BỘ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ
---------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2019/TT-BKHĐT
|
Hà Nội,
ngày 08 tháng 04 năm 2019
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 03/2014/TT-BKHĐT NGÀY 26 THÁNG 5 NĂM
2014 CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HƯỚNG DẪN VỀ ĐĂNG KÝ HỢP TÁC XÃ VÀ CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ
Căn cứ Luật
Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật
Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Luật
Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý đăng ký kinh doanh;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 hướng
dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 hướng
dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
quy định tại Thông tư này là văn bản hoặc bản điện tử mà cơ quan đăng ký hợp
tác xã cấp cho hợp tác xã ghi lại những thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng
ký thuế do hợp tác xã đăng ký. Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã đồng thời là
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế của hợp tác
xã.
2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy
tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
3. Bản sao hợp lệ là bản sao được cấp
từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản chính hoặc bản in từ cơ sở dữ
liệu quốc gia đối với trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp, đầu tư.
4. Địa điểm kinh doanh là nơi tiến
hành các hoạt động kinh doanh của hợp tác xã. Địa điểm kinh doanh của hợp tác
xã có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính.
5. Đăng ký hợp tác xã quy định tại Thông
tư này bao gồm nội dung về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hợp
tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
Hợp tác xã. Đăng ký hợp tác xã bao gồm đăng ký thành lập hợp tác xã,
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, thông báo thay đổi nội dung đăng
ký hợp tác xã và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định.
6. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã là hệ thống thông
tin nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành để gửi, nhận,
lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu hợp tác xã
để phục vụ công tác đăng ký hợp
tác xã.
7. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp tác xã là tập hợp dữ liệu
về đăng ký hợp tác xã trên phạm
vi toàn quốc. Thông tin trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã và tình trạng pháp lý của
hợp tác xã lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp tác xã có giá
trị pháp lý là thông tin gốc về hợp
tác xã.
8. Số hóa hồ sơ là việc quét dữ liệu
có sẵn trên giấy nhằm chuyển dữ liệu dạng văn bản giấy sang dạng văn
bản điện tử.
9. Chuẩn hóa dữ liệu là việc thực hiện
các bước rà soát, kiểm tra đối chiếu và bổ sung, hiệu đính thông tin đăng
ký hợp tác xã, tình trạng hoạt động của hợp tác xã trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký hợp tác xã”.
“Điều 2a. Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục
đăng ký hợp tác xã
1. Người thành lập hợp tác xã hoặc hợp tác xã
tự kê khai hồ sơ đăng ký hợp tác xã và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký
hợp tác xã.
2. Cơ quan đăng ký hợp tác xã chịu trách nhiệm
về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký hợp tác xã, không chịu trách nhiệm về những vi
phạm pháp luật của hợp tác xã và người thành lập hợp tác xã.
3. Cơ quan đăng ký hợp tác xã không giải quyết
tranh chấp giữa các thành viên hợp tác xã với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân
khác hoặc giữa hợp tác xã với tổ chức, cá nhân khác”.
“Điều 4. Ủy quyền thực hiện đăng ký hợp tác
xã
Trường hợp người có thẩm quyền đăng ký hợp
tác xã ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác khi thực hiện thủ tục đăng ký hợp tác
xã, người được ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực
cá nhân quy định tại Điều 4a Thông tư này, kèm theo:
1. Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ với
tổ chức làm dịch vụ nộp hồ sơ, nhận kết quả và giấy giới thiệu của tổ chức đó
cho cá nhân thực hiện nộp hồ sơ, nhận kết quả; hoặc
2. Văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện
nộp hồ sơ, nhận kết quả theo quy định của pháp luật. Văn bản này không bắt
buộc phải công chứng, chứng thực”.
“Điều 4a. Các giấy tờ chứng thực cá nhân
trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã
1. Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước
công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
2. Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước
ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực”.
“Điều 5. Ngành, nghề kinh doanh
1. Khi đăng ký thành lập hợp tác xã,
khi đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi
sang Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hợp tác xã lựa chọn ngành kinh tế cấp
bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong
giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã. Cơ quan đăng ký hợp tác xã hướng dẫn và ghi nhận
ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp
tác xã.
2. Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp
bốn quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
3. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì
ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật đó.
4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không
có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
5. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không
có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký hợp tác xã xem xét ghi nhận ngành,
nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp tác xã nếu không
thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.
6. Trường hợp hợp tác xã có nhu cầu đăng ký
ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì hợp tác xã lựa chọn
một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi
tiết ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm
bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong
trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã là ngành, nghề kinh doanh
chi tiết hợp tác xã đã ghi.
7. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại
Khoản 3, Khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều này; trong
đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
8. Hợp tác xã được quyền kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động.
Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm
tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của hợp tác xã thuộc thẩm quyền của cơ
quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành”.
“Điều 6. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký hợp
tác xã
1. Người có thẩm quyền đăng ký hợp tác xã hoặc
người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hợp tác xã.
2. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã được tiếp nhận
để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã khi:
a) Có đủ giấy tờ theo quy định;
b) Thông tin của hợp tác xã đã được kê
khai đầy đủ vào các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã theo quy định;
c) Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ
sơ đăng ký hợp tác xã;
d) Đã nộp lệ phí đăng ký hợp
tác xã theo quy định.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng
ký hợp tác xã, cơ quan đăng ký hợp tác xã trao Giấy biên nhận về việc nhận
hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
4. Sau khi trao Giấy biên nhận về việc
nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hợp tác xã nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ
sơ đăng ký hợp tác xã, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải
các văn bản trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã sau khi được số hóa vào Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã”.
“Điều 6a. Quy trình phối hợp tạo và cấp mã số
hợp tác xã
Khi hồ sơ đăng ký hợp tác xã đủ điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo quy định, thông tin về hồ sơ đăng
ký hợp tác xã được chuyển sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính).
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được thông tin từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã, Tổng
cục Thuế có trách nhiệm tạo mã số hợp tác xã và chuyển mã số hợp tác xã sang Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã để cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp
cho hợp tác xã. Thông tin về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã sẽ được
chuyển sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế.
Trường hợp Tổng cục Thuế từ chối cấp mã số hợp
tác xã thì phải gửi thông tin sang Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp
tác xã, trong đó nêu rõ lý do từ chối để cơ quan đăng ký hợp tác xã thông báo
cho hợp tác xã.
Điều 6b. Thời hạn cấp đăng ký hợp tác xã
1. Cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp đăng
ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp
đăng ký hợp tác xã theo quy định tại Điều 24 Luật Hợp tác xã,
cơ quan đăng ký hợp tác xã phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản
cho người thành lập hợp tác xã hoặc hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi toàn bộ yêu cầu sửa
đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hợp tác xã đối với mỗi một bộ hồ sơ do hợp tác xã nộp
trong 01 Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hợp tác xã.
3. Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký hợp
tác xã trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp tác xã hoặc không nhận được
thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hợp tác xã thì hợp tác xã có
quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 6c. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã
1. Hợp tác xã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều
24 Luật Hợp tác xã.
2. Hợp tác xã có thể nhận Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã trực tiếp tại cơ quan đăng ký hợp tác xã hoặc qua đường bưu
điện.
3. Các thông tin trên Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã có giá trị pháp lý kể từ ngày cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. Hợp tác xã có quyền hoạt động kinh doanh kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, trừ trường hợp kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
4. Hợp tác xã có quyền yêu cầu cơ quan
đăng ký hợp tác xã cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
5. Hợp tác xã đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trước khi Thông tư này
có hiệu lực không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đổi sang Giấy chứng nhận đăng
ký hợp tác xã theo quy định tại Thông tư này. Hợp tác xã sẽ được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã theo quy định tại Thông tư này khi đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hợp tác xã.
6. Trường hợp hợp tác xã có nhu cầu đổi Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã được cấp
trước khi Thông tư này có hiệu lực sang Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo
quy định tại Thông tư này nhưng không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế, hợp tác xã nộp giấy đề nghị kèm theo bản chính Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp
trước đây và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế tại cơ quan đăng ký hợp tác
xã để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Điều 6d. Cấp đăng ký hợp tác xã theo quy
trình dự phòng
1. Cấp đăng ký hợp tác xã theo quy trình
dự phòng là việc cấp đăng ký hợp tác xã không thực hiện thông qua Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã. Việc cấp đăng ký hợp tác xã theo quy
trình dự phòng được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp
tác xã đang trong quá trình xây dựng, nâng cấp;
b) Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp
tác xã gặp sự cố kỹ thuật;
c) Các trường hợp bất khả kháng khác.
Căn cứ vào thời gian dự kiến khắc phục sự cố
hoặc xây dựng, nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã, trừ
trường hợp bất khả kháng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo trước về thời gian dự
kiến để cơ quan đăng ký hợp tác xã thực hiện việc cấp đăng ký hợp tác xã theo
quy trình dự phòng.
2. Việc phối hợp giải quyết thủ tục cấp đăng
ký hợp tác xã theo quy trình dự phòng giữa cơ quan đăng ký hợp tác xã và
cơ quan thuế thực hiện theo quy trình luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã kết thúc việc xây dựng,
nâng cấp hoặc khắc phục sự cố, cơ quan đăng ký hợp tác xã phải cập nhật dữ liệu,
thông tin đã cấp cho hợp tác xã vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp tác
xã”.
“Điều 8a. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp
tác xã là tổ chức tín dụng
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp tác xã đối
với tổ chức tín dụng, thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của tổ chức tín dụng là hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật này, kèm theo hồ sơ phải có bản sao hợp lệ giấy phép hoặc văn bản chấp
thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 8b. Đăng ký hợp tác xã qua mạng điện tử
1. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn hình thức
đăng ký hợp tác xã qua mạng điện tử. Cơ quan đăng ký hợp tác xã tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký hợp
tác xã qua mạng điện tử.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng chữ ký số công cộng
để đăng ký hợp tác xã qua mạng điện tử.
3. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã qua mạng điện tử
có giá trị pháp lý như hồ sơ nộp bằng bản giấy.
Điều 8c. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã qua mạng điện
tử hợp lệ
Hồ sơ đăng ký hợp tác xã qua mạng điện tử hợp
lệ khi đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau:
1. Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy
tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển
sang dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên
loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy.
2. Các thông tin đăng ký hợp tác xã được nhập
đầy đủ và chính xác theo thông tin trong các văn bản điện tử.
3. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã qua mạng điện tử
phải được xác thực bằng chữ ký số công cộng của một trong các chủ thể sau đây:
a) Cá nhân có thẩm quyền ký văn bản đề nghị
đăng ký hợp tác xã theo quy định;
b) Người được cá nhân quy định tại điểm a Khoản
3 Điều này ủy quyền thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký hợp tác xã. Trong
trường hợp này, kèm theo hồ sơ đăng ký hợp tác xã qua mạng điện tử phải có các
giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư này.
4. Thời hạn để hợp tác xã sửa đổi, bổ sung hồ
sơ đăng ký hợp tác xã qua mạng điện tử là 60 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký hợp
tác xã ra Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu
không nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung của hợp tác xã, cơ quan đăng ký hợp tác
xã sẽ hủy hồ sơ đăng ký hợp tác xã theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký hợp tác xã.
Điều 8d. Trình tự, thủ tục đăng ký hợp tác xã
qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng
1. Cá nhân quy định tại Khoản 3 Điều 8c Thông
tư này kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử
theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã.
2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký,
cá nhân quy định tại Khoản 3 Điều 8c Thông tư này sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ
sơ đăng ký hợp tác xã qua mạng điện tử.
3. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã, cơ quan đăng ký hợp tác xã gửi thông tin sang cơ quan
thuế để tự động tạo mã số hợp tác xã. Sau khi nhận được mã số hợp tác xã từ cơ
quan thuế, cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã và
thông báo cho hợp tác xã về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. Trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan đăng ký hợp tác xã gửi thông báo qua mạng điện tử
cho hợp tác xã để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Quy trình đăng ký hợp tác xã qua mạng điện
tử quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với việc đăng ký chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã”.
“Điều 10. Mã số hợp tác xã, mã số đơn vị phụ
thuộc của hợp tác xã, mã số địa điểm kinh doanh
1. Mỗi hợp tác xã được cấp một mã số duy
nhất gồm 10 chữ số, gọi là mã số hợp tác xã. Mã số này đồng thời là mã số thuế
của hợp tác xã.
2. Mã số hợp tác xã tồn tại trong suốt
quá trình hoạt động của hợp tác xã và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân
khác. Khi hợp tác xã chấm dứt hoạt động thì mã số hợp tác xã chấm dứt hiệu
lực.
3. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử
dụng mã số hợp tác xã để quản lý và trao đổi thông tin về hợp tác xã.
4. Mã số đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã
được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã. Mã số đơn vị phụ thuộc
của hợp tác xã là mã số thuế gồm 13 chữ số, bao gồm mã số hợp tác xã và 03 chữ
số được cấp theo số thứ tự từ 001-999.
5. Mã số của địa điểm kinh doanh là mã số
gồm 05 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải
là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.
6. Mã số hợp tác xã, mã số đơn vị phụ
thuộc của hợp tác xã, mã số địa điểm kinh doanh được tạo, gửi, nhận tự động bởi
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã, Hệ thống thông tin đăng
ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. Thời gian bắt đầu
tạo, gửi, nhận tự động mã số hợp tác xã, mã số đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã,
mã số địa điểm kinh doanh căn cứ theo tiến độ triển khai Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký hợp tác xã và Hệ thống thông tin đăng ký thuế.
7. Trường hợp hợp tác xã, chi
nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi
phạm pháp luật về thuế thì hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện không được
sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông
báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
8. Đối với các chi
nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành nhưng chưa được cấp mã số đơn vị phụ thuộc, hợp tác xã liên hệ trực
tiếp với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ tục
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định.
9. Đối với các hợp tác xã được thành lập
và hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh), mã số hợp tác xã là mã số thuế do cơ quan thuế
đã cấp cho hợp tác xã”.
“Điều 11. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp
tác xã
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hợp tác
xã có thay đổi về tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ,
người đại diện theo pháp luật thì hợp tác xã phải đăng ký với cơ quan đăng ký hợp
tác xã nơi hợp tác xã đặt trụ sở chính.
Hợp tác xã nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký hợp tác xã;
b) Nghị quyết của đại hội thành viên hoặc quyết
định của hội đồng quản trị về việc thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã theo quy
định của Luật Hợp tác xã.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký hợp tác xã thực hiện việc đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký của hợp tác xã và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã cho hợp
tác xã. Nếu không thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký của hợp tác xã
thì cơ quan đăng ký hợp tác xã thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho hợp
tác xã biết.
2. Trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính của
hợp tác xã sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương khác với nơi hợp tác xã đã đăng ký thì hợp tác xã đăng ký
thay đổi tại cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở mới.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở mới
thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã cho hợp tác xã và gửi thông
tin đến cơ quan đăng ký hợp
tác xã nơi trước đây hợp tác xã đăng ký.
Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở
chính, hợp tác xã phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc
chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế. Việc thay đổi địa chỉ trụ
sở chính của hợp tác xã không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã”.
“1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
thay đổi nội dung điều lệ, nội dung đăng ký thuế, số lượng thành
viên, thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên thì hợp
tác xã phải gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã đến cơ quan đã cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã nơi hợp tác xã đặt trụ sở chính.
Kèm theo
thông báo là nghị quyết của đại hội thành viên hoặc quyết định bằng văn bản
của hội đồng quản trị về việc thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã.
Trường hợp thay đổi điều
lệ thì hợp tác xã gửi kèm theo bản điều lệ của hợp tác xã sau khi thay đổi.
Trường hợp thay đổi số
lượng thành viên thì hợp tác xã gửi kèm theo bản danh sách thành viên sau
khi thay đổi.
Trường hợp thay đổi thành viên hội đồng quản
trị, ban kiểm soát/kiểm soát viên của hợp tác xã thì hợp tác xã gửi kèm theo bản
danh sách thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát/kiểm soát viên sau
khi thay đổi”.
“3. Sau khi nhận được
hồ sơ giải thể của hợp tác xã quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan đăng
ký hợp tác xã gửi thông tin về việc hợp tác xã đăng ký giải thể cho cơ quan thuế.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan đăng
ký hợp tác xã, cơ quan thuế gửi ý kiến về việc giải thể của hợp tác xã đến cơ
quan đăng ký hợp tác xã.
Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, cơ quan đăng ký hợp tác xã chuyển
tình trạng pháp lý của hợp tác xã trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
hợp tác xã sang tình trạng giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của cơ
quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của hợp tác xã và quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. Khi nhận thông báo về việc giải thể
của hợp tác xã và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hợp
tác xã phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã cho cơ quan đăng
ký hợp tác xã”.
“Điều 17a. Chấm dứt tồn
tại của hợp tác xã bị chia, hợp tác xã bị hợp nhất, hợp tác xã bị sáp nhập
1. Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày các hợp tác xã được chia, hợp tác xã hợp nhất, hợp
tác xã nhận sáp nhập được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, cơ quan đăng
ký hợp tác xã nơi hợp tác xã bị chia, hợp tác xã bị hợp nhất, hợp tác xã bị
sáp nhập đặt trụ sở chính thực hiện chấm dứt tồn tại đối với các hợp tác xã này
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp tác xã.
2. Cơ
quan đăng ký hợp tác xã thực hiện việc chấm dứt tồn tại tất cả chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã bị
chia, hợp tác xã bị hợp nhất, hợp tác xã bị sáp nhập trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký hợp tác xã trước khi chấm dứt tồn tại của hợp tác xã bị chia, hợp
tác xã bị hợp nhất, hợp tác xã bị sáp nhập theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp hợp
tác xã bị chia, hợp tác xã bị hợp nhất, hợp tác xã bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở
chính ngoài quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi đặt trụ sở chính của
hợp tác xã được chia, hợp tác xã hợp nhất, hợp tác xã nhận sáp nhập, cơ quan đăng
ký hợp tác xã nơi hợp tác xã được chia, hợp tác xã hợp nhất, hợp tác xã nhận
sáp nhập gửi thông tin cho cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi đặt trụ sở chính hợp
tác xã bị chia, hợp tác xã bị hợp nhất, hợp tác xã bị sáp nhập để thực hiện chấm
dứt tồn tại đối với hợp tác xã này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp
tác xã”.
“Điều 22. Quy định về việc đặt tên trùng hoặc
gây nhầm lẫn
1. Trước khi đăng ký tên hợp
tác xã, hợp tác xã tham khảo tên các hợp tác xã đã đăng ký trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký hợp tác xã. Hợp tác xã không được đặt tên hợp
tác xã trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của hợp tác xã khác đã đăng
ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp tác xã trên phạm vi toàn quốc,
trừ những hợp tác xã đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án
tuyên bố hợp tác xã bị phá sản.
2. Các hợp tác xã hoạt động theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã được cấp trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thì được tiếp tục sử dụng tên hợp tác xã đã
đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên. Cơ quan đăng ký hợp tác xã khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã có tên trùng và tên gây nhầm
lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên hợp tác xã hoặc bổ sung tên địa
danh để làm yếu tố phân biệt tên hợp tác xã.
3. Cơ quan đăng ký hợp tác xã có quyền
chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của hợp tác xã theo quy định của
pháp luật và quyết định của cơ quan đăng ký hợp tác xã là quyết định cuối
cùng”.
“Điều 23a. Chuẩn hóa, cập nhật dữ liệu đăng
ký hợp tác xã
1. Trường hợp thông tin đăng ký hợp tác
xã trong Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký hợp tác
xã, cơ quan đăng ký hợp tác xã thông báo hoặc hướng dẫn hợp tác xã để thực hiện
việc hiệu đính thông tin và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo quy định.
2. Trường hợp thông tin đăng ký hợp tác
xã trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp tác xã bị thiếu hoặc chưa chính
xác so với Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hồ sơ đăng ký hợp tác xã bằng
bản giấy do quá trình chuyển đổi dữ liệu, cơ quan đăng ký hợp tác xã thực hiện
hoặc hướng dẫn hợp tác xã bổ sung, cập nhật thông tin theo quy định.
3. Hợp tác xã cập nhật, bổ sung thông
tin về số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (email), trang thông tin điện
tử (website) khi thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã.
4. Việc triển khai công tác chuẩn hóa dữ
liệu, số hóa hồ sơ, cập nhật và chuyển đổi bổ sung dữ liệu đăng ký hợp tác
xã đối với các hồ sơ đăng ký hợp tác xã trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành được thực hiện theo kế hoạch hàng năm của cơ quan đăng ký hợp tác xã.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc chuyển
đổi dữ liệu tại cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp huyện, cấp tỉnh sang Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký hợp tác xã. Các thông tin đăng ký tại cơ quan đăng ký hợp
tác xã cấp huyện, cấp tỉnh là thông tin gốc về hợp tác xã khi quá trình chuyển
đổi dữ liệu được thực hiện.
Điều 23b. Khai thác thông tin đăng ký hợp tác
xã trên Hệ thống thông tin
Thông tin đăng ký hợp tác xã được cung cấp
công khai, miễn phí trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã (www.dangkykinhdoanh.gov.vn) bao
gồm: tên hợp tác xã, mã số hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, ngành,
nghề kinh doanh, tên người đại diện theo pháp luật, tình trạng pháp lý của hợp
tác xã”.
1. Bãi bỏ điểm e Khoản 1, Khoản 3 Điều 8; điểm d Khoản 1, Khoản 4 Điều 12; điểm
b Khoản 1 Điều 16; điểm c, điểm đ Khoản 2 Điều 17; Khoản 4,
Khoản 5 Điều 18; Điều 24 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 hướng dẫn về đăng ký hợp tác
xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã.
2. Quy định về thời hạn
cấp đăng ký hợp tác xã tại Khoản 2 Điều 7, Khoản 2 Điều 8, Khoản 1 Điều 12, Khoản
1 Điều 16, Khoản 3 Điều 17, Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày
26 tháng 5 năm 2014 hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình
hoạt động của hợp tác xã hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Quy định về việc nộp
bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh đã được cấp trước khi hợp tác xã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp
tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh mới tại Khoản 1 Điều
11, Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 hướng
dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã
hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Các mẫu biểu và dẫn
chiếu về mẫu biểu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT
ngày 26 tháng 5 năm 2014 hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình
hình hoạt động của hợp tác xã hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ
chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 28 tháng 5 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi
nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án NDTC, Viện Kiểm sát NDTC;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Tổng cục Thuế;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở KH&ĐT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các Cục, Vụ, Viện thuộc Bộ KH&ĐT;
- Lưu: VT, ĐKKD (NV).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|
DANH MỤC
CÁC
MẪU VĂN BẢN/TỜ KHAI SỬ DỤNG TRONG ĐĂNG KÝ HỢP TÁC XÃ
(Kèm
theo Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư)
STT
|
Danh mục
|
Ký hiệu
|
I
|
Mẫu văn bản quy định
cho Hợp tác xã
|
1
|
Giấy đề nghị đăng ký thành lập hợp
tác xã
|
Phụ
lục I-1
|
2
|
Phương án sản xuất kinh doanh của hợp
tác xã
|
Phụ
lục I-2
|
3
|
Danh sách thành viên hợp tác xã
|
Phụ
lục I-3
|
4
|
Danh sách hội đồng quản trị, giám đốc
(tổng giám đốc), ban kiểm soát, kiểm soát viên hợp tác xã
|
Phụ
lục I-4
|
5
|
Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hợp tác xã
|
Phụ
lục I-5
|
6
|
Thông báo về việc góp vốn, mua cổ phần,
thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã
|
Phụ
lục I-6
|
7
|
Thông báo về việc đăng ký thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã
|
Phụ
lục I-7
|
8
|
Thông báo về việc lập chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã ở nước ngoài
|
Phụ
lục I-8
|
9
|
Thông báo về việc thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp
tác xã
|
Phụ
lục I-9
|
10
|
Thông báo về việc tạm ngừng kinh
doanh của hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
hợp tác xã
|
Phụ lục I-10
|
11
|
Thông báo về việc chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã
|
Phụ lục I-11
|
12
|
Thông báo về việc chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã ở nước
ngoài
|
Phụ lục I-12
|
13
|
Thông báo về việc giải thể hợp tác
xã
|
Phụ lục I-13
|
14
|
Giấy đề nghị hiệu đính thông tin
trong Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh,
Giấy chứng nhận đăng ký văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm
kinh doanh
|
Phụ lục I-14
|
15
|
Thông báo về việc phản hồi kết quả
rà soát thông tin đăng ký hợp tác xã, tình trạng hoạt động của hợp tác xã
|
Phụ lục I-15
|
16
|
Giấy đề nghị hiệu đính thông tin
đăng ký hợp tác xã do chuyển đổi trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp
tác xã
|
Phụ lục I-16
|
17
|
Giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã
|
Phụ lục I-17
|
18
|
Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã,
Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh,
Giấy chứng nhận đăng ký văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm
kinh doanh
|
Phụ lục I-18
|
19
|
Báo cáo tình hình hoạt động của hợp
tác xã năm...
|
Phụ lục I-19
|
II
|
Mẫu văn bản quy định
cho Cơ quan đăng ký hợp tác xã
|
20
|
Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký hợp tác
xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
|
Phụ
lục II-1
|
21
|
Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký hợp tác
xã qua mạng điện tử
|
Phụ
lục II-2
|
22
|
Thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ
đăng ký hợp tác xã
|
Phụ
lục II-3
|
23
|
Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
|
Phụ
lục II-4
|
24
|
Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh của
hợp tác xã
|
Phụ
lục II-5
|
25
|
Giấy chứng nhận đăng ký văn phòng đại
diện của hợp tác xã
|
Phụ
lục II-6
|
26
|
Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm
kinh doanh của hợp tác xã
|
Phụ
lục II-7
|
27
|
Thông báo về cơ quan thuế quản lý
|
Phụ
lục II-8
|
28
|
Thông báo về việc hiệu đính thông
tin trong Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký chi
nhánh, Giấy chứng nhận đăng ký văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh
|
Phụ
lục II-9
|
29
|
Thông báo về việc rà soát thông tin
đăng ký hợp tác xã, tình trạng hoạt động của hợp tác xã
|
Phụ lục II-10
|
30
|
Thông báo về việc vi phạm của hợp
tác xã thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
|
Phụ lục II-11
|
31
|
Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã
|
Phụ lục II-12
|
32
|
Quyết định về việc hủy bỏ nội dung
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, thông báo thay đổi nội dung
đăng ký hợp tác xã
|
Phụ lục II-13
|
33
|
Thông báo về việc giải thể, chấm dứt
tồn tại của hợp tác xã
|
Phụ lục II-14
|
34
|
Giấy xác nhận về việc chấm dứt hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã
|
Phụ lục II-15
|
35
|
Báo cáo tình hình hoạt động của hợp
tác xã năm.....
|
Phụ lục II-16
|
36
|
Báo cáo tình hình hoạt động của hợp
tác xã năm.....
|
Phụ lục II-17
|
III
|
Phụ lục khác
|
37
|
Danh mục chữ cái và ký hiệu sử dụng
trong đặt tên hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
của hợp tác xã
|
Phụ
lục III-1
|
38
|
Mẫu bìa Giấy chứng nhận đăng ký hợp
tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của hợp tác xã
|
Phụ
lục III-2
|
39
|
Phông (font) chữ, cỡ chữ, kiểu chữ sử
dụng trong các mẫu giấy
|
Phụ
lục III-3
|
CÁCH GHI ĐỐI
VỚI CÁC MẪU GIẤY
1. Đối với đăng ký liên hiệp hợp tác
xã thì trong các mẫu ghi liên hiệp hợp tác xã thay cho hợp tác xã và các cụm từ
tương ứng.
2. Tên tiêu đề: Tên cơ quan đăng ký hợp
tác xã
a) Nếu là cấp tỉnh:
- Dòng trên ghi: SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
- Dòng dưới ghi: PHÒNG ĐĂNG KÝ KINH
DOANH
b) Nếu là cấp huyện:
- Dòng trên ghi: ỦY BAN NHÂN DÂN (tên
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh);
- Dòng dưới ghi: PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ
HOẠCH