BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2016/TT-BCA
|
Hà Nội,
ngày 16 tháng 02 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH TRANG PHỤC CHO LỰC LƯỢNG BẢO VỆ CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 06/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 quy định
về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hậu cần - Kỹ thuật;
Bộ trưởng Bộ Công an
ban hành Thông tư quy định trang phục cho lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết về mẫu,
cấu tạo, màu sắc, kiểu dáng trang phục, sao hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, ký hiệu,
biển hiệu (sau đây gọi chung là trang phục); niên hạn, cấp phát và sử dụng
trang phục của lực lượng bảo vệ tại các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội được
thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là
cơ quan, doanh nghiệp).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Lực lượng bảo vệ tại các cơ quan,
doanh nghiệp;
b) Cơ quan, doanh nghiệp Việt Nam;
doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.
2. Các cơ quan, doanh nghiệp và lực lượng
bảo vệ trong các cơ quan, doanh nghiệp do Công an nhân dân và Quân đội nhân
dân quản lý không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này.
Điều 3. Yêu cầu đối với
trang phục của lực Iượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
1. Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và
phù hợp với yêu cầu công tác của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.
2. Bảo đảm chất lượng, chủng loại, mẫu
mã theo quy định tại Thông tư này.
3. Bảo đảm được trang bị, sử dụng đúng
đối tượng, đúng mục đích.
Điều 4. Quy định về mẫu
trang phục của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
Ban hành kèm theo Thông tư này biểu mẫu
trang
phục của lực lượng
bảo vệ cơ quan,
doanh nghiệp, cụ thể như sau:
1. Sao hiệu (mẫu số 01).
2. Cấp hiệu (mẫu số 02).
3. Phù hiệu (mẫu số 03).
4. Biển hiệu (mẫu số 04).
5. Ký hiệu (mẫu số
05).
6. Mũ (mẫu số 06).
7. Quần, áo xuân hè (mẫu số 07).
8. Quần, áo thu đông (mẫu số 08).
9. Caravat (mẫu số 09).
10. Dây lưng (mẫu số 10).
11. Bít tất (mẫu số 11).
12. Giày da (mẫu số 12).
13. Quần áo đi mưa (mẫu số 13).
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Sao hiệu
1. Kiểu dáng: Theo mẫu số 01 ban hành
kèm theo Thông tư
này.
2. Cấu tạo: Tấm lá chắn nằm giữa hai
cành tùng bao quanh; phần lá chắn nổi cao hơn cành tùng, mặt
lồi. Giữa tấm lá chắn là ngôi sao năm
cánh, hai bên có hình bông lúa. Chữ “BẢO VỆ” trên nền dải lụa có hình
bánh xe lịch sử. Sống lá nổi,
các lá đánh tia theo chiều cong của lá, độ nổi của sống lá so với
mép lá là 01 mm.
3. Màu sắc: Cành tùng mạ màu trắng; dải
lụa, bánh xe, bông
lúa, đường viền lá chắn, ngôi sao mạ hợp kim màu vàng; nền bông lúa, chữ “BẢO VỆ” màu xanh lam
đậm; nền ngôi sao tia nổi sơn men kính màu đỏ đun.
Điều 6. Cấp hiệu
1. Kiểu dáng: Theo mẫu số 02 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Cấu tạo: Nền cấp hiệu được
may bằng băng dệt bên trong có cột nhựa. Giữa
cấp hiệu thêu hình lá chắn, bao quanh lá chắn là hai bông lúa chéo cuống, giữa lá chắn
là ngôi sao vàng năm cánh. Phía đầu vát nhọn của cấp hiệu có gắn
cúc cấp hiệu bằng
kim loại, cúc cấp hiệu được dập nổi ngôi sao năm cánh tâm giữa, bao quanh viền
là hai bông lúa, chữ “BV” ở dưới. Phía
đầu không vát nhọn của cấp hiệu có từ 01 đến 03 vạch ngang phân cấp, độ rộng của
vạch ngang phân cấp là 06 mm, khoảng cách giữa hai vạch liền kề là 05 mm.
3. Màu sắc: Nền cấp hiệu
màu xanh lam, viền xung
quanh màu vàng sẫm. Hình
lá chắn ở giữa cấp hiệu màu xanh dương; viền lá chắn, hai bông lúa, ngôi sao màu
vàng. Cúc cấp hiệu màu trắng bạc. Vạch
ngang phân cấp màu vàng
tươi.
Điều 7. Phù hiệu
1. Kiểu dáng: Theo
mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cấu tạo: Phù hiệu hình thoi, bên
trong có cốt nhựa, tâm giữa
phù hiệu có chữ “BV” bằng kim loại, phía sau phù hiệu có ghim để
cài trên đầu cổ áo.
3. Màu sắc: Nền phù hiệu màu xanh lam, chữ “BV” màu trắng bạc.
Điều 8. Biển hiệu
1. Kiểu dáng: Theo mẫu số 04 ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Cấu tạo: Biển hiệu được làm bằng giấy
cứng, khổ 9 cm x 5,5
cm.
- Trên cùng là gạch ngang, trong
đó: Bên trái là sao hiệu bảo vệ, bên phải có các dòng chữ tên cơ quan,
doanh nghiệp chủ quản
cấp trên (cỡ chữ 10 in hoa đậm),
tên cơ quan,
doanh nghiệp trực tiếp quản lý (cỡ chữ 12 in hoa đậm).
- Phía dưới gạch ngang biển
hiệu: Bên trái là ảnh của
người được cấp biển hiệu cỡ 2 cm x 3 cm. có đóng dấu giáp lai cơ
quan, doanh nghiệp. Bên phải từ trên xuống là chữ “BẢO VỆ” cỡ chữ 16 in
hoa đậm, họ tên, số hiệu người được cấp biển hiệu, ngày cấp biển hiệu cỡ
chữ 14 in thường đậm.
- Các chữ trong biển
hiệu sử dụng phông chữ tiếng Việt Times New Roman - Unicode.
- Biển hiệu được cài
phía trên túi áo ngực bên trái.
3. Màu sắc: Nền biển hiệu màu vàng nhạt;
đường viền, gạch ngang và chữ “BẢO VỆ” màu đỏ, các chữ còn
lại màu đen.
Điều 8. Ký hiệu
1. Kiểu dáng: Theo mẫu số 05 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Cấu tạo: Ký hiệu
hình tấm lá chắn, phía trên
là dải lụa. Trên nên dải lụa có chữ “BẢO VỆ” nằm giữa,
hai bên có ngôi sao năm cánh. Giữa ký hiệu là lá cờ đỏ sao vàng nằm ở trong
hình tròn với các tia sáng bao quanh. Phía dưới là hình tượng nhà
máy, cơ quan, công trường. Dưới cùng là hình nửa bánh xe có
dòng chữ “CƠ QUAN” hoặc “DOANH NGHIỆP”.
3. Màu sắc: Lá cờ đỏ, sao vàng,
các tia sáng bao quanh
màu vàng sẫm: hình
tượng nhà máy, cơ quan,
công trường màu xanh
lam.
Điều 10. Mũ
1. Kiểu dáng: Theo mẫu
số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cấu tạo:
a) Mũ kê-pi: Phông mũ hình tròn, mặt
trước mũ có tán ôzê đeo sao hiệu bảo
vệ, mỗi bên mang tán hai ôzê thoát khí. Phía trước
trên lưỡi trai có dây trang trí bằng sợi tết kiểu đuôi sam màu vàng, mỗi đầu dây có một
cúc kim loại mạ màu trắng gắn vào thành cầu mũ.
b) Mũ mềm: Mặt mũ được dựng bằng
nhựa cứng, quả mũ gồm bốn mảnh, phông mũ có lót.
Trán mũ có ôzê lắp sao hiệu
bảo vệ, hai bên mang mũ mỗi bên có ba ôzê thoát khí, phía trong chân
cầu may bằng
vải giả
da, phía sau mũ có
dây điều chỉnh.
c) Mũ cứng: Mũ hình
ô van, cốt được làm từ bột giấy, ngoài bọc một lớp
vải, trán
mũ
được tán một ôzê, hai bên má
quả mũ mỗi bên tán
hai ôzê thoát khí,
trong lòng có
quai, cầu mũ.
3. Màu sắc: Mũ màu tím than. Riêng mũ
kê-pi có dây trang trí màu vàng, cúc kim loại màu trắng.
Điều 11. Quần áo xuân
hè
1. Kiểu dáng: Theo
mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:
a) Áo ngắn tay
- Áo nam: Áo kiểu cổ đứng. Thân trước
ngực may hai túi ốp ngoài, bị túi may đố, nắp túi vát nhọn. Nẹp bong một hàng
sáu chiếc cúc nhựa cùng màu vải, may bật vai đeo cấp
hiệu. Thân sau cầu vai rời xếp hai ly. Tay ngắn cửa tay may lật
ra ngoài, trên cánh tay trái may dán ký hiệu bảo vệ cơ quan hoặc doanh
nghiệp. Gấu áo bằng.
- Áo nữ: Kiểu áo sơ mi chiết
ly cổ bẻ. Thân trước may hai túi dưới ốp ngoài, miệng túi
chéo. Nẹp bong một hàng bốn chiếc cúc nhựa cùng màu vải, may bật vai đeo cấp
hiệu, lắp ken vai. Thân sau may chắp sống lưng. Tay ngắn kiểu
bán mang, cửa tay may lật ra ngoài, trên cánh tay
trái may dán ký hiệu bảo vệ cơ quan hoặc doanh nghiệp. Gấu áo bằng. May bọc
vòng nách.
b) Áo dài tay
- Áo nam: Áo kiểu cổ đứng.
Thân trước ngực may hai túi ốp ngoài, bị túi may đố, nắp túi
vát nhọn. Nẹp bong một hàng sáu chiếc cúc nhựa cùng màu vải,
may bật vai đeo cấp hiệu. Thân sau cầu vai rời xếp hai ly. Tay
dài có măng séc cài
cúc, may thép tay, cửa tay mỗi
bên xếp hai ly lật về phía thép
tay, trên cánh tay trái
may dán ký hiệu bảo vệ cơ quan hoặc doanh nghiệp. Gấu áo bằng.
- Áo nữ: Kiểu áo sơ mi chiết ly cổ bẻ. Thân trước may hai túi dưới ốp ngoài, miệng túi
chéo. Nẹp bong một hàng bốn chiếc cúc nhựa cùng màu vải, may bật vai đeo cấp
hiệu, lắp ken vai.
Thân sau may chắp sống lưng. Tay dài có măng séc cài cúc, may viền mở cửa tay, cửa
tay mỗi bên xếp một ly lật về phía viền
mở cửa tay, trên
cánh tay trái may dán ký hiệu bảo vệ cơ quan hoặc doanh nghiệp. Gấu áo bằng. May bọc
vòng nách.
c) Quần xuân hè
- Quần nam: Quần kiểu cạp rời,
hai túi sườn chéo. Thân trước mỗi bên xếp một ly lật về phía dọc quần,
cửa quần may khóa kéo. Thân sau mỗi bên may một chiết và bổ một túi viền.
Cạp may sáu đỉa, đầu cạp may
quai nhê có cài cúc. Gấu
quần bằng.
- Quần nữ: Quần kiểu cạp rời,
hai túi sườn chéo. Thân trước mỗi bên xếp một ly lật về phía dọc quần, cửa quần may khóa kéo. Thân
sau mỗi bên may một chiết. Cạp
may sáu đỉa, đầu cạp may
quai nhê có cài cúc. Gấu quần bằng.
2. Màu sắc
a) Áo màu xanh dương;
b) Quần màu tím than.
Điều 12. Quần áo thu
đông, caravat
1. Kiểu dáng: Theo mẫu số
08, mẫu số 09
ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:
a) Áo sơ mi
- Áo nam: Áo kiểu cổ đứng.
Thân trước bên trái ngực may một túi ốp ngoài, đáy túi lượn
tròn; nẹp áo may gập vào trong, một hàng năm chiếc cúc nhựa cùng màu vải.
Thân sau cầu vai rời xếp hai ly. Tay dài may măng séc, giữa thép tay đính một cúc, cửa tay
mỗi bên xếp hai ly lật về phía thép
tay. Gấu áo
bằng.
- Áo nữ: Áo kiểu cổ đứng. Áo thiết
kế eo. Thân trước nẹp áo may
gập vào trong,
một hàng năm chiếc cúc nhựa
cùng màu vải. Thân sau cầu vai liền. Tay dài
may măng séc, may
viền mở cửa tay, cửa tay mỗi
bên xếp một ly
lật về phía mở
cửa tay. Gấu áo
bằng.
b) Áo ngoài:
- Áo nam: Áo kiểu veston, cổ bẻ hình
chữ K. Thân trước may bốn túi ốp ngoài, bị túi may đố, nắp túi, vát nhọn, nẹp
một hàng bốn chiếc cúc nhựa cùng màu vải, may bật vai đeo cấp hiệu, có ken
vai. Thân sau may chắp sống lưng, xẻ sống. Tay kiểu hai mang, bác tay
may lật ra ngoài, trên cánh tay trái may dán ký hiệu bảo vệ cơ quan hoặc doanh
nghiệp. Bên trong có
lót.
- Áo nữ: Áo kiểu
veston, cổ bẻ hình chữ K.
Thân trước phía dưới
may hai túi ốp ngoài, bị
túi may đố, nắp túi vát
nhọn, nẹp một hàng bốn chiếc cúc nhựa cùng màu vải, may bật vai đeo cấp
hiệu, có ken vai. Thân sau may chắp sống lưng, xẻ sống. Tay kiểu hai mang, bác tay may lật ra ngoài, trên cánh
tay
trái may dán ký hiệu bảo vệ cơ quan hoặc doanh nghiệp. Bên trong có lót.
c) Áo ấm:
- Áo nam: Áo gồm
năm lớp, cổ bẻ,
thắt đai lưng khóa nhựa, lớp
lót chần bông được gắn với vỏ ngoài bằng
khóa
kéo. Thân trước ngực may hai túi ngực ốp ngoài, góc bị túi lượn tròn, nắp túi vát nhọn, xung
quanh bị túi và nắp túi diễu hai đường song song. Phía dưới
thân trước bổ hai túi cơi
chéo, nẹp có một hàng năm
chiếc cúc nhựa cùng màu vải. Bên trong có khóa kéo, bên ngoài có nẹp che
khóa. Thân sau may cầu vai rời, sườn may đỉa luồn đai
lưng. Tay kiểu hai mang,
may cá tay, trên cánh tay trái may dán ký hiệu bảo vệ cơ
quan, doanh nghiệp. Có ken vai, may bật vai đeo cấp hiệu.
- Áo nữ: Áo gồm năm lớp, cổ bẻ, thắt đai
lưng khóa nhựa, lớp lót chần bông được gắn với vỏ
ngoài bằng khóa kéo. Áo thiết kế eo. Thân trước phía dưới
bổ hai túi cơi
chéo, nẹp có một hàng năm chiếc cúc nhựa cùng màu vải. Bên trong
có khóa kéo, bên ngoài có
nẹp che khóa. Thân sau may cầu vai rời, sườn may đỉa luồn đai
lưng. Tay kiểu hai mang, may cá tay, trên cánh tay trái may dán ký hiệu bảo vệ
cơ quan hoặc doanh nghiệp, có ken vai, may bật vai đeo cấp hiệu.
d) Quần thu đông:
Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư này;
đ) Caravat: Thân caravat hình mái
chèo, củ
ấu
có cốt nhựa định hình, sử dụng khóa kéo có chốt hãm.
2. Màu sắc:
a) Áo sơ mi màu xanh dương;
b) Áo ngoài, áo ấm, quần màu tím
than;
c) Caravat màu tím than.
Điều 13. Dây lưng,
bít tất, giày da, quần áo đi mưa
1. Dây lưng
a) Kiểu dáng Theo mẫu số
10 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Cấu tạo: Dây lưng được làm bằng
da kíp măng, cuối dây bo tròn, mặt trong phía cuối dây có rãnh hãm khóa. Thân khóa bằng kim loại đúc
gắn với dây bằng khóa chốt, mặt khóa dập
nổi chữ “BV” nằm giữa trong hình
tròn trên nền tia nổi mạ hợp kim;
c) Màu sắc: Dây lưng màu nâu, khóa dây lưng màu vàng
2. Bít tất
a) Kiểu dáng: Theo mẫu số 11 ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Cấu tạo: Bít tất dệt kiểu rip 2:1, cổ chun, gan
bàn chân, gót mũi dệt kiểu single;
c) Màu sắc: Tím than.
3. Giày da
a) Kiểu dáng: Theo
mẫu số 12 ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Cấu tạo:
- Giày da nam: Giày đa nam được làm từ da
boxcal. Đế giày làm bằng cao su đúc
định hình, mặt đế có hoa văn chống trơn trượt, gót giày có lõi nhựa tăng độ cứng, độ
bền của gót giày. Dây
buộc bằng sợi
Polyester dệt kiểu ống có lõi.
- Giày da nữ: Giày da nữ được làm từ
da boxcal; da có độ mềm, độ đàn hồi. Đế giày làm bằng
cao su đúc định hình, mặt đế có hoa văn chống trơn
trượt, gót giày có lõi nhựa tăng độ cứng, độ bền của gót giày. Dây buộc bằng
sợi Polyester dệt kiểu ống có lõi.
c) Màu sắc: Đen.
4. Quần áo đi mưa
a) Kiểu dáng: Theo mẫu số 13 ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Cấu tạo:
- Áo: Kiểu Jacket, cổ bẻ không chân. Thân trước bên trái
may nẹp che khóa cài cúc, bên trong có khóa kéo lên hết đầu cổ. Thân sau cầu vai rời, bên trong có lớp
vải lưới may liền
thân để thoát khí, chân cầu vai
và nẹp có gắn
biển
phản quang, trên nền phản
quang có chữ “BẢO VỆ”. Tay áo kiểu một mang,
cổ tay may bo
chun. Mũ rời gắn với áo bằng cúc bấm.
Các đường may có dán băng keo
chống thấm.
- Quần: Quần kiểu bà ba, cạp
chun, dưới gấu có cúc bấm.
c) Màu sắc:
- Áo màu cỏ úa, biển phản
quang màu vàng, chữ “BẢO VỆ” màu đỏ.
- Quần màu cỏ úa.
Điều 14. Niên hạn, cấp
phát, sử dụng trang phục
1. Niên hạn trang phục:
TT
|
Tên trang
phục
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Niên hạn (năm)
|
1
|
Mũ kê pi
|
Cái
|
1
|
3
|
2
|
Mũ cứng
|
Cái
|
1
|
3
|
3
|
Mũ mềm
|
Cái
|
1
|
3
|
4
|
Quần áo thu đông + ký hiệu
|
Bộ
|
1
|
2
|
5
|
Quần áo xuân
hè + ký hiệu
|
Bộ
|
1
|
1
|
6
|
Áo ấm + ký
hiệu
|
Cái
|
1
|
4
|
7
|
Áo sơ mi
|
Cái
|
1
|
1
|
8
|
Caravat
|
Cái
|
1
|
2
|
9
|
Dây lưng
|
Cái
|
1
|
3
|
10
|
Giày da
|
Đôi
|
1
|
1
|
11
|
Bít tất
|
Đôi
|
2
|
1
|
12
|
Cấp hiệu đồng bộ
|
Bộ
|
1
|
2
|
13
|
Phù hiệu đồng bộ
|
Bộ
|
1
|
2
|
14
|
Sao hiệu
|
Cái
|
1
|
3
|
15
|
Quần áo mưa
|
Bộ
|
1
|
3
|
2. Cấp phát, sử dụng trang phục:
a) Tùy theo điều kiện thực tế và khí hậu
của từng khu vực, Thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp chủ động quyết định việc
cấp phát, sử dụng trang phục cho phù hợp;
b) Trong quá trình làm nhiệm vụ, nhân
viên bảo vệ phải sử dụng trang phục theo đúng quy định tại
Thông tư này.
Điều 15. Kinh phí bảo
đảm trang bị trang phục cho lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
1. Kinh phí bảo đảm trang bị
trang phục cho lực lượng bảo vệ cơ quan được chi trong nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ
quan.
2. Kinh phí bảo đảm trang phục cho lực
lượng bảo vệ doanh nghiệp được tính trong chi phí hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 4 năm 2016. Các quy định trước đây về trang phục cho lực lượng bảo vệ cơ
quan, doanh nghiệp trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Điều 17. Trách nhiệm
thi hành
1. Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với
Tổng cục An ninh Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc việc thực
hiện Thông tư này.
2. Công an các đơn vị, địa phương có
trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát các cơ quan, doanh nghiệp thuộc địa phương mình quản lý, định
kỳ vào cuối quý II và quý IV hàng năm báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Hậu
cần - Kỹ thuật) về tình hình, kết quả thực hiện Thông tư này.
3. Các đồng chí Tổng
cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị
trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức, cá
nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan báo cáo về Bộ Công
an (qua Tổng cục Hậu cần
- Kỹ thuật) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công
an;
- UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an:
- Lưu: VT, H44, V19.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đại
tướng Trần Đại Quang
|
BIỂU
MẪU TRANG PHỤC CỦA LỰC LƯỢNG BẢO VỆ CƠ QUAN DOANH NGHIỆP
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 08/2016/TT-BCA ngày
16 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an)
MẪU SỐ
01: SAO HIỆU
Đơn vị
tính:
mm
|
MẪU SỐ
02: CẤP HIỆU
|
BA VẠCH
|
HAI VẠCH
|
MỘT VẠCH
|
MẪU SỐ 05: KÝ
HIỆU
|
MẪU SỐ
06: MŨ
6.1. Mũ
cứng
|
MẪU SỐ 03: PHÙ
HIỆU
Đơn vị
tính: mm
|
MẪU SỐ
04: BIỂN HIỆU
Đơn vị
tính: mm
|
6.2. Mũ mềm
|
6.3. Mũ
Kêpi
|
MẪU SỐ
07: QUẦN ÁO XUÂN HÈ
7.1.
Quần áo xuân hè ngắn tay nam
|
7.2.
Quần áo xuân hè dài tay nam
|
7.3.
Quần áo xuân hè ngắn tay nữ
|
7.4.
Quần áo xuân hè dài tay nữ
|
MẪU SỐ
08: QUẦN ÁO THU ĐÔNG
8.1. Áo sơ
mi nam
|
8.2. Áo
sơ mi nữ
|
8.3.
Quần áo thu đông nam
|
8.4.
Quần áo thu đông nữ
|
8.5. Áo ấm
nam
|
8.6. Áo ấm nữ
|
8.7.
Caravat
|
MẪU SỐ
10: DÂY LƯNG
Đơn vị
tính: mm
|
MẪU SỐ
11: BÍT TẤT
|
MẪU SỐ
12: GIẦY DA
12.1. Giầy
da nam
|
12.2. Giầy da nữ
|
MẪU SỐ
13. QUẦN ÁO ĐI MƯA
|