổ sung nguồn vốn đầu tư cho Tổng công ty.
+ Các dự án xây dựng mới của
TCty công nghiệp tàu thuỷ VN được miễn, giảm tiền thuê đất và thuế đất.
+ Các chế độ ưu đãi đối với các
dự án nâng cấp các nhà máy đóng tàu, xây dựng hạ tầng cơ sở của TCty công nghiệp
tàu thuỷ VN.
3. Theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 1420/QĐ-TTg thì các nhà máy đóng tàu được
giữ lại toàn bộ số thuế TNDN, do đó số thuế TNDN cấp lại cho TCty để bổ sung
nguồn vốn đầu tư là số thuế TNDN phải nộp của các NM đóng tàu. Bộ TC làm thủ tục
cấp phát lại trên cơ sở số thực tế các NM đóng tàu nộp đến đâu cấp lại đến đó.
4. Do các nhà máy đóng tàu thuộc
TCty nằm rải rác trên khắp cả nước và số thuế TNDN hàng năm của từng nhà máy
đóng tàu phát sinh ít. Vì vậy để tránh tình trạng đầu tư tràn lan, không hiệu
quả cần tập trung nguồn vốn từ thuế TNDN được giữ lại này đầu tư cho một số dự
án trọng điểm, nên việc giữ lại số thuế TNDN để đầu tư cho TCty sẽ thực hiện
như sau: Căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế đã nộp hàng năm của các
Nhà máy đóng tàu vào ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính sẽ làm thủ tục cấp phát lại
cho Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Tổng công ty sẽ thực hiện cấp lại
cho các dự án được duyệt để thực hiện đề án phát triển Tổng công ty theo danh mục
dự án đầu tư đã được phê duyệt tại Quyết định số 1420/QĐ-TTg
ngày 02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
II. NỘI DUNG HƯỚNG DẪN
A. PHẠM VI ÁP DỤNG
Đối tượng được hưởng các chính
sách hỗ trợ tài chính và ưu đãi về thuế theo qui định của Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủ tướng
Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này, bao gồm:
- Các doanh nghiệp đóng tàu thuộc
Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam trực tiếp thực hiện việc đóng tàu.
- Các doanh nghiệp thuộc Tổng
công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam được phân công phối hợp để tham gia sản
xuất, tham gia cung cấp vật tư, nguyên vật liệu, bán thành phẩm phục vụ cho việc
đóng tàu và được Bộ Công nghiệp xác nhận.
B. VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
Nội dung Thông tư đã sửa theo ý
kiến tham gia của Vụ NSNN và Tổng cục thuế. Tuy nhiên:
- Về ý kiến Vụ NS: đề nghị có
xác nhận của Kho bạc về thuế TNDN đã nộp của các DN đóng tàu, Cục TCDN thấy: để
tránh cho DN phải có xác nhận của nhiều nơi, Cục TCDN dự thảo cơ quan thuế địa
phương xác nhận số thuế thu nhập phải nộp, đã nộp trong năm vào NS của các DN
đóng tàu.
- Về ý kiến của TCty công nghiệp
tàu thuỷ VN: Đề nghị đối tượng được giữ lại thuế TNDN để bổ sung nguồn vốn đầu
tư là các doanh nghiệp thuộc TCty. Đề nghị này trái với qui định tại Quyết định
số 1420/QĐ-ttg ngày 02/11/2001 của Thủ tướng
CP trong đó qui định: các Nhà máy đóng tàu thuộc TCty mới được giữ lại thuế
TNDN để bổ sung nguồn vốn đầu tư cho TCty.
C. VỀ THUẾ NHẬP KHẨU:
Dựa theo nguyên tắc hướng dẫn của
TT số 86/2000/TT-BTC ngày 16/8/2000 về miễn
thuế NK để sản xuất SP trọng điểm tàu 11.500 tấn, cụ thể:
1. Miễn thuế nhập khẩu đến hết
ngày 31/12/2010 đối với các loại máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận tải
(nằm trong dây chuyền công nghệ) để tạo tài sản cố định của các nhà máy đóng
tàu thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam mà trong nước chưa sản xuất
được hoặc sản xuất không đạt yêu cầu tiêu chuẩn, chất lượng theo qui định để phục
vụ cho việc đóng tàu (qui định tại Điều 2 của Quyết định số
1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ). Đối với doanh nghiệp
khác thuộc TCty công nghiệp tàu thuỷ VN phối hợp tham gia đóng tàu được miễn
thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc nhập khẩu chỉ dùng cho mục đích sản xuất
vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm, chi tiết, phụ tùng cung cấp cho doanh nghiệp
chủ trì thực hiện đóng tàu và được Bộ Công nghiệp xác nhận.
2. Miễn thuế nhập khẩu đến hết
ngày 31/12/2010 đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm cần nhập khẩu của các
doanh nghiệp thuộc TCty công nghiệp tàu thuỷ VN để phục vụ cho việc đóng tàu mà
trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt yêu cầu tiêu chuẩn, chất
lượng theo qui định (qui định tại Điều 2 của Quyết định số
1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ).
D. VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIỀN
THUÊ ĐẤT VÀ THUẾ ĐẤT
TCTy công nghiệp tàu thuỷ VN đề
nghị các dự án XD mới và đang nâng cấp của TCty được miễn tiền thuê đất và thuế
đất còn các Nhà máy đóng tàu đã XD từ trước được giảm 50% tiền thuê đất và thuế
đất. Đề nghị này cũng trái với qui định tại Điều 2 Quyết định số
1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủ tướng CP, trong đó qui định: Các dự án
xây mới của TCty được miễn, giảm tiền thuê đất và thuế đất theo qui định. Hiện
nay, Chính phủ đã có các Nghị định số 51/1999/NĐ-CP
ngày 08/7/1999 và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP
ngày 29/3/2002 qui định chi tiết thi hành Luật
khuyến khích đầu tư trong nước, trong đó qui định cụ thể các dự án đầu tư
được miễn, giảm tiền thuê đất và tiền thuế sử dụng đất. Do đó, dự thảo Thông tư
không hướng dẫn vấn đề này mà thực hiện theo qui định chung hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001
của Thủ tướng CP có hiệu lực thi hành.
Trình Bộ xem xét, ký ban hành thông
tư.
Ngày
tháng 8 năm 2002
Cục TCDN
|
Thông
tư đóng tàu
|
TRÌNH BỘ
V/v: Dự thảo Thông tư hướng dẫn
các chính sách ưu đãi theo Quyết định số 1420/QĐ-TTg
ngày 02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ đối với TCTy công nghiệp tàu thuỷ VN.
Thực hiện chỉ đạo của Bộ, Cục
TCDN đã có công văn số 10780 TC/TCDN ngày 03/10/2002 trao đổi với Bộ Công nghiệp
về việc Bộ Công nghiệp ban hành danh mục vật tư, nguyên vật liệu, bán thành phẩm
cần nhập khẩu mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt yêu cầu,
tiêu chuẩn theo qui định để phục vụ cho việc đóng tàu (Điểm 2, mục B, phần II).
Sau khi có ý kiến của Bộ Công
nghiệp (Công văn số 4228/CV-KHĐT ngày 28/10/2002), Cục TCDN đã tổng hợp và sửa
đoạn cuối của Điểm 2, mục B, phần II theo chỉ đạo của Bộ.
Trình Bộ xem xét, ký ban hành Thông
tư./.
Ngày
tháng 11 năm 2002