BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 1 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 08/1998/TT-BTC NGÀY 15/01/1998 HƯỚNG DẪN
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG THÍ ĐIỂM CHO MỘT SỐ KHU VỰC CỬA KHẨU TỈNH LẠNG SƠN
Chấp hành Quyết định số 748/TTg
ngày 11 tháng 9 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng thí điểm một số
chính sách tại một số khu vực cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn, Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các chế độ tài chính áp dụng thí điểm đối với một số khu vực cửa khẩu thuộc
tỉnh Lạng Sơn như sau:
I/ NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1/ Phạm vi áp dụng:
Theo quy định tại Điều 1, Quyết định
748/TTg, phạm vi áp dụng các chính sách thí điểm về tài chính quy định tại
Thông tư này bao gồm:
a) Khu vực cửa khẩu Hữu Nghị (đường
bộ), khu vực cửa khẩu Đồng Đăng (đường sắt) gồm thị trấn Đồng Đăng và xã Bảo
Lâm thuộc huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn;
b) Khu vực cửa khẩu Tân Thanh gồm
xã Tân Thanh và xã Tân Mỹ thuộc huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
Các địa bàn nêu tại khoản a, khoản
b ở trên, dưới đây được gọi tắt là khu vực cửa khẩu Lạng Sơn.
2/ Đối tượng được hưởng ưu đãi:
Đối tượng được hưởng các chính sác
ưu đãi về tài chính quy định trong Thông tư này là các chủ đầu tư thực hiện đầu
tư vào kinh doanh tại khu vực cửa khẩu Lạng Sơn, như sau:
a) Các nhà đầu tư trong nước thuộc
mọi thành phần kinh tế và các nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh không theo Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sau đây gọi chung là doanh nghiệp trong nước;
Các doanh nghiệp trong nước đầu
tư vào khu vực cửa khẩu Lạng Sơn nếu không hình thành các pháp nhân kinh tế thì
phải hạch toán riêng rẽ các hoạt động kinh doanh trên địa bàn được hưởng ưu đãi
để có căn cứ xác định chế độ ưu đãi.
Chỉ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh tiến hành trên địa bàn khu vực cửa khẩu Lạng Sơn mới thuộc diện được hưởng
chế độ ưu đãi.
b) Các nhà đầu tư nước ngoài và
bên nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, sau đây gọi chung là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3/ Các chủ đầu tư trong và ngoài
nước đã đầu tư vào khu vực cửa khẩu Lạng Sơn trước ngày có hiệu lực của Quyết định
748/TTg ngày 26 tháng 9 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ, nếu đang trong thời hạn
được hưởng các ưu đãi đầu tư theo các quy định hiện hành thì kể từ khi Thông tư
này có hiệu lực, được chuyển sang hưởng các ưu đãi đầu tư quy định tại Thông tư
này trong thời gian còn lại.
II/ NHỮNG ƯU
ĐÃI VỀ TIỀN THUÊ ĐẤT, MẶT NƯỚC;ƯU ĐÃI VỀ THUẾ
1/ Những ưu đãi về tiền thuê đất,
mặt nước:
Theo quy định tại khoản 1, Điều
3, Quyết định số 748/TTg ngày 11 tháng 9 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ, các
doanh nghiệp khi thuê đất và mặt nước được giảm 50% giá thuê đất, mặt nước so với
mức giá hiện hành đang áp dụng tại khu vực cửa khẩu Lạng Sơn, cụ thể là:
a) Đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài:
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được thành lập và hoạt động tại khu vực cửa khẩu Lạng Sơn, khi thuê
đất, mặt nước của Nhà nước được giảm 50% giá thuê đất, mặt nước so với giá cho
thuê đất, mặt nước đang áp dụng tại khu vực cửa khẩu Lạng Sơn phù hợp với các
quy định hiện hành về xác định giá cho thuê mặt đất, mặt nước (Quyết định số
1417 TC/TCĐN ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Mức giá nêu
trên là căn cứ để Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định số tiền thuê đất, mặt nước mà
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải trả và ghi vào giấy phép đầu tư.
Mọi ưu đãi về miễn, giảm tiền
thuê đất, mặt nước khác vẫn theo quy định hiện hành (Quyết định số 1417 TC/TCĐN
ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), nhưng được tính toán
trên cơ sở số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải trả đã xác định ở trên.
b) Đối với doanh nghiệp trong nước:
Các doanh nghiệp trong nước thuộc
mọi thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động tại khu vực cửa khẩu Lạng
Sơn khi thuê đất, mặt nước của Nhà nước được giảm 50% giá thuê đất, mặt nước so
với giá cho thuê đất, cho thuê mặt nước đang áp dụng tại khu vực cửa khẩu Lạng
Sơn theo quy định hiện hành (Quyết định số 1357 TC/QĐ/TCT ngày 30 tháng 12 năm
1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Mọi ưu đãi về miễn giảm tiền
thuê đất, mặt nước khác vẫn theo quy định hiện hành (Quyết định số 1357
TC/QĐ/TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), nhưng được
tính toán trên cơ sở số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải trả đã xác định ở
trên.
2/ Những ưu đãi về thuế lợi tức,
thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, các loại thuế khác:
a) Thuế lợi tức:
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện nộp thuế lợi tức theo thuế suất quy định tại giấy phép đầu
tư; các doanh nghiệp trong nước áp dụng thuế suất thuế lợi tức quy định cho từng
ngành nghề theo quy định tại Luật thuế lợi tức, Luật khuyến khích đầu tư trong
nước trong thời gian hoạt động của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp trong nước và
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào các lĩnh vực sau đây
được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế lợi tức (thuế thu nhập doanh nghiệp) như
sau:
- Đối với doanh nghiệp trong nước:
+ Đầu tư vào các lĩnh vực thuộc
nhóm A của Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng mức thuế suất 15%;
+ Đầu tư vào các lĩnh vực thuộc
nhóm B của Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng mức thuế suất 20%;
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài:
+ Đầu tư vào các lĩnh vực thuộc
nhóm A của Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng mức thuế suất 10%;
+ Đầu tư vào các lĩnh vực thuộc
nhóm B của Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng mức thuế suất 15%;
- Doanh nghiệp trong nước, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nếu có doanh thu từ xuất khẩu hàng hoá, cung cấp
dịch vụ ra nước ngoài đạt trên 80% tổng số doanh thu kinh doanh trong năm thì
áp dụng thuế suất 10%;
- Doanh nghiệp trong nước, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nếu có doanh thu từ xuất khẩu hàng hoá, cung cấp
dịch vụ ra nước ngoài đạt từ 50% tới 80% tổng số doanh thu kinh doanh trong năm
thì áp dụng thuế suất 15%;
Các chế độ miễn thuế, giảm thuế,
thực hiện chuyển lỗ vẫn theo các quy định hiện hành đối với từng loại hình
doanh nghiệp. Thời điểm bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận để làm căn cứ xác định
chế độ miễn, giảm thuế lợi tức (thuế thu nhập doanh nghiệp) theo quy định là
năm đầu tiên kinh doanh có lợi tức chịu thuế (thu nhập chịu thuế) trước khi thực
hiện chuyển lỗ theo quy định.
Trường hợp dự án đầu tư cùng một
lúc đạt được nhiều tiêu chuẩn hưởng ưu đãi trong Thông tư này hoặc chế độ ưu
đãi ở các văn bản pháp luật khác (khác với chế độ ưu đãi trong Thông tư này)
thì áp dụng theo chế độ ưu đãi cao nhất do doanh nghiệp lựa chọn.
b) Thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài:
Theo quy định tại Khoản 4, Điều
3, Quyết định số 748/TTg ngày 11 tháng 9 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ, các
chủ đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập doanh nghiệp và kinh doanh tại khu vực
cửa khẩu Lạng Sơn nếu chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (gồm cả số tiền chuyển ra
và số tiền để lại ngoài Việt Nam) thì nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài với
thuế suất quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Ngoài ra, các chủ đầu
tư nước ngoài đảm bảo hoạt động đúng ngành nghề ghi trong giấy phép đầu tư, thực
hiện nghiêm chỉnh chế độ hoá đơn chứng từ, chế độ thu nộp cho ngân sách được giảm
thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định dưới đây:
- Các dự án đầu tư đầu tư vào
lĩnh vực thuộc nhóm A của Phụ lục 1, khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài được giảm
50% số thuế phải nộp;
- Các dự án đầu tư đầu tư vào
lĩnh vực thuộc nhóm B của Phụ lục 1, khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài được giảm
25% số thuế phải nộp.
Cơ quan cấp giấy phép đầu tư căn
cứ vào các quy định về thuế suất, về giảm thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
trên đây để ghi vào giấy phép đầu tư.
c) Các loại thuế khác:
Mọi quy định về các loại thuế,
phí và lệ phí khác vẫn theo các quy định hiện hành tại các Luật thuế, Luật khuyến
khích đầu tư trong nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản
pháp luật khác.
3/ Thời gian hưởng ưu đãi đầu
tư:
Các dự án đầu tư được hưởng chế
độ ưu đãi về thuế theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 trên đây trong suốt
thời gian hoạt động của dự án đầu tư.
4/ Trình tự, thủ tục để xin hưởng
các ưu đãi đầu tư theo quy định tại Thông tư này thực hiện theo đúng các quy định
hiện hành về trình tự, thủ tục để xin hưởng các ưu đãi về tiền thuê đất, ưu đãi
về thuế quy định tại các văn bản hiện hành về thuê đất, mặt nước, về chế độ thuế.
III/ NHỮNG
QUY ĐỊNH VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
Theo quy định tại Điều 4, Quyết
định số 748/TTg ngày 11 tháng 9 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ, việc huy động
vốn được thực hiện cụ thể như sau:
- Các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, đầu tư phát triển các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, xây dựng
cơ sở hạ tầng tại khu vực cửa khẩu Lạng Sơn được huy động mọi nguồn vốn trong
và ngoài nước bằng các hình thức thích hợp như vay ngân hàng, vay các tổ chức
và cá nhân, phát hành trái phiếu doanh nghiệp... theo quy định của pháp luật hiện
hành để tạo nguồn vốn phát triển kinh doanh.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình được phép áp dụng các
hình thức huy động vốn thích hợp như phát hành trái phiếu công trình, phát hành
sổ xố kiến thiết loại đặc biệt biệt để huy động vốn đầu tư cho các công trình tại
khu vực cửa khẩu Lạng Sơn (sau khi Bộ Tài chính thoả thuận bằng văn bản), huy động
lao động công ích của nhân dân... để xây dựng các cơ sở hạ tầng cho khu vực cửa
khẩu Lạng Sơn theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành và phải đảm bảo
các điều kiện sau:
- Việc huy động vốn phải được Hội
đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn thông qua về biện pháp huy động, mức vốn huy động...;
- Số vốn huy động được chỉ được
sử dụng để đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng tại khu vực cửa khẩu Lạng Sơn;
- Vốn huy động phải được quản lý
theo đúng các quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
- Thực hiện quyết toán riêng số
vốn huy động để xây dựng các cơ sở hạ tầng tại khu vực cửa khẩu Lạng Sơn trong
tổng quyết toán chung về thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
IV/ NHỮNG QUY
ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI
KHU VỰC CỬA KHẨU LẠNG SƠN
1/ Công ty xây dựng và phát triển
cơ sở hạ tầng hoạt động tại khu vực cửa khẩu Lạng Sơn được thuê đất trong khu vực
cửa khẩu Lạng Sơn để xây dựng cơ sở hạ tầng và cho các nhà đầu tư trong và
ngoài nước thuê lại theo giá thoả thuận sau khi đã có cơ sở hạ tầng (nếu được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép).
Công ty xây dựng và phát triển
cơ sở hạ tầng được phép thu một lần tiền cho thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ
tầng trong nhiều năm nhưng tối đa không vượt quá mốc thời gian Công ty được
phép hoạt động quy định trong giấy phép kinh doanh của Công ty.
2/ Trường hợp công ty xây dựng
và phát triển cơ sở hạ tầng thu một lần tiền cho thuê lại đất đã xây dựng cơ sở
hạ tầng trong nhiều năm, phải thực hiện nghĩa vụ thuế như sau:
- Thuế doanh thu: Nộp thuế doanh
thu cho toàn bộ số doanh thu phát sinh do cho thuê lại đất tại thời điểm phát
sinh doanh thu theo quy định của Luật thuế doanh thu.
- Thuế lợi tức: Hàng năm, cơ
quan thuế xác định doanh thu thực tế về cho thuê lại đất, các chi phí hợp lý, hợp
lệ tương ứng phát sinh trong năm (chi phí về lương, chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí giao dịch, tiền thuê đất phải trả...) theo đúng quy định của Luật
thuế lợi tức để xác định thuế lợi tức phải nộp.
3/ Công ty xây dựng và phát triển
cơ sở hạ tầng được hưởng mọi ưu đãi về tiền thuê mặt đất, mặt nước, ưu đãi về
thuế và các ưu đãi khác (nếu có) theo các quy định tại Thông tư này và các quy
định hiện hành khác.
V/ QUY ĐỊNH VỀ
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO XÂY DỰNG DỰNG, PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ
TẦNG Ở KHU VỰC CỬA KHẨU LẠNG SƠN
Theo quy định tại Khoản 2, Điều
5, Quyết định số 748/TTg ngày 11 tháng 9 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ,
trong giai đoạn 1997 - 2000, việc đầu tư riêng của Nhà nước cho khu vực cửa khẩu
Lạng Sơn hàng năm thực hiện như sau:
1/ Lập kế hoạch vốn đầu tư cho
khu vực cửa khẩu Lạng Sơn:
Căn cứ vào dự toán thu ngân sách
Nhà nước từ địa bàn khu vực cửa khẩu Lạng Sơn đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng
Sơn duyệt và được Bộ Tài chính chấp thuận trong dự toán ngân sách hàng năm của
tỉnh Lạng Sơn, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn đề nghị mức vốn Nhà nước đầu tư
riêng hàng năm qua ngân sách tỉnh cho khu vực cửa khẩu Lạng Sơn (chi tiết cho từng
công trình đầu tư và được xếp theo thứ tự ưu tiên) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính xem xét.
Trên cơ sở dự toán thu ngân sách
Nhà nước trên địa bàn khu vực cửa khẩu Lạng Sơn và đề nghị của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Lạng Sơn, Bộ Tài chính xác định tổng số vốn ngân sách Nhà nước đầu tư
riêng mỗi năm cho khu vực cửa khẩu Lạng Sơn nhưng không dưới 50% tổng số thu
ngân sách Nhà nước hàng năm trên địa bàn khu vực cửa khẩu Lạng Sơn. Số vốn đầu
tư này Bộ Tài chính sẽ cấp qua Sở Tài chính - Vật giá tỉnh Lạng Sơn để đầu tư
cho khu vực cửa khẩu Lạng Sơn.
Bộ Tài chính thoả thuận với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về vốn đầu tư cho từng công trình, tổng số vốn đầu tư và các vấn
đề liên quan khác trước khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định phê duyệt kế hoạch
đầu tư cả giai đoạn 1997 - 2000 và kế hoạch đầu tư hàng năm bằng số vốn ngân
sách cấp riêng cho tỉnh Lạng Sơn.
Căn cứ vào thông báo của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về mức vốn đầu tư từng năm từ ngân sách Trung ương cho khu vực
cửa khẩu Lạng Sơn, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn có trách nhiệm lập kế hoạch sử
dụng vốn đầu tư theo từng quý gửi Bộ Tài chính (chậm nhất vào ngày 20 của tháng
cuối quý trước).
Trên cơ sở kế hoạch vốn đầu tư cả
năm, kế hoạch sử dụng vốn từng quý do địa phương lập và khả năng của ngân sách
Trung ương ở từng thời điểm, Bộ Tài chính xác định và thông báo kế hoạch cấp vốn
hàng quý cho Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
Số vốn Nhà nước đầu tư cho khu vực
cửa khẩu Lạng Sơn qua ngân sách tỉnh được xác định trên cơ sở dự toán số thu
ngân sách hàng năm trên địa bàn khu vực cửa khẩu Lạng Sơn (không kể các khoản thu
không giao trong cân đối ngân sách như các khoản ghi thu về học phí, viện phí,
viện trợ, đóng góp của dân...) và được xem xét lại vào năm sau trên cơ sở số
thu thực tế năm trước để điều chỉnh vào kế hoạch đầu tư vốn năm sau, trường hợp
số thực thu trong năm vượt hay hụt so với dự toán thu giao đầu năm thì phần
chênh lệch sẽ được điều chỉnh vào mức vốn đầu tư năm sau. Số vốn đầu tư này được
xác định là phần trợ cấp có mục tiêu của ngân sách Trung ương cho tỉnh, không
tính vào nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
Riêng số vốn đầu tư năm 1997 từ
ngân sách Trung ương cho khu vực cửa khẩu Lạng Sơn qua ngân sách tỉnh, Uỷ ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn làm việc cụ thể với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về số vốn và mục đích sử dụng cụ thể số vốn này để Bộ Tài chính quyết định.
2/ Trình tự, thủ tục, phương thức
cấp phát, chế độ báo cáo và quyết toán vốn đầu tư cho khu vực cửa khẩu Lạng
Sơn:
Theo kế hoạch sử dụng vốn đầu tư
cả năm và hàng quý đượt duyệt, Bộ Tài chính (ngân sách Trung ương) cấp cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (ngân sách địa phương), Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng
Sơn chuyển vốn cho các công trình đầu tư (số vốn Nhà nước đầu tư cho khu vực cửa
khẩu Lạng Sơn qua ngân sách tỉnh).
Mọi khoản vốn ngân sách Trung
ương cấp cho Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn chỉ sử dụng cho mục đích xây dựng
các cơ sở hạ tầng trong danh mục được Bộ Kế hoạch và Đầu tư duyệt và phải được
quản lý theo đúng các quy định hiện hành về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Số vốn đầu tư cho khu vực cửa khẩu
Lạng Sơn qua ngân sách tỉnh được phản ánh chung vào báo cáo ngân sách hàng
tháng và quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương nhưng ghi một phần riêng
cho các công trình đầu tư ở khu vực cửa khẩu Lạng Sơn (gồm cả nguồn vốn ngân
sách cấp riêng và nguồn vốn do tỉnh huy động).
Hàng quý, tỉnh có trách nhiệm
báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình thực hiện đầu tư xây dựng,
cấp phát vốn cho từng công trình, cuối năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ (đồng gửi
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư) kết quả thực hiện cả năm.
3/ Việc lập dự toán, quản lý, cấp
phát và quyết toán nguồn kinh phí đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho xây dựng,
phát triển cơ sở hạ tầng khu vực cửa khẩu Lạng Sơn phải theo đúng các quy định
của Luật ngân sách Nhà nước, Nghị định 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ và
Thông tư số 09 TC/NSNN ngày 18/3/1997 của Bộ Tài chính.
VI/ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 26/9/1997, mọi quy định trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC LĨNH VỰC ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐÃI THUẾ LỢI TỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/1998/TT-BTC ngày 15 tháng 1 năm 1998 của Bộ
Tài chính)
1/ Nhóm A: Xây dựng kết cấu hạ tầng
đô thị, bao gồm:
- Xây dựng mới, cải tạo, mở rộng
các nhà máy điện, phát triển mạng lưới điện, xây dựng các cơ sở sử dụng năng lượng
mặt trời, năng lượng gió, khí sinh vật.
- Xây dựng mới, nâng cấp đường bộ,
gồm cả cầu đường bộ; xây dựng mới, nâng cấp, hiện đại hoá sân bay; xây dựng mới,
nâng cấp bến bãi;
- Cải tạo và phát triển mạng lưới
thông tin liên lạc;
- Xây dựng nhà máy và hệ thống
cung cấp nước phục vụ sản xuất và đời sống, hệ thống thoát nước; bảo vệ sinh
môi trường; xử lý chất thải (gồm chất thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí);
- Xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp
nhà ở cho dân thuê;
- Xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ
tầng trong các chợ; xây dựng và cho thuê các kiốt bán hàng.
2/ Nhóm B: Đầu tư vào sản xuất
các nguyên liệu, vật liệu và các yếu tố đầu vào khác của quá trình sản xuất; sản
xuất, chế biến, khai thác lâm sản, cây công nghiệp, hàng xuất khẩu:
- Sản xuất xi măng, gạch ngói,
đá, cát, sỏi, vôi, bê tông (khô và tươi);
- Sản xuất sắt, thép;
- Sản xuất các nguyên vật liệu đầu
vào khác của quá trình sản xuất;
- Sản xuất, chế biến thực phẩm;
tái chế hàng xuất khẩu;
- Khai thác, chế biến lâm sản;
- Trồng và khai thác cây ăn quả,
cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày.