NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2015/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 8 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN XỬ LÝ CÁC KHOẢN NỢ VAY CỦA CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
KHI THỰC HIỆN SẮP XẾP, ĐỔI MỚI THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 118/2014/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG
12 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các
tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chỉnh
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chỉnh
phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
nông, lâm nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng các
ngành kinh tế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư hướng dẫn xử lý các khoản nợ vay của công ty nông, lâm nghiệp tại
tổ chức tín dụng khi thực hiện sắp xếp, đổi mới theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của
Chính phủ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này hướng dẫn xử lý các khoản nợ vay
của công ty nông, lâm nghiệp tại tổ chức tín dụng khi thực hiện sắp xếp, đổi mới
theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu
quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 118/2014/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên nông, lâm nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP; nông, lâm trường quốc
doanh Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Khoản
1 Điều 26 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP (sau đây viết tắt là công ty nông,
lâm nghiệp);
b) Các tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày
17 tháng 6 năm 2010;
c) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên
quan đến việc xử lý khoản nợ vay của công ty nông, lâm nghiệp.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. “Thời điểm chuyển đổi” là thời điểm khóa sổ
kế toán, lập báo cáo tài chính kết thúc quý gần nhất kể từ ngày Đề án sắp xếp,
đổi mới công ty nông, lâm nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. “Đề án sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm
nghiệp” là Đề án sắp xếp, đổi mới của công ty nông, lâm nghiệp theo các hình thức:
tiếp tục duy trì, củng cố, phát triển theo hình thức Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ, chuyển thành công ty cổ phần, chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, giải thể công ty nông, lâm nghiệp và chuyển thành ban quản
lý rừng phòng hộ theo cơ chế đơn vị sự nghiệp công lập có thu.
3. “Khoản nợ vay” bao gồm tất cả các khoản nợ
vay cũ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác tính đến thời
điểm công ty nông, lâm nghiệp thực hiện sắp xếp, đổi mới theo Đề án sắp xếp, đổi
mới công ty nông, lâm nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. “Xử lý khoản nợ vay” bao gồm: cơ cấu lại thời
hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay, ưu tiên thu nợ gốc trước, thu nợ lãi sau, bán nợ,
chuyển giao nợ, chuyển nợ vay thành vốn góp, cổ phần và các biện pháp khác theo
quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc xử
lý nợ vay
1. Khoản nợ vay tổ chức tín dụng của công ty
nông, lâm nghiệp phải được bảo toàn trong quá trình sắp xếp, đổi mới theo quy định
tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP.
2. Trước khi thực hiện sắp xếp, đổi mới theo
Đề án sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
công ty nông, lâm nghiệp phải huy động các nguồn vốn hợp pháp để thanh toán các
khoản nợ vay cho tổ chức tín dụng hoặc thỏa thuận với tổ chức tín dụng về
phương án xử lý khoản nợ vay.
3. Thời điểm xử lý khoản nợ vay là thời điểm
chuyển đổi hoặc một thời điểm khác sau thời điểm chuyển đổi theo thỏa thuận giữa
tổ chức tín dụng và công ty nông, lâm nghiệp.
4. Tổ chức tín dụng thực hiện xử lý khoản nợ
vay đối với công ty nông, lâm nghiệp theo quy định tại Thông tư này và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Đối chiếu,
xác nhận khoản nợ vay
Sau khi công ty nông, lâm nghiệp có quyết định
của cơ quan có thẩm quyền về thực hiện sắp xếp, đổi mới theo quy định tại Nghị
định số 118/2014/NĐ-CP, tổ chức tín dụng và
công ty nông, lâm nghiệp phải thực hiện ngay việc đối chiếu, xác nhận khoản nợ
vay cần phải xử lý, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay trên cơ sở hợp đồng tín dụng,
hồ sơ về tài sản bảo đảm tiền vay, giấy nhận nợ và các tài liệu khác có liên
quan.
Điều 5. Xử lý khoản nợ
vay
1. Đối với công ty nông lâm nghiệp được tiếp
tục duy trì, củng cố, phát triển và tái cơ cấu theo Điều 4, khoản
1, khoản 2 Điều 8 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP:
a) Trên cơ sở Đề án sắp xếp, đổi mới công ty
nông, lâm nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công ty nông, lâm nghiệp
chủ động xây dựng phương án trả nợ vay khả thi để đề nghị tổ chức tín dụng xem
xét, quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay hoặc ưu tiên thu
nợ gốc trước, thu nợ lãi sau.
b) Trường hợp không thỏa thuận được biện pháp
xử lý nợ vay theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng thực
hiện các biện pháp xử lý khoản nợ vay theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với công ty nông, lâm nghiệp chuyển đổi
thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, ban
quản lý rừng phòng hộ theo Điều 5, Điều 6, khoản 3 Điều 8, Điều 9,
Điều 10 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP:
a) Trước khi thực hiện chuyển đổi theo Đề án
sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
công ty nông, lâm nghiệp phải thanh toán đầy đủ các khoản nợ vay cho tổ chức
tín dụng hoặc thỏa thuận với tổ chức tín dụng về phương án chuyển giao khoản nợ
vay từ công ty nông, lâm nghiệp (bên chuyển giao nợ) sang ban quản lý rừng
phòng hộ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
được thành lập từ việc sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp (bên nhận chuyển
giao nợ). Phương án chuyển giao khoản nợ vay phải được lập thành văn bản, trong
đó quy định cụ thể về thời điểm chuyển giao, giá trị khoản vay chuyển giao, tài
sản bảo đảm, quyền và nghĩa vụ của các bên sau khi khoản nợ vay được chuyển
giao.
b) Chuyển giao khoản nợ vay
(i) Việc chuyển giao khoản nợ vay được thể hiện
bằng văn bản trên cơ sở các tài liệu sau:
+ Hồ sơ pháp lý của ban quản lý rừng phòng hộ,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển
đổi từ công ty nông, lâm nghiệp gồm văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc
chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Quyết định bổ nhiệm các chức danh quản lý
và các tài liệu khác;
+ Hợp đồng tín dụng; Giấy nhận nợ của công ty
nông, lâm nghiệp tại tổ chức tín dụng;
+ Biên bản đối chiếu, xác nhận khoản nợ vay;
+ Hồ sơ về tài sản bảo đảm của khoản nợ vay;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
(ii) Tổ chức tín dụng và ban quản lý rừng
phòng hộ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
ký hợp đồng tín dụng (hoặc phụ lục hợp đồng tín dụng), giấy nhận nợ của khoản nợ
vay được chuyển giao. Thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ, lãi suất cho vay, cơ chế
bảo đảm tiền vay, phương thức trả nợ được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức
tín dụng và ban quản lý rừng phòng hộ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
(iii) Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cơ
cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay, ưu tiên thu nợ gốc trước, thu nợ
lãi sau đối với ban quản lý rừng phòng hộ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật hiện hành.
(iv) Ban quản lý rừng phòng hộ, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có trách nhiệm thực hiện các
nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ vay nhận chuyển giao.
c) Chuyển nợ vay thành vốn góp cổ phần
Tổ chức tín dụng thỏa thuận với công ty nông,
lâm nghiệp để chuyển nợ vay thành vốn góp cổ phần (đối với công ty nông, lâm
nghiệp cổ phần hóa), vốn góp (đối với công ty nông, lâm nghiệp chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên). Việc góp vốn, mua cổ phần
của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại Luật
các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Đối với công ty nông, lâm nghiệp giải thể
theo Điều 7 và Điều 11 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP:
a) Công ty nông, lâm nghiệp phải thanh toán đầy
đủ các khoản nợ vay cho tổ chức tín dụng trước khi giải thể;
b) Trường hợp công ty nông, lâm nghiệp giải
thể không có khả năng thanh toán các khoản nợ vay và không còn tài sản để xử
lý, tổ chức tín dụng báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét xử lý từng trường hợp cụ thể.
4. Tổ chức tín dụng phối hợp với công ty
nông, lâm nghiệp để xử lý khoản nợ vay theo phương thức bán nợ cho các tổ chức,
cá nhân có chức năng mua nợ theo quy định hiện hành.
Điều 6. Xử lý khoản nợ
vay đối với trường hợp đất của công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương
quản lý mà tài sản trên đất hình thành từ nguồn vốn vay tổ chức tín dụng
Trường hợp công ty nông, lâm nghiệp bàn giao
đất về địa phương quản lý theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
118/2014/NĐ-CP mà tài sản trên đất hình thành từ nguồn vốn vay tổ chức tín
dụng thì việc xử lý khoản nợ vay được thực hiện như sau:
1. Công ty nông, lâm nghiệp và tổ chức tín dụng
xác định giá trị tài sản được hình thành từ một phần hoặc toàn bộ vốn vay tổ chức
tín dụng (tài sản hình thành từ vốn vay) tại thời điểm bàn giao để làm căn cứ
xác định khoản nợ vay (gốc, lãi) tương ứng với giá trị tài sản hình thành từ vốn
vay được bàn giao. Việc xác định giá trị tài sản hình thành từ vốn vay được thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Việc bàn giao tài sản hình thành từ vốn
vay và khoản nợ vay phải được lập thành biên bản có đủ chữ ký của các bên: công
ty nông, lâm nghiệp; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức tín dụng. Nội
dung biên bản bàn giao cần ghi rõ về loại tài sản, giá trị tài sản hình thành từ
vốn vay, khoản nợ vay (gốc, lãi) tương ứng, cam kết và trách nhiệm xử lý của
các bên liên quan. Trường hợp giá trị khoản nợ vay bàn giao cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân nhỏ hơn giá trị khoản vay của công ty nông, lâm nghiệp tại tổ chức
tín dụng, công ty nông, lâm nghiệp có nghĩa vụ tiếp tục thanh toán phần chênh lệch
cho tổ chức tín dụng.
3. Tổ chức tín dụng và tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân bàn giao ký hợp đồng tín dụng của khoản nợ vay được bàn giao. Thời hạn
vay, kỳ hạn trả nợ, lãi suất cho vay, cơ chế bảo đảm tiền vay, phương thức trả
nợ được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 7. Phân loại nợ
và xử lý rủi ro
1. Tổ chức tín dụng được xem xét, quyết định việc
cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ như đã được phân loại trước
khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vay phát sinh trước thời điểm
công ty nông lâm nghiệp được sắp xếp, đổi mới theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP.
2 .Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ
nguyên nhóm nợ đối với các khoản nợ vay quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được
thực hiện 01 (một) lần và thời hạn thực hiện cơ cấu lại là 02 (hai) năm kể từ
ngày công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục duy trì, củng cố, phát triển và tái
cơ cấu theo Điều 4, khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định số
118/2014/NĐ-CP hoặc chuyển đổi thành ban quản lý rừng phòng hộ, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
3. Tổ chức tín dụng phải thường xuyên rà
soát, đánh giá khả năng trả nợ của công ty nông, lâm nghiệp sau khi khoản nợ
vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ. Khoản nợ vay đã được
cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư này
nhưng công ty nông, lâm nghiệp vẫn không trả được nợ khi đến hạn theo thời hạn
cơ cấu lại thì tổ chức tín dụng thực hiện phân loại và xử lý khoản nợ vay theo quy
định của pháp luật về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự
phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức
tín dụng.
4. Ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro đối với công ty nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được thành lập từ việc
sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật
về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
Điều 8. Trách nhiệm của
công ty nông, lâm nghiệp và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển giao khoản
nợ vay
1. Công ty nông, lâm nghiệp cung cấp đầy đủ,
trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông
tin, tài liệu cung cấp cho tổ chức tín dụng để thực hiện đối chiếu, xác nhận, xử
lý các khoản nợ vay trong quá trình sắp xếp, đổi mới; thực hiện nghĩa vụ trả nợ
đối với các tổ chức tín dụng.
2. Ban quản lý rừng phòng hộ, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân nhận chuyển giao khoản nợ vay, thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với các tổ chức
tín dụng.
Điều 9. Trách nhiệm của
tổ chức tín dụng
1. Kiểm tra, rà soát lại các công ty nông,
lâm nghiệp là công ty nông, lâm nghiệp thuộc diện sắp xếp, đổi mới để xử lý khoản
nợ vay theo quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành.
2. Theo dõi, quản lý riêng việc cho vay đối với
công ty nông, lâm nghiệp trước và sau khi sắp xếp, đổi mới.
3. Chủ động kiểm tra, rà soát danh sách các
công ty nông, lâm nghiệp thuộc diện sắp xếp, đổi mới theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP để phối hợp xử lý khoản nợ vay
theo quy định.
4. Định kỳ chậm nhất vào ngày 10 tháng đầu tiên
của quý bắt đầu từ Quý 4 năm 2015, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín
dụng các ngành kinh tế) kết quả xử lý nợ đối với công ty nông, lâm nghiệp theo Phụ lục đính kèm Thông tư này.
Điều 10. Trách nhiệm
của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế:
a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ,
Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc tham mưu cho Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông
tư này;
b) Định kỳ quý tổng hợp, báo cáo Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước kết quả xử lý nợ đối với công ty nông, lâm nghiệp theo quy định
tại Thông tư này.
2. Vụ Chính sách tiền tệ:
Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và
các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Thông
tư này.
3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:
a) Thực hiện thanh tra, giám sát việc xử lý nợ
của tổ chức tín dụng đối với công ty nông, lâm nghiệp theo quy định của Thông
tư này;
b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế
và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển
khai thực hiện Thông tư này.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương theo dõi và phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện Thông tư này.
Điều 11. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 05 tháng 10 năm 2015 và thay thế Thông tư số 02/2005/TT-NHNN
ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hướng dẫn thực hiện
việc giao, nhận nợ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận bàn giao tài sản hình
thành bằng nguồn vốn vay các tổ chức tín dụng trong quá trình sắp xếp, đổi mới
và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh.
2. Đối với những khoản nợ vay của công ty
nông, lâm nghiệp thực hiện sắp xếp, đổi mới theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP đã được tổ chức tín dụng xử lý
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận đã
ký giữa tổ chức tín dụng và công ty nông, lâm nghiệp. Việc sửa đổi, bổ sung các
thỏa thuận nêu trên chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với
quy định tại Thông tư này.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các
ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám
đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (giám đốc)
các tổ chức tín dụng, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Như Khoản 3 Điều 11;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng (để báo cáo);
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ủy ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch và đầu tư
(để phối hợp thực hiện);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ TDCNKT (3 bản).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
Tên tổ chức tín dụng
BÁO CÁO TÌNH HÌNH XỬ
LÝ NỢ VAY CỦA CÁC CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
TRONG QUÁ TRÌNH SẮP XẾP, ĐỔI MỚI THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 118/2014/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Thông tư số
11/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 8 năm 2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Đến
ngày...tháng...năm
Đơn vị: triệu đồng
STT
|
Tên công ty nông
nghiệp/lâm nghiệp
|
Dư nợ
|
Nợ được cơ cấu thời
hạn trả nợ
|
Nợ được miễn, giảm
lãi vay
|
Nợ xấu
|
Nợ đã xử lý rủi ro (ngoại
bảng)
|
Bán nợ
|
Góp vốn cổ phần
|
Nợ chuyển giao cho
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
|
Nợ đã được xử lý
sau khi công ty nông, lâm nghiệp bị giải thể
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Phân theo thời hạn
cho vay
|
Ngắn hạn
|
Trung, dài hạn
|
Tổng số
|
Trong đó, nhóm 5
|
Số nợ đã bán
|
Tên tổ chức mua nợ
|
Nợ chuyển thành vốn
góp cổ phần (đối với công ty cổ phần
|
Nợ chuyển thành vốn
góp (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên)
|
Tổng số
|
Nợ chuyển giao cho
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
|
Nợ các công ty nông
lâm nghiệp tiếp tục thanh toán cho TCTD
|
Tên công ty nhận nợ
|
Số nợ chuyển thành
vốn góp cổ phần
|
Tên công ty nhận nợ
|
Số nợ chuyển thành
vốn góp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
(20)
|
(21)
|
(22)
|
I
|
Công ty nông, lâm nghiệp Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ được duy trì, củng cố, phát triển, tái cơ cấu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Công ty nông, lâm nghiệp Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ chuyển đổi theo Điều 5, Điều 6, khoản 3 Điều 8, Điều 9, Điều
10 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II.1
|
Chuyển đổi thành Ban quản lý rừng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II.2
|
Chuyển đổi thành công ty cổ phần
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II.3.
|
Chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Công ty nông, lâm nghiệp bị giải thể theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số (= I+II+III)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Cột (3), (4), (5) :
Dư nợ báo cáo bao gồm cả nợ khoanh và nợ chờ xử lý.
Lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên, SĐT liên hệ)
|
Kiểm soát
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Người đại diện hợp
pháp của TCTD
(Ký tên, đóng dấu)
|