THÔNG TƯ
CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 07/TT-NH1 NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 1996 VỀ VIỆC
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ PHÁT HÀNH VÀ SỬ DỤNG SÉC BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ
ĐỊNH SỐ 30/CP NGÀY 9/5/1996 CỦA CHÍNH PHỦ
Ngày 9/5/1996, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 30/CP ban hành Quy chế phát hành và sử dụng séc (sau đây gọi tắt là
Quy chế). Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Quy chế này như sau:
Phần 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Séc quy định trong Quy chế là
loại séc được dùng chung cho cá nhân và pháp nhân.
2. Các từ ngữ trong Quy chế này được
hiểu như sau:
2.1. Chủ tài khoản là người đứng
tên mở tài khoản tiền gửi thanh toán và là chủ sở hữu hoặc người đại diện chủ
sở hữu số tiền ghi trên tài khoản đó.
- Chủ tài khoản cá nhân là người
đứng tên mở tài khoản tiền gửi thanh toán của chính mình theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
- Chủ tài khoản pháp nhân là
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đứng tên mở tài khoản tiền gửi
thanh toán của pháp nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2.2. Người phát hành séc là chủ tài
khoản hoặc người được chủ tài khoản uỷ quyền theo quy định của pháp luật về uỷ
quyền.
2.3. Người thụ hưởng séc là
người có quyền sở hữu số tiền ghi trên séc. Đối với séc ký danh là người có tên
trên séc; đối với séc vô danh là người cầm séc.
2.4. Người chuyển nhượng séc là cá
nhân hoặc đại diện theo pháp luật của pháp nhân đứng tên chuyển nhượng quyền thụ
hưởng séc cho người khác.
2.5. Đơn vị thanh toán là đơn vị
giữ tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ tài khoản, được phép làm dịch vụ hoặc
nhiệm vụ thanh toán theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 91/CP ngày 25/11/1993
của Chính phủ về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt và Điều 1 Quyết định số
144/QĐ-NH1 ngày 30/6/1994 của Thống đốc NHNN về điều kiện thực hiện thanh toán không
dùng tiền mặt đối với các quỹ tín dụng nhân dân.
2.6. Đơn vị thu hộ là đơn vị cùng
hoặc khác hệ thống với đơn vị thanh toán, được phép làm dịch vụ hoặc nhiệm vụ
thanh toán, nhận các tờ séc do người thụ hưởng nộp vào để thu hộ tiền.
2.7. Séc ký danh là séc có ghi
họ, tên, địa chỉ cá nhân hoặc tên, địa chỉ pháp nhân thụ hưởng séc. Séc ký danh
khi chuyển nhượng phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ cá nhân hoặc tên, địa chỉ pháp
nhận được chuyển nhượng.
2.8. Séc vô danh là séc không ghi
họ, tên cá nhân hoặc tên pháp nhân thụ hưởng séc. Việc phát hành và sử dụng séc
vô danh khi có đủ điều kiện kỹ thuật và môi trường pháp lý mới áp dụng và sẽ có
văn bản hướng dẫn sau của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Trách nhiệm đối với séc:
Người phát hành séc và những người chuyển nhượng séc đều có trách nhiệm đối với
séc. Trách nhiệm đối với séc bao gồm nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên séc
và trách nhiệm liên đới giải quyết khiếu nại hoặc khởi kiện khi séc bị từ chối
thanh toán.
4. Thời hạn
hiệu lực thanh toán của tờ séc là 15 ngày kể từ ngày séc được ký phát hành cho
tới khi séc được nộp vào đơn vị thanh toán hoặc đơn vị thu hộ. Thời hạn này bao
gồm cả ngày chủ nhật, ngày nghỉ lễ. Nếu ngày kết thúc của thời hạn là ngày chủ
nhật, ngày nghỉ lễ thì thời hạn được lùi vào ngày làm việc tiếp theo ngày sau
ngày chủ nhật, ngày nghỉ lễ đó.
5. Phạm vi thanh toán séc trong thời
gian trước mắt:
- Séc thanh toán giữa các khách hàng
mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở cùng một đơn vị hoặc khác đơn vị nhưng trong
cùng hệ thống tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước;
- Séc thanh toán giữa các khách hàng
mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại các đơn vị khác hệ thống tổ chức tín dụng,
kho bạc Nhà nước chỉ áp dụng trong trường hợp các đơn vị này có tham gia thanh
toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà
nước thông báo cho khách hàng của mình biết để sử dụng đúng phạm vi quy định.
Phần 2:
HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG TỜ
SÉC
1. Hình thức của tờ séc phải
được thiết kế theo mẫu thống nhất do Ngân hàng Nhà nước quy định tại Phụ lục số
1 đính kèm Thông tư này. Nội dung của tờ séc phải được in và ghi bằng tiếng
Việt Nam.
1.1. Các yếu tố trên tờ séc gồm:
a) Chữ "Séc" được in
bằng chữ in hoa;
b) Số séc: được in cả ở tờ séc và
cuống séc;
c) Lệnh trả tiền được in dưới
dạng: "Yêu cầu trả cho:...";
d) Người thụ hưởng séc:
+ Nếu người thụ hưởng séc là
pháp nhân thì ghi tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản và tên đơn vị giữ tài khoản
của pháp nhân.
+ Nếu người thụ hưởng séc là cá nhân
thì ghi họ, tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản và tên đơn vị giữ tài khoản của cá
nhân (nếu có).
e) Số tiền bằng số và bằng chữ
(cách ghi xem điểm 1 mục II phần IV);
f) Người phát hành séc:
- Nếu người phát hành séc là đại
diện pháp nhân thì ghi tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của pháp nhân;
- Nếu người phát hành séc là cá nhân
thì ghi họ, tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của chủ tài khoản.
g) Tên, địa chỉ của đơn vị thanh
toán: Được in hoặc đóng dấu phía trên góc phải mặt trước của tờ séc;
h) Nơi, ngày, tháng ký phát hành
séc ghi bằng chữ, năm ký phát hành séc ghi bằng số;
i) Chữ ký, dấu (nếu có) của
người phát hành séc (xem điểm 3 và 4 mục II phần IV).
1.2. Tờ séc hợp lệ phải có đủ các
yếu tố và nội dụng quy định trong điểm 1.1 trên đây, không bị tẩy xoá, sửa chữa,
không ghi thêm về lãi suất và các điều kiện thanh toán, số tiền bằng chữ và
bằng số phải khớp nhau.
1.3. Tờ séc đủ điều kiện thanh toán
là tờ séc:
+ Hợp lệ;
+ Được nộp trong thời hạn hiệu
lực thanh toán;
+ Không có lệnh đình chỉ thanh
toán;
+ Chữ ký và dấu (nếu có) của
người phát hành séc phải khớp đúng mẫu đã đăng ký tại đơn vị thanh toán;
+ Không ký phát hành séc vượt quá
thẩm quyền quy định tại văn bản uỷ quyền;
+ Số dư tài khoản tiền gửi thanh
toán của chủ tài khoản đủ để thanh toán tờ séc;
+ Các chữ ký chuyển nhượng (nếu có)
đối với séc ký danh phải liên tục.
2. Đối với các đơn vị thanh toán
phục vụ khách hàng là người nước ngoài, ngoài tiếng Việt Nam có thể in thêm
tiếng Anh dưới tiếng Việt Nam; cỡ chữ tiếng Anh phải nhỏ hơn cỡ chức tiếng Việt
Nam.
3. Mẫu séc của các tổ chức tín
dụng, Kho bạc Nhà nước phải được Ngân hàng Nhà nước Trung ương duyệt và gửi lưu
tại nơi duyệt mẫu. Các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thông
báo mẫu séc được duyệt cho các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước khác và khách
hàng biết. Các đơn vị trực thuộc tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước phải sử
dụng mẫu séc của hệ thống mình. Các mẫu séc không được Ngân hàng Nhà nước duyệt
thì không được phép lưu hành.
Việc in séc của các tổ chức tín dụng,
Kho bạc Nhà nước thực hiện theo Quyết định số 317/QĐ-NH2 ngày 10/11/1995 của
Thống đốc ngân hàng Nhà nước.
Những loại séc cũ (trừ séc
chuyển tiền) séc không còn giá trị sử dụng khi Thông tư này có hiệu lực thi
hành. Riêng các tờ séc loại cũ đã ký phát hành trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành nhưng chưa hết thời hạn hiệu lực thanh toán thì vẫn được thanh
toán theo các quy định cũ.
4. Séc dùng để lĩnh tiền mặt tại
đơn vị thanh toán khi không có hai đường song song chéo góc ở phía trên bên trái
hoặc không có từ "chuyển khoản" ở mặt trước của tờ séc. Séc dùng để
chuyển khoản khi có hai đường song song chéo góc ở phía trên bên trái hoặc có
từ "chuyển khoản" ở mặt trước của tờ séc.
Phần 3:
QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA CÁC BÊN PHÁT HÀNH VÀ SỬ DỤNG SÉC
I. QUYỀN HẠN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI PHÁT HÀNH SÉC
1. Người phát hành séc phải lập séc
đúng quy định, bảo đảm có đủ số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán để thanh
toán khi tờ séc được xuất trình tại đơn vị thanh toán. Nếu trên tài khoản tiền
gửi thanh toán không đủ tiền để thanh toán, dẫn đến séc bị từ chối thanh toán,
người phát hành séc phải chịu trách nhiệm thanh toán tờ séc đó và những khoản
tiền phạt, chi phí phát sinh liên quan đến việc khiếu nại và khởi kiện.
2. Các tờ séc đã phát hành nhưng
bị từ chối thanh toán trong trường hợp:
- Người phát hành séc là cá nhân
bị chết, mất tích thì việc thanh toán séc sẽ được giải quyết theo quy định của
pháp luật; người phát hành séc là cá nhân bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành
vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì việc thanh toán séc được thực
hiện bởi người giám hộ hoặc theo quyết định của Toà án.
- Người phát hành séc là đại
diện pháp nhân, trường hợp pháp nhân bị tuyên bố phá sản hoặc giải thể thì việc
thanh toán séc của pháp nhân được giải quyết theo quy định của pháp luật về phá
sản hoặc về giải thể.
- Cá nhân hoặc pháp nhân phát hành
séc bị phong toả tài khoản, thì việc thanh toán tờ séc được thực hiện theo quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
II. QUYỀN HẠN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI THỤ HƯỞNG SÉC.
1. Trong thời hạn hiệu lực thanh
toán của tờ séc, người thụ hưởng séc phải lập bảng kê nộp séc cùng các tờ séc
nộp vào đơn vị thanh toán hoặc đơn vị thu hộ để đòi thanh toán.
Nếu vì lý do bất khả kháng,
người thụ hưởng séc không thể nộp séc trong thời hạn thanh toán thì sau khi lý
do bất khả kháng chấm dứt, người thụ hưởng phải nộp séc ngay cho đơn vị thanh
toán hoặc đơn vị thu hộ kèm theo xác nhận bằng văn bản về lý do bất khả kháng
của Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi mình cư trú, làm việc hoặc đặt trụ sở. Văn
bản xác nhận được lập theo mẫu tại Phụ lục số 2 đính kèm Thông tư này.
2. Người thụ hưởng đầu tiên có quyền
yêu cầu người phát hành séc trao cho mình tờ séc đã được đơn vị thanh toán bảo
chi.
3. Người thụ hưởng séc có quyền:
- Chuyển nhượng tờ séc cho người
khác nếu trước đó tờ séc chưa có cụm từ "không được phép chuyển nhượng"
hoặc cụm từ "không tiếp tục chuyển nhượng" ở phần quy định việc
chuyển nhượng;
- Chấm dứt việc chuyển nhượng
tiếp theo bằng cách ghi trước chữ ký của mình cụm từ "không tiếp tục
chuyển nhượng" ở phần quy định việc chuyển nhượng trước khi trao séc cho
người thụ hưởng tiếp theo.
4. Trường hợp séc bị từ chối thanh
toán, người thụ hưởng séc có quyền yêu cầu đơn vị thanh toán xác nhận lý do
bằng văn bản theo mẫu tại Phụ lục số 3 đính kèm Thông tư này.
III. QUYỀN
HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐƠN VỊ THANH TOÁN.
1. Khi nhận séc nộp xin thanh toán,
đơn vị thanh toán phải kiểm tra các điều kiện thanh toán của tờ séc.
Trường hợp séc đủ điều kiện thanh
toán, đơn vị thanh toán có trách nhiệm thanh toán ngay. Nếu nhận được tờ séc
sau khi kết thúc giờ giao dịch với khách hàng, đơn vị thanh toán có trách nhiệm
thanh toán vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp thanh toán chậm do
lỗi của đơn vị thanh toán, gây thiệt hại cho người thụ hưởng thì đơn vị thanh
toán phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người thụ hưởng. Số tiền bồi thường
được tính trên số tiền ghi trên tờ séc và số ngày chậm trả với mức lãi suất nợ
quá hạn của lãi suất trần cho vay ngắn hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại
thời điểm thanh toán. Thời gian chậm trả bắt đầu tính từ ngày đơn vị thanh toán
nhận được tờ séc.
2. Trường hợp có nhiều tờ séc
nộp vào cùng một thời điểm để đòi tiền từ một tài khoản mà trên tài khoản không
đủ tiền để thanh toán tất cả các tờ séc đó thì thứ tự thanh toán séc được xác
định theo số séc đã phát hành, các tờ séc có số thứ tự nhỏ hơn sẽ được thanh
toán trước.
3. Đơn vị thanh toán được quyền
từ chối thanh toán và trả lại séc cho đơn vị thu hộ hoặc người thụ hưởng trong
các trường hợp séc không đủ điều kiện thanh toán.
Khi từ chối thanh toán séc, phải
lập phiếu từ chối thanh toán theo đúng mẫu tại Phụ lục số 3 đính kèm theo Thông
tư này.
4. Đơn vị thanh toán phải in sẵn
các mẫu phụ lục đính kèm Thông tư này để cung cấp cho khách hàng có nhu cầu sử dụng.
IV. QUYỀN HẠN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐƠN VỊ THU HỘ
1. Khi nhận séc từ người thụ
hưởng, đơn vị thu hộ phải kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc, thời hạn hiệu lực
của tờ séc.
2. Đơn vị thu hộ phải mở sổ theo
dõi những tờ séc nhận thu hộ. Sau khi nhận séc và kiểm tra, đơn vị thu hộ phải chuyển
séc ngay cho đơn vị thanh toán. Nếu nhận được tờ séc sau khi kết thúc giờ giao
dịch với khách hàng, đơn vị thu hộ phải chuyển séc cho đơn vị thanh toán vào
đầu giờ ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp chuyển séc chậm do lỗi của đơn vị
thu hộ gây thiệt hại cho người thụ hưởng, đơn vị thu hộ phải bồi thường cho người
thụ hưởng; số tiền bồi thường được tính trên số tiền ghi trên tờ séc và số ngày
chuyển chậm với mức lãi suất nợ quá hạn của lãi suất trần cho vay ngắn hạn do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định vào thời điểm chuyển séc. Thời gian chuyển
séc chậm bắt đầu tính từ ngày khách hàng nộp séc đến ngày đơn vị thu hộ chuyển
séc cho đơn vị thanh toán.
3. Trường hợp vì lý do bất khả kháng,
đơn vị thu hộ không thể nộp séc ngay thì sau khi lý do bất khả kháng chấm dứt,
đơn vị thu hộ phải nộp ngày cho đơn vị thanh toán tờ séc kèm theo xác nhận lý
do bất khả kháng của Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi đóng trụ sở theo đúng mẫu quy
định tại Phụ lục số 2 đính kèm Thông tư này.
4. Đơn vị thu hộ được quyền từ chối
thu hộ và trả lại séc cho người thụ hưởng trong các trường hợp sau:
- Séc không hợp lệ;
- Séc hết thời hạn hiệu lực thanh
toán nhưng không có giấy xác nhận lý do bất khả kháng theo quy định tại điểm 1
mục II, phần III Thông tư này.
5. Đơn vị thu hộ được thu phí
dịch vụ thanh toán séc của khách hàng nhờ thu hộ theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
6. Đơn vị thu hộ phải in sẵn
những mẫu phụ lục cần thiết đính kèm Thông tư này để đáp ứng khi khách hàng có
nhu cầu sử dụng.
Phần 4:
THỦ TỤC TRONG PHÁT HÀNH VÀ
SỬ DỤNG SÉC
I. THỦ TỤC
BÁN SÉC
1. Khi có nhu cầu sử dụng séc,
chủ tài khoản (hoặc người được chủ tài khoản uỷ quyền) lập giấy đề nghị bán séc
nộp vào đơn vị thanh toán.
Người mua séc phải mang giấy
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy chứng minh của quân nhân, công nhân
và nhân viên quốc phòng kèm giấy đề nghị bán séc để đơn vị thanh toán làm thủ
tục bán séc.
2. Đơn vị thanh toán chỉ bán séc
cho những khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại đơn vị mình.
- Đơn vị thanh toán kiểm tra
giấy đề nghị mua séc và giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy chứng
minh của quân nhân, công nhân và nhân viên quốc phòng của người đến mua séc.
Đơn vị thanh toán phải in hoặc đóng dấu tên, địa chỉ và mã hiệu của đơn vị
thanh toán; in, dập chữ, hoặc ghi tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của chủ tài
khoản trên tất cả các tờ séc trước khi giao séc cho khách hàng. Số lượng séc
tối đa mỗi lần bán cho cá nhân là một cuốn séc, cho pháp nhân là 3 cuốn séc
(mỗi cuốn séc gồm 10 tờ séc).
- Đơn vị thanh toán mở sổ theo dõi
tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của khách hàng mua séc, số lượng và ký hiệu (số
sê ri, số séc) của các tờ séc bán cho khách hàng và yêu cầu khách hàng ký nhận.
- Đơn vị thanh toán có trách
nhiệm in sẵn những chỉ dẫn cần thiết trên bìa của cuốn séc theo Phụ lục 1b đính
kèm Thông tư này.
- Đơn vị thanh toán có trách
nhiệm hướng dẫn khách hàng cách sử dụng séc và những điều cần chú ý trong khi
sử dụng séc, giải thích những thắc mắc của khách hàng.
3. Khách hàng khi nhận séc phải kiểm
đếm, số lượng tờ séc, kiểm tra số séc, tên, số hiệu tài khoản, ghi trên từng tờ
séc, nếu có sai sót thì phải báo cho đơn vị thanh toán để đổi lấy tờ séc khác.
Nếu khách hàng không kiểm tra và
kiểm đếm, khi xảy ra sai sót hoặc thiếu các tờ séc để séc bị lợi dụng thì chủ tài
khoản phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra.
II. THỦ TỤC
PHÁT HÀNH SÉC
1. Khi phát hành séc, người phát
hành séc chỉ phát hành séc thanh toán trong phạm vị quy định tại điểm 5 phần I Thông
tư này và phải:
- Viết séc bằng loại mực khó tẩy
xoá, không viết bằng bút chì hoặc bằng mực đỏ, không được sửa chữa tẩy xoá.
- Ghi số tiền vào đúng chỗ quy
định. Số tiền bằng chữ và số tiền bằng số phải khớp nhau.
- Ghi ngày, tháng, năm ký phát hành
séc; số tiền và tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản (nếu có) của người thụ hưởng trên
cuống séc khớp đúng với tờ séc.
- Ghi chữ cái đầu tiên của số
tiền bằng chữ viết hoa và sát đầu dòng của dòng đầu tiên, không được viết cách
dòng, cách quãng giữa các chữ hoặc viết thêm vào giữa hai chữ đã viết liền nhau.
2. Uỷ quyền ký phát hành séc:
- Chỉ có chủ tài khoản mới được phép
uỷ quyền cho người khác ký phát hành séc. Người được uỷ quyền không được phép
uỷ quyền tiếp cho người khác.
- Đối với chủ tài khoản là cá nhân,
việc uỷ quyền cho người khác ký phát hành séc thay mình phải tuân thủ quy định
của pháp luật. Uỷ quyền ký phát hành séc có thể thực hiện cho từng lần phát
hành séc hoặc uỷ quyền trong một thời gian nhất định. Việc uỷ quyền phải được
lập theo mẫu tại Phụ lục số 4 đính kèm Thông tư này và phải được gửi cho đơn vị
thanh toán cùng với bản đăng ký mẫu chữ ký của người được uỷ quyền.
- Đối với pháp nhân, việc uỷ
quyền được thực hiện đồng thời cùng với việc đăng ký mẫu dấu và mẫu chữ ký sử
dụng tài khoản, người được uỷ quyền sử dụng tài khoản cũng đồng thời là người
được phát hành séc thay chủ tài khoản. Trường hợp những người được uỷ quyền
vắng mặt mà chủ tài khoản phải uỷ quyền tạm thời cho người khác ký phát hành
séc thì việc uỷ quyền được lập theo mẫu quy định (Phụ lục số 4 đính kèm Thông
tư này) và phải được gửi cho đơn vị thanh toán, đăng ký mẫu chữ ký của người
được uỷ quyền.
3. Trường hợp pháp nhân có kế toán
trưởng thì trên tờ séc phải có chữ ký của kế toán trưởng (hoặc của người được
kế toán trưởng uỷ quyền); trường hợp pháp nhân không có kế toán trưởng hoặc không
đăng ký chữ ký của kế toán trưởng thì người phát hành séc phải ghi chữ
"không có" dưới chữ "kế toán trưởng".
Chữ ký và dấu trên séc phải khớp
với mẫu đã đăng ký ở đơn vị thanh toán.
4. Chủ tài khoản không được ký tên
và đóng dấu vào các tờ séc chưa ghi đầy đủ các yếu tố (tờ séc ký khống chỉ), trường
hợp tờ séc ký khống chỉ bị lợi dụng thì chủ tài khoản phải chịu mọi thiệt hại
xảy ra.
5. Trường hợp phát hành tờ séc chỉ
để thanh toán bằng chuyển khoản, người phát hành séc gạch hai đường song song
chéo góc hoặc viết hay đóng dấu từ "chuyển khoản" ở góc trên bên trái
mặt trước tờ séc trước khi trao séc cho người thụ hưởng.
6. Trường hợp phát hành séc không
cho chuyển nhượng, người phát hành séc phải ghi cụm từ "không được phép
chuyển nhượng" vào mặt sau tờ séc, phần quy định việc chuyển nhượng.
7. Bảo chi séc:
a) Khi có nhu cầu bảo chi séc, người
phát hành séc lập và nộp vào đơn vị thanh toán 2 liên "giấy yêu cầu bảo
chi séc" theo mẫu quy định tại Phụ lục số 5 đính kèm Thông tư này và tờ séc
đã ghi đầy đủ các yếu tố, có đủ chữ ký và dấu (nếu có) ở mặt trước tờ séc.
b) Đơn vị thanh toán kiểm soát, đối
chiếu "giấy yêu cầu bảo chi séc" và tờ séc, số dư tài khoản của người
phát hành, nếu đủ điều kiền thì tiến hành:
- Ghi số hiệu tài khoản Nợ và Có
lên các liên "giấy yêu cầu bảo chi séc".
- Ghi ngày, tháng, năm và ký tên
và đóng dấu của đơn vị thanh toán vào nơi quy định cho việc bảo chi ở mặt trước
tờ séc.
- Giao tờ séc đã làm xong thủ
tục bảo chi cho khách hàng.
- Xử lý các liên "giấy yêu cầu
bảo chi séc":
+ 1 liên làm chứng từ ghi Nợ tài
khoản nguồn của chủ tài khoản, đồng thời ghi Có tài khoản tiền gửi để bảo đảm thanh
toán séc của chủ tài khoản.
+ 1 liên làm giấy báo Nợ giao cho
người phát hành séc.
c) Khi đã bảo chi tờ séc, đơn vị
thanh toán chịu trách nhiệm bảo đảm thanh toán số tiền ghi trên séc.
8. Người thụ hưởng khi nhận séc phải
kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc.
III. THỦ
TỤC CHUYỂN NHƯỢNG SÉC
1. Việc chuyển nhượng séc phải được
thực hiện trong thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ séc.
2. Khi chuyển nhượng tờ séc ký danh
thanh toán bằng chuyển khoản, người chuyển nhượng tờ séc phải ghi tên, địa chỉ,
số hiệu tài khoản và tên đơn vị giữ tài khoản (nếu có) của người được chuyển nhượng,
ghi ngày, tháng, năm chuyển nhượng và ký tên, đóng dấu (nếu có) vào mặt sau tờ
séc (phần quy định việc chuyển nhượng).
Khi chuyển nhượng tờ séc ký danh
thanh toán bằng tiền mặt, người chuyển nhượng ngoài việc ghi các yếu tố nêu trên
phải ghi thêm số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc
giấy chứng minh của quân nhân, công nhân và nhân viên quốc phòng của người được
chuyển nhượng; ghi ngày, tháng, năm chuyển nhượng và ký tên vào mặt sau tờ séc
(phần quy định việc chuyển nhượng).
IV. THỦ TỤC
NỘP SÉC
1. Trường hợp thanh toán séc
bằng hình thức chuyển khoản:
Để được thanh toán số tiền trên séc,
người thụ hưởng séc căn cứ vào các tờ séc lập 3 liên bảng kê nộp séc (mẫu tại
Phụ lục số 6 đính kèm Thông tư này) theo từng đơn vị thanh toán (mỗi một đơn vị
thanh toán lập một bảng kê nộp séc riêng) kèm theo các tờ séc để nộp vào đơn vị
thu hộ hoặc đơn vị thanh toán trong thời hạn hiệu lực thanh toán của các tờ séc.
Khi lập bảng kê nộp séc, người thụ
hưởng phải ghi đầy đủ, rõ ràng các yếu tố quy định trên bảng kê, không sửa chữa
hoặc tẩy xoá.
Người thụ hưởng được nộp séc vào
đơn vị thanh toán hoặc đơn vị thu hộ (nơi mình mở tài khoản). Trường hợp không có
tài khoản thì người thụ hưởng nộp séc vào đơn vị thanh toán hoặc đơn vị thu hộ
tại địa bàn tỉnh, thành phố người thụ hưởng đăng ký cư trú.
1.1. Trường hợp người thụ hưởng nộp
séc vào đơn vị thanh toán thì xử lý:
Khi nhận được 3 liên bảng kê nộp
séc kèm các tờ séc do người thụ hưởng nộp, đơn vị thanh toán kiểm tra:
+ Các điều kiện thanh toán của
tờ séc theo điểm 1.3, phần II Thông tư này.
+ Đối chiếu, bảo đảm khớp đúng
số séc, số tiền trên tờ séc với bảng kê nộp séc.
+ Cộng lại số tiền trên bảng kê,
số tiền bằng chữ phải khớp với số tiền bằng số.
Nếu tờ séc đủ điều kiện thanh toán,
đơn vị thanh toán ký nhận séc với người thụ hưởng (việc ký nhận séc giữa người
thụ hưởng và đơn vị thanh toán phải có sổ giao nhận chứng từ).
Khi bảng kê nộp séc có sai sót hoặc
các tờ séc không hợp lệ thì đơn vị thanh toán phải trả lại cho người nộp séc và
yêu cầu lập lại bảng kê nộp séc khác thay thế phù hợp với các tờ séc hợp lệ.
1.2. Trường hợp người thụ hưởng nộp
séc vào đơn vị thu hộ thì xử lý:
Khi nhận được 3 liên bảng kê nộp
séc cùng với các tờ séc do người thụ hưởng nộp, đơn vị thu hộ phải kiểm tra:
+ Tính hợp lệ của các tờ séc theo
điểm 1.2, phần II Thông tư này.
+ Thời hạn hiệu lực của từng tờ
séc.
+ Tính liên tục của dãy chữ ký
chuyển nhượng (nếu có) trên từng tờ séc.
+ Đối chiếu bảo đảm khớp đúng số
séc, số tiền trên tờ séc với bảng kê nộp séc.
+ Cộng lại tổng sổ tiền trên
bảng kê, số tiền bằng chữ phải khớp với số tiền bằng số.
Nếu thấy không có gì sai sót và chấp
nhận thu hộ, đơn vị thu hộ ký vào sổ theo dõi giao séc của người thụ hưởng và
chuyển séc ngay cho đơn vị thanh toán theo quy định tại điểm 2, mục IV, phần III
của Thông tư này.
1.3. Trường hợp người thụ hưởng không
có tài khoản thì yêu cầu đơn vị thanh toán hoặc đơn vị thu hộ mở tài khoản cho
mình tuỳ từng trường hợp tờ séc được nộp vào đơn vị thanh toán hoặc đơn vị thu
hộ trước khi làm thủ tục nộp séc như quy định trong điểm 1.1 và 1.2 mục này.
2. Người thụ hưởng chỉ được nộp séc
rút tiền mặt tại đơn vị thanh toán. Người thụ hưởng phải ghi họ, tên, số giấy chứng
minh nhân dân (hoặc hộ chiếu hoặc giấy chứng minh của quân nhân, công nhân,
viên chức quốc phòng) của người lĩnh tiền vào phần quy định dùng cho lĩnh tiền
mặt ở mặt sau tờ séc. Thủ tục nộp séc lĩnh tiền mặt được thực hiện như quy định
hiện hành. Đơn vị thanh toán kiểm tra các điều kiện thanh toán của tờ séc theo
điểm 1.3, phần II Thông tư này. Nếu đủ điều kiện thì cho lĩnh tiền mặt, không
đủ điều kiện thanh toán thì hoàn trả séc ngay cho khách hàng.
V. THỦ TỤC
THANH TOÁN SÉC
1. Nếu séc thanh toán trong cùng
hệ thống (trên cùng địa bàn hoặc khác địa bàn tỉnh, thành phố) thì thủ tục thanh
toán séc do Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước
hướng dẫn cụ thể và tổ chức thực hiện đối với các đơn vị trực thuộc và khách
hàng của mình, bảo đảm việc thanh toán séc được kịp thời, nhanh chóng, chính
xác, an toàn và tuân thủ các quy định hiện hành.
2. Nếu séc thanh toán giữa các đơn
vị khác hệ thống trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố và có tham gia thanh toán bù
trừ thì áp dụng quy trình thanh toán bù trừ theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
Phần 5:
XỬ LÝ MẤT SÉC
1. Người phát hành séc khi bị
mất séc phải thông báo ngay cho đơn vị thanh toán và người thụ hưởng (nếu đã
ghi trên séc). Thông báo chỉ có giá trị pháp lý khi gửi bằng văn bản theo mẫu
quy định (tại Phụ lục số 7 đính kèm Thông tư này). Thời điểm đơn vị thanh toán
nhận được thông báo mất séc, được xác định như sau:
- Là thời điểm đơn vị thanh toán
nhận được thông báo mất séc do bưu điện chuyển đến, căn cứ theo sổ ký nhận của đơn
vị thanh toán với bưu điện. Nếu văn bản được gửi bằng thư bảo đảm, trên bì thư
phải ghi rõ "Thông báo mất séc" để văn thư lưu ý chuyển ngay cho kế
toán;
- Là thời điểm đơn vị thanh toán
xác nhận vào nơi quy định tại Phụ lục số 7 đính kèm Thông tư này, nếu người làm
mất séc trực tiếp trao thông báo cho đơn vị thanh toán.
2. Người thụ hưởng séc khi bị
mất séc phải thông báo ngay cho đơn vị thanh toán và người phát hành séc. Thông
báo chỉ có giá trị pháp lý khi gửi bằng văn bản theo mẫu quy định (tại Phụ lục
số 7 đính kèm Thông tư này). Thời điểm đơn vị thanh toán nhận được thông báo
được xác định như điểm 1, phần V trên đây.
3. Đơn vị thanh toán, khi nhận được
thông báo mất séc, phải kiểm tra ngay tờ séc báo mất đã thanh toán chưa. Nếu tờ
séc chưa thanh toán thì đơn vị thanh toán có trách nhiệm thông báo cho nhân viên
của mình lệnh đình chỉ thanh toán tờ séc đó và phải chịu trách nhiệm đền bù cho
khách hàng nếu để séc bị lợi dụng lấy tiền sau khi đã nhận được thông báo mất
séc. Nếu thời điểm đơn vị thanh toán nhận được thông báo mất séc là sau thời
điểm tờ séc đã được thanh toán thì đơn vị thanh toán thông báo ngay cho người
làm mất séc và người mất séc phải chịu trách nhiệm về các thiết hại do việc mất
séc gây ra.
4. Người thông báo mất séc phải chịu
trách nhiệm về tính trung thực của việc thông báo mất séc. Nếu phát hiện thông
báo mất séc không trung thực thì tuỳ theo mức độ người thông báo mất séc sẽ bị
xử phạt hành chính hoặc bị xử lý theo pháp luật.
5. Đơn vị thanh toán phải bảo
quản séc trắng theo đúng quy định về bảo quản ấn chỉ quan trọng và chịu trách
nhiệm về việc bị lợi dụng do mất séc trắng gây ra.
Phần 6:
KHIẾU NẠI VÀ KHỞI KIỆN
I. KHIẾU NẠI
Khi nhận lại tờ séc bị từ chối thanh
toán, người thụ hưởng có quyền khiếu nại theo những quy định sau đây:
1. Lập đơn khiếu nại theo mẫu quy
định tại Phụ lục số 8 đính kèm Thông tư này; trao hoặc gửi đơn khiếu nại kèm
bản sao phiếu từ chối thanh toán séc của đơn vị thanh toán cho những người có
trách nhiệm đối với séc để đòi thanh toán, có thể ấn định thời gian giải quyết.
Người thụ hưởng séc phải chú ý giữ bản gốc phiếu từ chối thanh toán để khởi
kiện trong trường hợp người bị khiếu nại không đáp ứng yêu cầu của mình.
2. Thời điểm gửi đơn khiếu nại được
xác định như sau:
Nếu trao trực tiếp thì người gửi
phải yêu cầu người nhận ký xác nhận và lấy đó làm thời điểm gửi đơn khiếu nại.
Nếu gửi bằng thư bảo đảm thì
thời điểm gửi đơn được xác định căn cứ vào dấu bưu điện nơi gửi đi.
3. Người nhận được đơn khiếu
nại, có trách nhiệm trả lời cho người gửi đơn khiếu nại. Nếu chấp nhận đơn
khiếu nại thì phải thanh toán ngay số tiền ghi trên séc cho người khiếu nại và
có quyền yêu cầu người khiếu nại giao lại tờ séc và bản gốc phiếu từ chối thanh
toán séc để kết thúc trách nhiệm của mình đối với séc hoặc khiếu nại những
người chuyển nhượng séc trước mình (nếu có).
4. Trường hợp séc bị từ chối thanh
toán do đã hết thời hạn hiệu lực thanh toán, người thụ hưởng séc tuy bị mất quyền
khiếu nại nhưng tờ séc vẫn có giá trị làm căn cứ cho người thụ hưởng đòi tiền
trực tiếp đối với những người có trách nhiệm đối với séc hoặc khởi kiện đòi
tiền trước Toà án khi những người có trách nhiệm đối với séc không trả tiền.
II. KHỞI
KIỆN
Trường hợp không giải quyết được
bằng khiếu nại, người thụ hưởng có quyền khởi kiện những người có trách nhiệm
đối với séc để đòi tiền theo quy định sau đây:
1. Phiếu từ chối thanh toán séc do
đơn vị thanh toán lập và tờ séc là các bằng chứng trong việc kiện đòi tiền do
séc bị từ chối thanh toán. Người thụ hưởng séc có quyền khởi kiện trước Toà án.
Những người bị kiện là một hoặc tất cả những người sau:
+ Người phát hành séc;
+ Những người chuyển nhượng séc (nếu
có).
Vụ kiện về séc do Toà án giải quyết
theo pháp luật.
2. Đơn vị thanh toán có quyền
kiện trước Toà án các cá nhân, pháp nhân có những hành vi gây thiệt hại cho
mình, đòi bồi thường toán bộ các thiệt hại mà đơn vị thanh toán đã phải gánh
chịu từ người hưởng lợi bất hợp pháp.
Phần 7:
NHỮNG ĐIỀU CẤM VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Tổ chức và cá nhân vi phạm các điều
cấm quy định tại Điều 40 của Quy chế thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm
sẽ bị xử phạt theo các quy định hiện hành của pháp luật.
Riêng việc phát hành séc quá số dư,
đơn vị thanh toán xử lý như sau:
- Vi phạm lần đầu, phạt tiền
theo quy định xử phạt vi phạm hợp đồng và có công văn nhắc nhở để tranh tái
phạm.
- Vi phạm lần thứ hai, ngoài
việc phạt tiền như vi phạm lần đầu còn bị đình chỉ quyền phát hành séc trong 6
tháng và thu hồi toàn bộ số séc chưa sử dụng của tổ chức, cá nhân vi phạm. Sau
đó phải có cam kết không tái phạm của chủ tài khoản thì mới được khôi phục
quyền phát hành séc. Danh sách những tổ chức và cá nhân bị cấm phát hành séc
phải được thông báo trong hệ thống ngân hàng thương mại. Nếu vẫn tái phạm thì
bị cấm phát hành séc vĩnh viễn.
Phần 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày 1 tháng 4 năm 1997.
Những quy định về "Thanh toán
bằng séc" trong Quyết định số 22/QĐ-NH1 ngày 21/2/1994 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ban hành thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt và Thông tư số 08/TT-NH2
ngày 2/6/1994 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện thể lệ thanh toán
không dùng tiền mặt; Quyết định số 105/QĐ-NH1 ngày 10/4/1995 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước sửa đổi mẫu séc cá nhân trong "Thể lệ thanh toán không dùng
tiền mặt" hết hiệu lực thi hành.
Quy định không cho phép chủ tài khoản
đứng tên cá nhân uỷ quyền trong điểm 1.2.b mục I Phần I trong Thông tư số 08/TT-NH2
ngày 2/6/1994 không áp dụng đối với việc ký phát hành séc.
Những quy định về thủ tục phát
hành và thanh toán séc chuyển tiền, trong mục B Phần II Thể lệ thanh toán không
dùng tiền mặt ban hành kèm theo Quyết định 22/QĐ-NH1 và trong mục B Phần II
Thông tư 08/TT-NH2 ngày 02/6/1994 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam "Hướng
dẫn thực hiện thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt" vẫn có hiệu lực thi
hành.
2. Thủ trưởng các Vụ, Cục ở Ngân
hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành
phố có trách nhiệm tổ chức triển khai và giám sát việc thực hiện của các tổ
chức tín dụng theo đúng quy định của Quy chế và hướng dẫn tại Thông tư này.
Tổng giám đốc các Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng Đầu tư và phát
triển, Giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần, Tổng giám đốc Ngân hàng liên
doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước và các tổ
chức tín dụng khác chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Ngân hàng Nhà nước Trung ương để hướng dẫn, giải
quyết.
3. Mọi bổ sung, sửa đổi Thông tư
này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
Phần
dành cho NH ghi
TK Nợ
TK Có
|
BẢO
CHI
Ngày...
tháng... năm
Ký
tên, đóng dấu
|
định.
PHỤ LỤC SỐ 1: MẪU SÉC
MẶT
TRƯỚC TỜ SÉC:
Phần cuống séc
Số séc:
Số
tiền:..........................
Trả
cho:........................
Số CMT:.......................
Ngày cấp:..... Nơi cấp:..
Địa
chỉ:.........................
tại:.................................
Ngày...
tháng... năm...
Chủ
tài khoản
|
[Tên tổ chức tín dụng, BKNN]
[Tên, địa chỉ đơn vị thanh
toán]
SÉC Số séc:
Yêu cầu trả
cho:..............................................................
Số CMT:........ ngày cấp.............
nơi cấp.........................
Địa chỉ:
Số hiệu TK
tại:
Số tiền (bằng
chữ):...........................................................
..........................................................................................
Người phát hành:.........................
Địa
chỉ:........................................
Số hiệu
TK:..................................
........, ngày... tháng...
năm...
Dấu Kế toán trưởng Người phát
hành
|
5 cm 14 cm
MẶT
SAU TỜ SÉC:
Phần
quy định cho việc chuyển nhượng
|
|
1. Chuyển nhượng
cho:...............................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
|
Ngày...
tháng... năm...
Ký
tên, đóng dấu
|
|
2. Chuyển nhượng
cho:..............................
....................................................................................................................................
..................................................................
|
Ngày...
tháng... năm...
Ký
tên, đóng dấu
|
|
Phần
quy định dùng cho lĩnh tiền mặt
Họ, tên người lĩnh
tiền:.......................................................................
Số CMT (hộ
chiếu):...................... ngày cấp..........., nơi cấp...............
|
|
Ngày... tháng... năm...
Người nhận tiền Thủ quỹ Kế toán
Kế toán trưởng
|
|
PHỤ LỤC 1B:
LƯU
Ý KHÁCH HÀNG DÙNG SÉC IN Ở TRANG 2 CỦA BÌA CUỐN SÉC)
1. Chỉ được phát hành séc trong phạm
vi số dư tài khoản tiền gửi.
- Phát hành séc quá số dư lần
đầu sẽ bị nhắc nhở và phạt tiền về vi phạm hợp đồng;
- Phát hành séc quá số dư lần
thứ hai sẽ bị đình chỉ phát hành séc trong 6 tháng, thu hồi toàn bộ số séc chưa
sử dụng. Phải có cam kết không tái phạm mới được khôi phục quyền phát hành séc.
Nếu vẫn tái phạm sẽ bị cấm vĩnh viễn không được phát hành séc.
2. Không được ký khống tờ séc.
3. Không sửa chữa, tẩy xoá trên tờ
séc.
4. Ghi số tiền bằng chữ và bằng số
khớp nhau, đúng chỗ quy định.
5. Ghi chuyển nhượng séc đúng ô quy
định.
6. Bảo quản séc chu đáo, mất séc
phải thông báo ngay cho đơn vị thanh toán. Nếu séc bị lợi dụng thì phải chịu
mọi thiệt hại.
PHỤ LỤC SỐ 2:
MẪU
GIẤY XÁC NHẬN LÝ DO BẤT KHẢ KHÁNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
XÁC NHẬN LÝ DO BẤT KHẢ KHÁNG
Uỷ ban nhân dân xã,
phường.......... Quận, huyện.................
tỉnh, thành
phố.................................................. ....................
xác nhận cho ông,
bà............................................. ...............
Cư trú (công tác)
tại:........................................... ..................
Do..........................................................................................
.................................................................
............................
Nên không
thể:................................................... .
- Nộp séc kịp thời
cho...........................................
- Gửi séc kịp thời nhờ thu
cho...............................
- Gửi đơn khiếu nại
cho.........................................
..., ngày... tháng... năm...
UBND xã, phường....
Chủ tịch
(ký tên, đóng dấu)
PHỤ LỤC SỐ 3:
MẪU PHIẾU TỪ CHỐI THANH TOÁN SÉC
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
....,
ngày... tháng... năm...
PHIẾU
TỪ CHỐI THANH TOÁN SÉC
Kính gửi: Ông (Bà)...............................................
Chúng tôi lấy làm tiếc phải thông
báo với Quý Ông (Bà) là các tờ séc:
1. Số:.............. Số
tiền:......... Phát hành ngày.../.../...,
2. Số:.............. Số
tiền:......... Phát hành ngày.../.../...,
3. Số:.............. Số
tiền:......... Phát hành ngày.../.../...,
bị từ chối thanh toán
do.........................................
...............................................................................
Tổng giám đốc Kế toán trưởng
Người lập phiếu
(Giám đốc) (hoặc kiểm soát)
(ký tên, đóng dấu) (ký tên) (ký
tên)
PHỤ LỤC SỐ 4:
MẪU GIẤY UỶ QUYỀN KÝ PHÁT HÀNH SÉC
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...,
ngày... tháng... năm...
GIẤY
UỶ QUYỀN KÝ PHÁT HÀNH SÉC
Kính gửi:........................................................
Tên tôi là: ......................,
chủ tài khoản số:............
mở
tại......................................................................
Nay uỷ quyền cho:
Ông (Bà):.........................
Số CMT (hộ chiếu):.......
Ngày
cấp.......................... Nơi cấp....................... ..
Được phép ký phát hành séc từ tài
khoản.................
Trong thời gian từ ngày.../.../...
đến ngày.../.../..............
Trong phạm vi tổng số tiền không
quá:....................... VNĐ.
Kính đề nghị Quý cơ quan chấp thuận
cho Ông (Bà).............
có quyền ký phát hành séc.
Chữ ký mẫu của người được uỷ
quyền
Chủ
tài khoản
(Ký tên, đóng dấu nếu có)
Xác nhận của công chứng Nhà nước
hoặc
Uỷ ban nhân dân quận, huyện
(thực hiện đối với tài khoản cá
nhân)
PHỤ LỤC SỐ 5:
MẪU GIẤY YÊU CẦU BẢO CHI SÉC
Liên:
Phần
đơn vị thanh toán ghi
TK Nợ:
TK Có:
|
GIẤY
YÊU CẦU BẢO CHO SÉC
Đề nghị Ngân hàng.................................
trích tài khoản
số:...................................
của chủ tài
khoản:................. .................
tại................................
...........................
Số tiền (bằng
số):..............................................................................................................
Số tiền (bằng
chữ).............................................................................................................
và làm thủ tục bảo chi cho tờ séc
số:................................................................................
Người thụ
hưởng:.............................................................................................................
Địa
chỉ:.............................................................................................................................
Số hiệu tài
khoản:.................. tại......................................................................................
|
Kế toán trưởng Chủ tài khoản
(Nếu có) Ký và đóng dấu (nếu
có)
|
Đơn
vị thanh toán
Kế
toán Kiểm soát
|
PHỤ LỤC SỐ 6:
MẪU BẢNG KÊ NỘP SÉC
BẢNG
KÊ NỘP SÉC
Số
Bảng kê:
Ngày.../.../.......
|
Tên
người thụ hưởng:.......................
Số hiệu
TK:......................................
Tại....................................................
Số
TT
|
Số
séc
|
Tên
người
phát hành séc
|
Số
Tài khoản người phát hành séc
|
Tên
Đơn vị thanh toán
(Mã
hiệu:.......)
|
Số
tiền
|
1
2
3
...
|
|
|
|
|
|
Số tờ séc:
|
Số hiệu TK người thụ hưởng:
|
Tổng số tiền:
|
Người
lập bảng kê
|
Đã
nhận đủ.... tờ séc của ông (bà).....................................
Số
TK..................... tại
.....................................................
|
|
Đơn
vị thanh toán
Thanh
toán
ngày...
tháng... năm...
Dấu
Chữ ký
|
Đơn
vị thu hộ
Thanh
toán
ngày...
tháng... năm...
Dấu
Chữ ký
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 7:
MẪU THÔNG BÁO MẤT SÉC
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
..., ngày... tháng... năm...
THÔNG
BÁO MẤT SÉC
Kính
gửi:........................................................
Đồng kính
gửi:...............................................
Tên tôi
là:.......................................................
Trú (công tác)
tại:...........................................
Do:......................................................................................................................
............................................................................................................................
Bị mất các tờ séc có số séc sau
đây:
(phải ghi thông tin về tờ séc
bị mất: séc đã ký phát hành hay chưa ký, tên người phát hành séc. Nếu là séc ký
danh thì người thụ hưởng là ai, nếu người làm mất séc người được chuyển nhượng phải
ghi rõ họ tên người được chuyển nhượng, số tiền trên tờ. Tờ séc bị mất, tờ séc
được lĩnh tiền mặt hay chuyển khoản).
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Kính đề nghị
Quý...........................................
Và
Quý...........................................................
không chi trả các tờ séc có số sêri,
số séc như trên.
Nhận được thông báo lúc Người
lập giấy
... giờ... ngày... tháng... năm...
(Ký, ghi rõ họ tên,
(Ký tên, đóng dấu) đóng dấu nếu
có)
PHỤ LỤC SỐ 8:
MẪU ĐƠN KHIẾU NẠI VỀ SÉC KHÔNG ĐƯỢC THANH TOÁN
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...,
ngày... tháng... năm...
ĐƠN
KHIẾU NẠI VỀ SÉC BỊ TỪ CHỐI THANH TOÁN
Kính gửi: Ông
(Bà)...............................................
Tên tôi
là:.....................................................
Địa
chỉ:.........................................................
Ngày.../.../..., có nhận tờ séc số:....................
Số
tiền:....................................., Do Quý Ông (Bà) phát hành (chuyển
nhượng) cho tôi.
Ngày.../.../..., tôi đã xuất trình
tờ séc trên tại............... nhưng bị từ chối thanh toán, nay tôi viết đơn
này kèm theo bản sao phiếu từ chối thanh toán séc gửi tới Quý Ông (Bà).
Kính đề nghị Quý Ông (Bà) lưu tâm
giải quyết để trong vòng... (ngày, giờ) kể từ khi Quý Ông (Bà) nhận được đơn
này, tôi có thể nhận đủ số tiền ghi trên séc.
Người
lập đơn
Ký tên, đóng dấu (nếu có)