BỘ
NỘI VỤ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08-BNV(C13)/TT
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 9 năm 1989
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 08/TT-BNV (C13) NGÀY 1-9-1990 HƯỚNG DẪN MẪU
CON DẤU, VIỆC KHẮC VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CON DẤU CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
Căn cứ Nghị định số 56-CP
ngày 17 tháng 3 năm 1996 của Hội đồng Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng
con dấu trong các cơ quan, xí nghiệp và tổ chức xã hội.
Căn cứ Quyết định số 90-HĐBT ngày 19 tháng 7 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng
về việc bổ sung Nghị định số 56-CP.
Căn cứ vào Nghị định, Quyết định của Hội đồng Bộ trưởng quy định chính sách
đối với các thành phần kinh tế hiện nay.
Bộ Nội vụ ra Thông tư hướng dẫn mẫu con dấu, việc tổ chức khắc và quản lý, sử
dụng con dấu của các tổ chức kinh tế thuộc tất cả các thành phần kinh tế trong
cả nước như sau:
I- CÁC TỔ CHỨC
KINH TẾ ĐƯỢC SỬ DỤNG CON DẤU RIÊNG ĐỂ HOẠT ĐỘNG (NÓI Ở PHẦN B ĐIỀU 2
QĐ-90/HĐBT) BAO GỒM:
1-Các tổ chức kinh tế quốc doanh
quy định trong Điều lệ Xí nghiệp công nghiệp quốc doanh, ban hành theo Nghị định
số 50-HĐBT ngày 12-3-1988 của Hội đồng Bộ trưởng.
2- Các tổ chức liên doanh quy định
trong Điều lệ các xí nghiệp liên doanh trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, ban
hành theo Nghị định số 29-HĐBT ngày 22-3-1989 của Hội đồng Bộ trưởng.
3- Các tổ chức liên doanh với nước
ngoài quy định trong Nghị định số 139/HĐBT ngày 5-9-1988 của Hội đồng Bộ trưởng
quy định chi tiết việc thi hành Luật đâù tư nước ngoài tại Việt Nam.
4- Các tổ chức kinh tế tập thể
quy định trong bản Quy định về chính sách đối với các đơn vị kinh tế tập thẻ sản
xuất nông nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận tải, ban hành theo Nghị định
số 28-HĐBT ngày 9-3-1988 củaHội đồng Bộ trưởng.
5-Các xí nghiệp tư bản sản xuất
công nghiệp (gọi tắt là các xí nghiệp tư doanh), hộ tiểu công nghiệp, quy định
trong bản Quy định về chính sách đối với kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh sản
xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng vận tải, ban hành theo Nghị định
số 27/HĐBT ngày 9 tháng 3 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng.
6- Các tổ chức sản xuất, dịch vụ
sản xuất của các cơ quan hành chính và các đoàn thể quy định trong Quyết định số
92/CT ngày 22-4-1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc các cơ quan hành
chính và các đoàn thể làm kinh tế.
Các tổ chức kinh tế kể trên gồm
các loại hình cơ sở, đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ... mang các tên gọi
như sau:
- Nhà m áy, xí nghiệp, Liên hợp
các xí nghệp, công ty, Tổng công ty;
- Xí nghiệp công tư hợp doanh;
- Hợp tác xã bậc cao, hợp tác xã
bậc thấp, tổ hợp tác;
- Xí nghiệp tư doanh, công ty tư
doanh, công ty cổ phần, tổ hợp tư doanh;
- Cơ sở tiểu thủ công nghiệp, xưởng,
cửa hàng;
- Xí nghiệp liên doanh, công ty
liên doanh, trung tâm sản xuất, trung tâm dịch vụ, trung tâm nghiên cứu v.v...
Các tổ chức này đã được cấp có
thẩm quyền theo quy định của Nhà nước ra quy định thành lập hoặc cấp giấy phép
sản xuất, kinh doanh, được giao quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh , có hạch
toán riêng, trong khi hoạt động làm kinh tế được nhân danh mình mà giao dịch
liên hệ với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và nhân dân.
II- QUY ĐỊNH
MẪU CON DẤU.
1- Hình thể, kích thước, đường
chỉ.
Tất cả các tổ chức kinh tế thuộc
các thành phần kinh tế nói ở phần I Thông tư này đều dùng con dáu:
- Hình thể: Hình tròn
- Kích thước: Đường kính 34/mm.
- Hình dấu có hai chỉ: Chỉ ngoài
là hai đường tròn sát nhau, đường tròn phía ngoài nét đậm, đường tròn phía
trong nét nhỏ; chỉ trong là một đường tròn nét; 2 chỉ cách nhau 5 mm.
2- Nội dung:
- Vùng ngoài phía trên con dấu
khắc: Số quyết định thành lập hoặc số giấy phép đăng ký sản xuất, kinh doanh,
kèm theo các chữ viết tắt thành phần kinh tế của tổ chức đó (nếu là đơn vị thuộc
thành phần kinh tế quốc doanh thì khắc "Q.Đ"; thuộc thành phần kinh tế
tập thể thì khắc "K.T.T.T"; tổ chức kinh tế liêndoanh trong nước thì
khắc "L.D"; tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài thì khắc:L.D.N.NG";
v.v...).
- Vành ngoài phía dưới con dấu
khắc tên của địa phương nơi tổ chức kinh tế đó đóng trụ sở.
Ngăn cách giữa dòng chữ vành
ngoài phía trên và vành ngoài phứa dưới là hai ngôi sao nhỏ ở hai đầu.
- Ở giữa dấu khắc tên tổ chức
kinh tế dùng dấu theo đúng tên ghi trong quyết định thành lập hoặc ghi trong giấy
phép kinh doanh.
(Xem bản phụ lục hướng dẫn mẫu
con dấu kèm theo Thông tư này).
III- QUY ĐỊNH
VIỆC KHẮC VÀ QUẢN LÝ CON DẤU.
1- Giải quyết việc khắc dấu:
Công an tỉnh, thành phố, đặc khu
trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm giải quyết việc khắc dấu hoặc cấp giấy
giới thiệu cho các tổ chức kinh tế (kể cả các tổ chức kinh tế của Trung ương
đóng ở địa phương) đến các cơ sở khắc dấu do công quản lý để khắc; sau đó thực
hiện việc đăng ký lưu chiểu mẫu con dấu đã khấc trước khi giao cho các tổ chức
kinh tế sử dụng.
2- Thủ tục khắc dấu:
a) Đối với các tổ chức kinh tế mới
thành lập (khi đến công an tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương) làm
thủ tục khắc dấu phải xuất trình bản chính và nộp một bản sao quyết định thành
lập hoặc giấy phép đăng ký sản xuất, kinh doanh của cấp có thẩm quyền quy định
trong các nghị định, Quyết định của Hội đồng Bộ trưởng đối với từng loại hình tổ
chức kinh tế, kèm theo giấy chứng minh nhân dân của người trực tiếp đến liên hệ
khắc dấu.
b) Đối với các tổ chức kinh tế
đã được sử dụng con dấu, nay khắc lại theo mẫu mới quy định trong Thông tư này,
thì khi đến cơ quan công an làm thủ tục khắc lại con dấu chỉ cần mang theo giấy
giới thiệu của tổ chức đó, có ghi rõ số quyết định thành lập hoặc có giấy phép
đăng ký sản xuất, kinh doanh của cấp có thẩm quyền, kèm theo giấy chứng minh
nhân dân cuả người đến liên hệ khắc dấu.
3- Quản lý con dấu trong quá
trình hoạt động
Người đứng đầu tổ chức kinh tế
có trách nhiệm quản lý chặt chẽ việc sử dụng con dấu của đơn vị mình trong quá
trình hoạt động. Khi có sự thay đổi tên, giải thể, sát nhập v.v... phải giao lại
con dấu cũ cho cơ quan công an đã cấp giấy phép khắc con dấu để quản lý . Nếu tổ
chức kinh tế cần thiết phải có con dấu cũ để giải quyết các việc tồn tại thì phải
báo cáo xin phép lên cấp trên trực tiếp và báo cáo cho cơ quan công an đăng ký
con dấu biết. Thời hạn được giữ lại dấu này không quá 1 tháng như quy định tại
điều 3 QĐ/90-HĐBT; người đứng đầu tổ chức kinh tế phải kiểm tra chặt chẽ và chịu
trách nhiệm về sử dụng con dấu cũ trong thời gian này.
4- Mực in dấu.
Dấu của các tổ chức kinh tế dùng
mực in màu đỏ.
IV- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN.
1- Căn cứ vào nội dung hướng dẫn
trong thông tư này, các tổ chức kinh tế thuộc quốc doanh và ngoài quốc doanh (kể
cả các tổ chức sản xuất và dịch vụ sản xuất thuộc Quân đội nhân dânvà Công an
nhân dân) đều phải khắc lại con dấu theo mẫu mới xong trước ngày 31-1-1990.
Trong khi chưa có con dấu theo mẫu
mới, các tổ chức nói trên vẫn đựoc sử dụng con dấu cũ. Khi đã khắc xong phải ra
thông báo sử dụng con dấu mới; thôi sử dụng và nộp lại con dấu cũ cho cơ quan
công an đăng ký con dấu ở địa phương.
Kêt từ ngày 1-2-1990, tổ chức
kinh tế nào còn sử dụng các con dấu không đúng với mẫu và sự hướng dẫn trong
thông tư này đều không có giá trị về mặt pháp lý.
2- Thông tư này hướng dẫn mẫu
con dấu, việc khắc và quản lý, sử dụng con dấu cho tất cả các tổ chức kinh tế
thuộc quốc doanh và ngoài quốc doanh, thay thế các văn bản hướng dẫn trước đây
của Bộ Nội vụ về mẫu con dấu, việc khắc và quản lý sử dụng con dấu của các tổ
chức kinh tế của Nhà nước, tập thể, tư nhân và các tổ chức kinh tế liên doanh
trong và ngoài nước.
3- Bộ Nội vụ đề nghị thủ trưởng
các Bộ, các Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương; các sthành
viên trong Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức xã hội ... hướng dẫn cho các ngành,
các cấp trực thuộc nghiên cứu thực hiện đầy đủ những quy định trong Quyết định
90 QĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về việc bổ sung Nghị định 56/CP và những nội
dung hướng dẫn trong Thông tư này để kịp thời làm thủ tục khắc con dấu theo quy
định mới và tiêps tục đưa việc quản lý, sử dụng con dấu của các tổ chức kinh tế
đi vào nề nếp chặt chẽ hơn.
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN MẪU CON DẤU CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
(Kèm theo Thông tư số 08/TT-BNV (C13) ngày 01-9-1989 của Bộ Nội vụ).
- Đường kính con dấu: Thống nhất
một kích thước 34 mm.
- Các chữ viết tắt:
+ Số quyết định: S.Q.Đ
+ Quốc doanh: Q.D
+ Liên doanh với nước ngoài:
L.D.N.NG
+ Kinh tế tư nhân: K.T.T.N
+ Số giấy phép: S.G.P
+ Liên doanh trong nước: L.D
+ Kinh tế tập thể: K.T.T.T
+ Kinh tế cơ quan đoàn thể:
K.T.C.Q.Đ.T
+ Tỉnh: T; Thành phố: T.P; Quận:
Q; Huyện: H
1- Mẫu dấu của các tổ chức Kinh
tế thuộc thành phần kinh tế Quốc doanh
2- Mẫu dấu của các tổ chức Kinh
tế liên doanh trong nước
3- Mẫu dấu của các tổ chức Kinh
tế liên doanhvới nước ngoài
4- Mẫu dấu của các tổ chức Kinh
tế tập thể
5- Mẫu dấu của các tổ chức Kinh
tế tư nhân
6- Mẫu dấu của các tổ chức Kinh
tế thuộc các cơ quan hành chính và đoàn thể xã hội.