BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 07-TC/HD
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 04 năm 1978
|
VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ TÀI VỤ TRONG CÁC XÍ NGHIỆP CÔNG TƯ HỢP
DOANH (1)
Thông tư này của Bộ Tài chính hướng
dẫn những vấn đề quản lý tài chính và kế toán đối với các xí nghiệp công tư hợp
doanh thuộc các ngành và các cấp như sau.
I. YÊU CẦU ĐỐI
VỚI CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ TÀI VỤ TRONG CÁC XÍ NGHIỆP CÔNG TƯ HỢP DOANH
Các xí nghiệp công tư hợp doanh
là những đơn vị kinh tế cơ sở được thành lập trong quá trình cải tạo kinh tế tư
bản tư nhân, theo chính sách hợp doanh của Đảng và Nhà nước.
Đây là hình thức để động viên,
thu hút về tài sản, kỹ thuật, tiền vốn của tư sản đi vào hợp doanh với Nhà nước
nhằm đẩy mạnh sản xuất phát triển, nâng cao hiệu quả phục vụ, xoá bỏ phương thức
kinh doanh tư bản chủ nghĩa thực hiện phương thức kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Công tác quản lý tài chính và kế
toán đối với các xí nghiệp công tư hợp doanh phải nhằm bảo đảm tốt những yêu cầu
chủ yếu như sau:
1. Góp phần huy động được phần lớn tư liệu sản xuất, nguồn vốn và khả năng về kỹ
thuật của các nhà tư sản vào sản xuất kinh doanh; xác định đúng vốn hợp doanh,
ngăn ngừa mọi sự mất mát hư hỏng, chống mọi biểu hiện tiêu cực gian lận trong
việc khai báo tài sản, kỹ thuật, tiền vốn.
Khi xét sự cần thiết phải hợp
doanh với một cơ sở sản xuất kinh doanh của một nhà tư sản, phải xét cụ thể giá
trị và tác dụng của tài sản và tiền vốn đưa vào hợp doanh đối với sản xuất và
kinh doanh. Nếu thấy không có tác dụng gì hoặc tác dụng quá ít thì phải
coi lại chủ trương hợp doanh.
2. Khi đã hợp doanh rồi, phải quản
lý chặt chẽ và phát huy mọi khả năng về tài sản, tiền vốn, kỹ thuật để sản xuất
kinh doanh, đưa việc quản lý đi vào nền nếp, thực hiện hạch toán, năng suất và
hiệu quả phải hơn hẳn khi chưa hợp doanh.
II. NỘI DUNG
CÔNG TÁC CỤ THỂ
Khi xét và tiến hành hợp
doanh:
1. Nghiên cứu bản kê khai về tài
sản, tiền vốn, kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ của cơ sở hợp
doanh, nghiên cứu sổ sách chứng từ và kiểm tra thực tế tình hình tài sản, tiền
vốn và khả năng kỹ thuật của từng cơ sở; đánh giá khả năng sản xuất kinh doanh
phục vụ, tác dụng và lợi ích của từng cơ sở… làm căn cứ cho việc xét có nên chấp
nhận hợp doanh hay không?
2. Khi đã xét là có thể chấp nhận
hợp doanh, phải tiến hành việc kiểm kê tài sản theo hiện vật bằng phương pháp
cân, đo, đong, đếm; kiểm tra hiện trạng, chất lượng và giá trị sử dụng còn lại
của từng cơ sở, từng dây chuyền sản xuất, của từng loại tài sản.
Việc kiểm tra hiện trạng, chất
lượng của hiện vật (máy móc, nhà cửa, dụng cụ, nguyên vật liệu, phụ tùng…) phải
tiến hành thật chu đáo và kỹ lưỡng, phải có cán bộ kỹ thuật để kiểm tra xác
minh, sau đó phải đối chiếu giữa vốn trên sổ sách chứng từ với hiện trạng và chất
lượng hiện vật.
3. Tính giá tài sản cố định và
tài sản lưu động được chấp nhận hợp doanh:
- Đối với máy móc thiết bị, nhà
cửa và tài sản cố định khác là phải căn cứ vào giá ghi trên chứng từ gốc và sổ
sách (có đối chiếu với chứng từ gốc), trừ số đã khấu hao, và căn cứ vào thực tế
giá trị sử dụng còn lại (theo kiểm tra xác định đã nói trên) để tính giá trị
còn lại.
- Đất đai là tài sản quốc gia
nên không định giá.
- Đối với nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, phụ tùng, hàng hóa, thì căn cứ giá gốc ghi trên chứng từ gốc và sổ
sách (có đối chiếu với chứng từ gốc để tính). Loại nào mất hoặc kém phẩm chất
thì lấy giá gốc đó để tính giảm giá theo phẩm chất còn lại.
- Đối với thành phẩm, bán thành
phẩm, sản phẩm đang chế tạo dở dang, thì tính theo chi phí thực đã bỏ ra.
Trong những trường hợp cụ thể mà
theo các chỉ thị đã có nếu có sự chiếu cố thì cách chiếu cố về giá phải do cấp
có thẩm quyền quyết định.
4. Xử lý nợ nần chưa giải quyết
đến ngày kiểm kê:
Phải kiểm tra lại tất cả các khoản
nợ nần chưa được giải quyết và đối chiếu giấy tờ hợp lệ chứng minh kèm theo.
- Đối với các khoản phải thu, phải
tiếp tục mở sổ sách để theo dõi, chỉ khi nào thực sự đã thu được về tài khoản của
xí nghiệp thì mới ghi vào vốn hợp doanh.
- Đối với các khoản nợ phải trả
bao gồm nợ thuế Nhà nước, nợ vay Ngân hàng Nhà nước, nợ vay các tổ chức ngân
hàng cũ (trước ngày giải phóng), nợ vay của tư nhân có chủ hoặc vắng chủ… đều
phải trừ vào vốn hợp doanh và báo cáo với cấp có thẩm quyền để xét giải quyết
theo chính sách của Nhà nước đối với các khoản nợ.
5. Xác định số vốn hợp doanh:
Sau khi đã tính giá trị hiện vật
(theo điều 3) và xử lý nợ nần (theo điều 4) nói trên, cộng với tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, trị giá tài sản khác có tính chất vốn (nếu có) được cấp có thẩm
quyền hợp doanh xét duyệt, sẽ được xác định là số vốn ban đầu đưa vào hợp
doanh.
Trên cơ sở đã xác định toàn bộ số
vốn ban đầu của xí nghiệp đưa vào hợp doanh đó, mà xác định mức vốn cho từng chủ
hợp doanh.
Phần vốn của những chủ vắng mặt,
coi là vốn Nhà nước – Nhà nước sẽ xử lý và thanh toán với họ theo chính sách đối
với tài sản vắng chủ.
Sau khi đã hợp doanh:
Nội dung công việc của bước này là
phải tổ chức quản lý và sử dụng mọi khả năng sản xuất, kinh doanh, phục vụ của
xí nghiệp hợp doanh, đưa ngay xí nghiệp vào nguyên tắc và chế độ quản lý xí
nghiệp xã hội chủ nghĩa.
Những công việc của bước này gồm
có:
1. Phải phát huy mọi khả năng về
tài sản, tiền vốn, khả năng lao động kỹ thuật và những kinh nghiệm về tổ chức
quản lý của từng cơ sở, đẩy mạnh sản xuất, mở rộng kinh doanh theo phương hướng
và nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước, phấn đấu đạt năng suất lao động, hiệu quả kinh tế
cao hơn khi chưa hợp doanh, nhất thiết không để cho sản xuất kinh doanh bị gián
đoạn, năng suất lao động giảm xuống, biên chế gián tiếp và chi phí sản xuất
tăng lên.
2. Tính lại giá tài sản theo giá
thống nhất trong cả nước:
Việc tính lại giá tài sản cố định
của các cơ sở hợp doanh làm một việc rất phức tạp và khó khăn, vì vậy không thể
đòi hỏi phải thật chính xác. Để có căn cứ cho việc quản lý và sử dụng tài sản,
khi tạm tính lại giá tài sản cố định hợp doanh cần kết hợp các cách định giá
sau đây để đối chiếu:
- Lấy giá máy móc thiết bị tương
ứng ở miền Bắc để so sánh tính toán;
- Chuyển đổi từ nguyên giá ngoại
tệ của tài sản ra tiền ngân hàng theo tỷ giá đang dùng;
- Lấy giá mua hiện hành máy móc
thiết bị tương ứng do các công ty nhập khẩu giao.
Giá được tính lại là giá ban đầu
của tài sản.
Tính giá còn lại và số đã khấu
hao cơ bản của tài sản cố định phải căn cứ hồ sơ thiết kế của nơi sản xuất ra
nó, đối chiếu với thời gian đã sử dụng để tìm ra thời gian sử dụng còn lại kết
hợp với đánh giá thực trạng của máy móc thiết bị sau khi đã kiểm tra xác định
như đã nói trên, mà tính tỷ lệ còn lại và thời gian sử dụng còn lại.
Tính lại giá tài sản lưu động
thì phải căn cứ giá chỉ đạo hiện hành của Nhà nước và phẩm chất của tài sản mà
tính rồi cộng với chi phí vận chuyển, bảo quản cần thiết để xác định giá.
3. Phải lập kế hoạch sản xuất –
kỹ thuật – tài chính (kể từ ngày vào hợp doanh) để báo cáo cấp trên xét duyệt:
Trên cơ sở nắm và đánh giá tình
hình tài sản, tiền vốn, khả năng sản xuất kinh doanh và phục vụ phân tích mặt mạnh
và mặt yếu của từng xí nghiệp và căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch Nhà
nước, cần phải nghiên cứu xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất mở rộng kinh
doanh của từng xí nghiệp báo cáo lên cấp trên xét duyệt. Việc nghiên cứu và xây
dựng kế hoạch năm và dài hạn của xí nghiệp phải bảo đảm những yêu cầu chủ yếu
như:
- Bảo đảm sản xuất và kinh doanh
của xí nghiệp được liên tục và ngày càng có hiệu quả hơn năng suất lao động
không ngừng tăng lên, điều kiện lao động được cải thiện.
- Tính toán kế hoạch bổ sung, mở
rộng xí nghiệp, tổ chức lại sản xuất hợp lý hơn. Tính toán các phương án bổ
sung, điều chỉnh trang bị kỹ thuật… và hiệu quả kinh tế của mỗi phương án.
4. Thực hiện việc quản lý sản xuất
kinh doanh theo phương thức kinh doanh xã hội chủ nghĩa thực hiện hạch toán.
- Quản lý sử dụng tài sản cố định
phải chú trọng biện pháp nâng cao công suất hữu ích và tăng được tuổi thọ
của tài sản.
Đối với tài sản cố định thừa phải
liệt kê chi tiết về số lượng, quy cách đặc điểm, chất lượng và hiện trạng, tính
năng và tác dụng, báo cáo cấp trên giải quyết.
- Quản lý sử dụng lao động phải
chú trọng đến biện pháp tăng nhanh được năng suất lao động, nâng cao ngày công
và giờ công có ích, nâng cao trình độ tay nghề, phát huy được nhiều sáng kiến cải
tiến kỹ thuật và hợp lý hoá sản xuất, định mức được lao động, phấn đấu thực hiện
trả lương theo sản phẩm.
- Quản lý sử dụng nguyên vật liệu,
phụ tùng và tài sản lưu động khác phải chú trọng đến biện pháp tiết kiệm, thực
hiện định mức tiêu hao ở các khâu, chống mất mát và hao hụt, không để lọt ra thị
trường tự do, không giao dịch mua bán với tư nhân.
- Quản lý thành phẩm phải chú trọng
đến biện pháp nâng cao được chất lượng thành phẩm, giảm sản phẩm dở dang đến mức
thấp nhất, chống mất cắp mất trộm, thực hiện việc giao nộp toàn bộ sản phẩm cho
cơ quan thu mua của Nhà nước, không được bán ra ngoài (kể cả việc bán cho cán bộ,
công nhân viên xí nghiệp mà không thông qua cơ quan nội thương).
5. Chấp hành các chính sách và
chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước. Chế độ kế toán theo tài sản thống
nhất, chế độ kế toán trưởng, chế độ thu nộp và quan hệ cấp phát với ngân sách
Nhà nước, chế độ hợp đồng kinh tế, chế độ tín dụng, chế độ thanh toán và quản
lý tiền mặt, các chính sách giá cả.
6. Tuỳ theo quyết định của cấp
thẩm quyền hợp doanh cho phép xí nghiệp áp dụng hình thức chia lãi hoặc định
lãi (từ 5% đến 8% trên vốn hợp doanh tuỳ từng ngành, từng cơ sở), để trích trả
hàng tháng số lãi vào tài khoản Ngân hàng Nhà nước cho chủ hợp doanh (và chủ hợp
doanh chỉ được phép rút ra chỉ tiêu theo chế độ quản lý tiền mặt của cơ quan
Ngân hàng Nhà nước).
III. TRÁCH
NHIỆM THỰC HIỆN CÔNG TÁC
Thực hiện những công tác
trên đây là nhằm thay đổi hẳn chế độ quản lý tư nhân sang chế độ quản lý Nhà nước
đối với xí nghiệp – đưa xí nghiệp đi vào hạch toán kinh tế - ngăn chặn ngay từ
đầu ảnh hưởng của chế độ quản lý theo chủ nghĩa tư bản hoặc theo lối bao cấp.
1. Đối với ngành chủ quản và địa
phương:
Khi xét và quyết định việc hợp
doanh, phải có kế hoạch và biện pháp tổ chức quản lý, bố trí đủ cán bộ quản lý
và chuyên môn, bảo đảm quản lý xí nghiệp đi vào nền nếp ngay từ đầu. Tăng cường
kiểm tra, hướng dẫn, giúp đỡ xí nghiệp giải quyết những khó khăn, vướng mắc, khắc
phục những sơ hở thiếu sót trong sản xuất kinh doanh và quản lý.
Các ngành chủ quản phải kết hợp
chặt chẽ với chính quyền để tổ chức tốt việc quản lý theo chuyên môn kết hợp với
quản lý toàn diện của chính quyền địa phương trên lãnh thổ.
2. Giám đốc xí nghiệp và bộ máy
giúp việc phải chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc và chế độ quản lý của Nhà nước,
đề cao trách nhiệm và tinh thần làm chủ tập thể của từng bộ phận, của cán bộ,
công nhân, nhân viên, tập trung sức đưa hoạt động và quản lý của xí nghiệp vào
nền nếp kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Phải triển khai ngay những công tác ghi
chép ban đầu và thực hiện hạch toán.
3. Cơ quan quản lý tài chính Nhà
nước phải làm đầy đủ nhiệm vụ là cơ quan theo dõi tổng hợp tình hình, chỉ đạo
và hướng dẫn việc thực hiện các nguyên tắc và chế độ quản lý tài chính, quản lý
kế toán của Nhà nước, thúc đẩy việc đưa quản lý tài sản, tiền vốn và hoạt động
của các xí nghiệp vào nền nếp.
Phải phối hợp chặt chẽ với các
ngành chủ quản có kế hoạch giúp đỡ các cơ sở hợp doanh trong việc bồi dưỡng và
đào tạo cán bộ tài vụ kế toán, chỉ đạo và kiểm tra việc chấp hành nguyên tắc và
chế độ quản lý của Nhà nước.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Hoàng Anh
|
(1) Thi hành ở các tỉnh miền Nam.