|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 07/2000/TT-BLĐTBXH giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước
Số hiệu:
|
07/2000/TT-BLĐTBXH
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Lê Duy Đồng
|
Ngày ban hành:
|
29/03/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
07/2000/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2000
|
THÔNG TƯ
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 07/2000/TT- BLĐTBXH
NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU VỀ LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ
103/1999/NĐ-CP NGÀY 10/09/1999 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ GIAO, BÁN, KHOÁN KINH DOANH,
CHO THUÊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Thi hành Nghị định số
103/1999/NĐ-CP ngày 10/09/1999 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh,
cho thuê doanh nghiệp Nhà nước, sau khi lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan;
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số Điều về chính sách đối với lao
động trong các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện giao, bán, khoán kinh doanh, cho
thuê như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG:
Người lao động làm việc trong
doanh nghiệp tại thời điểm giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp
Nhà nước bao gồm:
a) Lao động làm việc theo hợp đồng
lao động không xác định thời hạn;
b) Lao động làm việc theo hợp đồng
lao động xác định thời hạn;
c) Lao động làm việc theo mùa vụ,
theo một công việc nhất định mà thời hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm ;
d) Công nhân viên chức chưa chuyển
sang ký hợp đồng lao động;
Kể cả lao động (thuộc các điểm
a, b, c nói trên) đang tạm hoãn thực hiện HĐLĐ đang nghỉ chờ việc theo quyết định
của giám đốc doanh nghiệp.
II- THỜI GIAN
LÀM VIỆC ĐỂ TRẢ TRỢ CẤP THÔI VIỆC, MẤT VIỆC VÀ HƯỞNG ƯU ĐÃI ĐƯỢC TÍNH NHƯ SAU:
1. Thời gian làm việc theo quy định
tại khoản 3 và khoản 5 Điều 10 Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn một số Điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao
động.
2. Số năm làm việc cho Nhà nước
theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 103/1999/NĐ-CP của Chính phủ là thời
gian người lao động đã làm việc cho các doanh nghiệp Nhà nước, các cơ quan đơn
vị thuộc khu vực Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang trừ thời gian người lao động
đã nhận trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, đã hưởng chế độ xuất ngũ hoặc
phục viên.
Cách tính thời gian làm việc
theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số Điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng
lao động.
3. Thời gian người lao động được
tính để chia số dư quỹ khen thưởng và phúc lợi quy định tại khoản 3 Điều 19, điểm
e khoản 1 Điều 49, khoản 1 Điều 53, Nghị định 103/1999/NĐ-CP của Chính phủ là
thời gian người lao động làm việc tại doanh nghiệp đó đến thời điểm có quyết định
giao, bán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước. Cách tính thời gian làm việc theo
quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 10 Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số Điều của Bộ luật Lao động về hợp
đồng lao động.
III- PHÂN LOẠI
LAO ĐỘNG VÀ PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG LAO ĐỘNG:
1. Phân loại lao động và phương
án sử dụng lao động tại thời điểm giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 12; khoản 5 Điều 18; khoản 4 Điều 38; khoản
1 Điều 40 Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính phủ, như sau:
a) Số lao động trong doanh nghiệp
tại thời điểm giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp được phân loại
và ghi vào biểu tổng hợp theo mẫu kèm theo Thông tư này.
b) Mỗi loại lao động theo điểm a
nói trên được lập thành danh sách chi tiết để giải quyết chế độ .
2. Phương án sử dụng lao động
quy định tại điểm b khoản 5 và điểm a khoản 7 Điều 16; khoản 1 Điều 21; điểm c
khoản 5, điểm a khoản 7 và điểm a khoản 8 Điều 36; khoản 1 Điều 12; điểm đ Điều
42 của Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính phủ do người được
giao, người mua, người nhận khoán, người thuê lập dựa trên hướng phát triển của
doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên (người sử dụng
lao động và người lao động) theo pháp luật lao động quy định.
IV- CÁC CHẾ ĐỘ
ĐƯỢC HƯỞNG:
1. Trường hợp doanh nghiệp tổ chức
lại hoạt động sản xuất kinh doanh, thay đổi công nghệ dẫn đến người lao động mất
việc làm theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 Nghị định 103/1999/NĐ-CP của Chính
phủ thì doanh nghiệp trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo khoản 1
Điều 17 của Bộ luật Lao động. Riêng những người lao động có thời gian làm việc
trước khi giao doanh nghiệp thì thời gian đó được hưởng trợ cấp thôi việc theo
khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động; nguồn chi trả, thủ tục chi trả theo quy định
tại Quyết định số 177/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ và hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
2. Chế độ đối với người lao động
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 21; khoản 1, khoản 2, khoản
3 và khoản 4 Điều 40 của Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính
phủ, được giải quyết như sau:
a) Đối với người lao động đủ điều
kiện nghỉ hưu theo chế độ hưu trí thì giám đốc doanh nghiệp và cơ quan bảo hiểm
xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội (sau đây gọi chung là cơ quan bảo
hiểm xã hội) làm đầy đủ thủ tục và giải quyết chế độ theo quy định hiện hành.
b) Đối với người lao động chấm dứt
hợp đồng lao động (kể cả người lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động)
thì chính sách đối với người lao động được giải quyết như sau:
- Giám đốc doanh nghiệp có trách
nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đối với thời gian người lao động
đã làm việc tại doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động,
Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ .
- Đối với thời gian trước đó người
lao động đã làm việc cho khu vực nhà nước mà chưa được nhận trợ cấp thôi việc
hoặc trợ cấp mất việc thì được tính để được nhận trợ cấp thôi việc. Nguồn chi
trả và thủ tục chi trả theo quy định tại Quyết định số 177/1999/QĐ-TTg ngày
30/08/1999 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Giám đốc doanh nghiệp và cơ
quan bảo hiểm xã hội cùng các cơ quan liên quan có trách nhiệm làm đầy đủ các
thủ tục cấp sổ bảo hiểm xã hội, trả trợ cấp bảo hiểm xã hội, sổ lao động và các
giấy tờ khác có liên quan theo quy định hiện hành.
c) Đối với người lao động chuyển
sang làm việc tại doanh nghiệp mới, giám đốc doanh nghiệp và các cơ quan có
liên quan làm đầy đủ thủ tục và bàn giao cho doanh nghiệp mới.
V- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Giám đốc doanh nghiệp, ban đổi
mới tại doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với người
lao động theo quy định tại Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính
phủ và Thông tư này; báo cáo kết quả thực hiện với Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội và Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Tổng công ty 91.
2. Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội, Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp thuộc các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Tổng công ty 91 có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện những quy định của pháp luật đối với người lao động và tổng
hợp tình hình báo cáo về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
3. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để nghiên cứu
giải quyết.
Tên doanh nghiệp:
MẪU PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG TẠI THỜI ĐIỂM CÓ QUYẾT ĐỊNH CỦA CẤP
CÓ THẨM QUYỀN THỰC HIỆN VIỆC GIAO, BÁN, KHOÁN KINH DOANH, CHO THUÊ DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC THEO THÔNG TƯ SỐ ........./LĐTBXH
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Tổng
số người
|
Ghi
chú
|
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
|
Số LĐ đủ điều kiện nghỉ hưu
theo chế độ hưu trí:
Chia ra:
- Nghỉ theo Nghị định 12/CP
- Nghỉ theo Nghị định 93/CP
Số lao động đang nghỉ theo 3
chế độ BHXH
Chia ra:
- Ốm đau;
- Thai sản;
- Tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp
Số lao động chấm dứt HĐLĐ:
Chia ra:
- Hết hạn HĐLĐ;
- Tự nguyện chấm dứt HĐLĐ;
- Lý do khác theo pháp luật
Số lao động tạm hoãn thực hiện
HĐLĐ:
Chia ra:
- Nghĩa vụ quân sự;
- Nghĩa vụ công dân khác;
- Bị tạm giữ; tạm giam;
- Do hai bên thoả thuận
Lao động đang nghỉ chờ việc
theo QĐ của Giám đốc
Số còn lại nghỉ việc đã lâu.
nhưng chưa được giải quyết chế độ
Số đi học, đào tạo vẫn hưởng
lương và BHXH
Số lao động còn hạn HĐLĐ không
kể các mục I; III; VI
|
người
người
người
người
người
người
người
người
người
người
người
người
người
người
người
người
|
|
|
|
Cộng:
|
người
|
|
|
.....,
ngày ... tháng ... năm...
Người
lập biểu
(Ký
tên)
|
Giám
đốc doanh nghiệp
(Ký
tên)
|
Thông tư 07/2000/TT-BLĐTBXH hướng dẫn một số điều về lao động theo Nghị định 103/1999/NĐ-CP 1999 về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước do Bộ lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
THE MINISTRY OF LABOR, WAR
INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
---------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
--------------
|
No. 07/2000/TT-BLDTBXH
|
Hanoi, March 29, 2000
|
CIRCULAR GUIDING A NUMBER OF ARTICLES ON
LABOR ACCORDING TO THE GOVERNMENTS DECREE NO. 103/1999/ND-CP OF SEPTEMBER 10,
1999 ON ASSIGNING, SELLING, BUSINESS CONTRACTING OR LEASING STATE ENTERPRISES In furtherance of the Governments Decree No. 103/1999/ND-CP
of September 10, 1999 on assigning, selling, business contracting or leasing
State enterprises; after consulting the concerned ministries and branches; the
Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs hereby guides a number of
Articles on policies towards laborers working at State enterprises which are
assigned, sold, business contracted or leased as follows: I. OBJECTS OF APPLICATION Laborers working at enterprises by the time of assigning,
selling, business contracting or leasing State enterprises include: a/ Laborers working under labor contracts without definite
term; b/ Laborers working under labor contracts with definite
term; c/ Laborers working seasonally or by work pieces with a term
of between 3 months and less than one year; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. II. WORKING DURATION CALCULATED FOR PAYMENT OF JOB SEVERANCE
OR JOB-LOSS ALLOWANCES AND ENJOYMENT OF PREFERENCES SHALL BE CALCULATED AS
FOLLOWS 1. The working duration shall comply with Clause 3 and
Clause 5, Article 10 of the Governments Decree No. 198/CP of December 31, 1994
detailing and guiding a number of Articles of the Labor Code on labor
contracts. 2. The number of years a laborer has worked for the State,
as prescribed in Clause 2, Article 13 of Decree No. 103/1999/ND-CP of the
Government, is the duration such laborer has already worked for State enterprise(s),
the State agencies or units, armed forces units, excluding the duration for
which he/she has already received job severance or job-loss allowances, or
already enjoyed demobilization regime. The calculation of the working duration shall comply with
Clause 3, Article 10 of the Governments Decree No. 198/CP of December 31, 1994
detailing and guiding a number of Articles of the Labor Code on labor
contracts. 3. Duration calculated for laborers to enjoy the divided
credit balance of the reward fund and welfare fund, prescribed in Clause 3 of
Article 19; Point e, Clause 1 of Article 49; Clause 1 of Article 53 of Decree
No. 103/1999/ND-CP of the Government, is the duration a laborer starts working
at such enterprise till the time when the decision on assigning, selling,
business contracting or leasing State enterprises is made. The calculation of
the working duration shall comply with Point e, Clause 3, Article 10 of Decree
No. 198/CP of December 31, 1994 of the Government detailing and guiding a number
of Articles of the Labor Code on labor contracts. III. LABOR CLASSIFICATION AND PLANS ON THE EMPLOYMENT OF
LABORERS 1. Labor classification and plans on the employment of
laborers at the time of assigning, selling, business contracting or leasing
enterprises according to the provisions in Clause 3 of Article 12; Clause 5 of
Article 18; Clause 4 of Article 38 and Clause 1, Article 40, of Decree No.
103/1999/ND-CP of September 10, 1999, shall be as follows: a/ The number of laborers in the enterprise at the time of
assigning, selling, business contracting or leasing enterprises shall be
classified and inscribed into the general table according to set form. b/ Each class of laborers according to the above-mentioned
Point a shall be listed in details to serve as basis for settlement according
to regimes. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. IV. ENTITLEMENT REGIMES 1. In cases where an enterprise reorganizes its production
and/or business activities or renew its technology, thus making laborers lose
their jobs as prescribed in Clause 5, Article 14 of Decree No. 103/1999/ND-CP
of the Government, the enterprise shall pay job-loss allowance to such laborers
according to Clause 1, Article 17 of the Labor Code. Particularly for laborers,
who had already worked before the enterprise is assigned, they shall enjoy
job-severance allowance for such duration according to Clause 1, Article 42 of
the Labor Code; payment sources and procedures shall comply with the provisions
of Decision No. 177/1999/QD-TTg of August 30, 1999 of the Prime Minister and
the Finance Ministrys guidance. 2. Regimes applicable to laborers, prescribed in Clauses 1,
2 and 5 of Article 21; Clauses 1, 2, 3 and 4 of Article 40 of Decree No.
103/1999/ND-CP of September 10, 1999 of the Government, shall be settled as
follows: a/ For laborers qualified to retire according to pension
regime, the enterprises manager and the social insurance agency where the
enterprise pays its social insurance premium (hereafter referred collectively
to as the social insurance agency) shall carry out all procedures and settle
regimes according to current regulations. b/ For laborers having their labor contracts terminated
(including those who voluntarily terminate their labor contracts), the policies
towards them shall be settled as follows: - The enterprises managers shall have to pay job-severance
allowance to the laborers for the duration they have already worked at the
enterprises according Clause 1, Article 42 of the Labor Code and Decree No.
198/CP of December 31, 1994 of the Government. - For the duration a laborer had previously worked for the
State sector but not yet received any job severance or job-loss allowance, such
duration shall be calculated for job-severance allowance reception. Payment
source and procedures shall comply with the provisions of the Prime Ministers
Decision No. 177/1999/QD-TTg of August 30, 1999 and the Finance Ministrys
guidance. - The enterprises managers and the social insurance
agencies shall, together with the concerned agencies, have to carry out all
procedures for the granting of social insurance books, payment of social
insurance allowance, labor books and other relevant documents according to
current regulations. c/ For laborers moved to worked at new enterprises, the
enterprises managers and the concerned agencies shall carry out all procedures
and hand-over them to the new enterprise. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. The enterprises managers and the renewal boards at the
enterprises shall have to organize the implementation of policies towards
laborers according to the provisions of Decree No. 103/1999/ND-CP of September
10, 1999 of the Government and this Circular; report the implementation results
to the provincial/municipal Services of Labor, War Invalids and Social Affairs
and the Boards for Renewal of Enterprise Management under the ministries,
branches, provinces and centrally-run cities and Corporations 91. 2. The provincial/municipal Services of Labor, War Invalids
and Social Affairs; the Boards for Renewal of Enterprise Management under the
ministries, branches, provinces and centrally-run cities and Corporations 91
shall have to guide, monitor and inspect the observance of the law provisions
towards laborers and send sum-up reports to the Ministry of Labor, War Invalids
and Social Affairs and the Ministry of Finance. 3. This Circular takes effect after its signing. Any problems arising in the course of the implementation
shall be reported to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for
study and settlement. FOR THE MINISTER OF LABOR, WAR
INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
VICE MINISTER
Le Duy Dong
Thông tư 07/2000/TT-BLĐTBXH ngày 29/03/2000 hướng dẫn một số điều về lao động theo Nghị định 103/1999/NĐ-CP 1999 về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước do Bộ lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
5.867
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|