NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01-NH/TT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 1 năm 1988
|
THÔNG TƯ
SỐ 01-NH/TT NGÀY 28 THÁNG 1 NĂM 1988 CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 76/HĐBT NGÀY 13 THÁNG 5 NĂM 1987 CỦA
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN VÀ MUA BÁN VÀNG, ĐÁ QUÝ KHAI
THÁC TỪ LÒNG ĐẤT
Thi hành Quyết định số 76/HĐBT
ngày 13-5-1987 của Hội đồng Bộ trưởng về tham dò, khai thác, chế biến và mua
bán vàng, đá quý khai thác từ lòng đất, sau khi thống nhất với các ngành liên
quan (Bộ Tài chính, Bộ Cơ khí và Luyện kim, Uỷ ban Vật giá Nhà nước, Tổng cục Mỏ
và Địa chất), Ngân hàng Nhà nước Trung ương hướng dẫn việc tổ chức thực hiện điểm
3, điều 8 Quyết định số 76/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng như sau:
1- Tổ chức mạng
lưới thu mua:
a) Công ty kinh doanh vàng bạc tỉnh,
thành phố, dặc khu trực thuộc trung ương (gọi tắt là tỉnh) tổ chức mạng lưới
thu mua tới các điểm khai thác, đảm bảo mua hết số vàng, đá quý do cá nhân, tập
thể được cấp giấy phép khai thác để sử dụng và kinh doanh, góp phần quản lý thị
trường, giá cả và phục vụ đời sống nhân dân. Trường hợp vượt định mức dự trữ vốn
hiện kim, thì các Công ty kinh doanh vàng bạc bán lại số hiện kim vượt đó cho
Công ty kinh doanh vàng bạc Trung ương.
b) Công ty kinh doanh vàng bạc
Trung ương thu mua vàng, đá quý của các đơn vị kinh tế quốc doanh như: xí nghiệp
khai thác vàng, đá quý trung ương và địa phương, các xí nghiệp khai thác khoáng
sản khác (thiếc, đồng, v.v...); các đoàn địa chất làm nhiệm vụ thăm dò tài
nguyên có thu được vàng và đá quý; các đơn vị quân đội làm kinh tế...
Để giảm bớt khó khăn cho đơn vị
khai thác, Ngân hàng Trung ương uỷ nhiệm cho Công ty kinh doanh vàng bạc địa
phương thu mua vàng của các đơn vị khai thác có sản lượng hàng năm dưới 3 kg
vàng cám. Việc thu mua, bán lại vàng và thanh toán giữa Công ty kinh doanh vàng
bạc Trung ương với các Công ty kinh doanh vàng bạc địa phương sẽ có công văn hướng
dẫn riêng.
c) Các mẫu vật vàng hoặc đá quý
có giá trị đặc biệt do Công ty kinh doanh vàng bạc Trung ương chịu trách nhiệm
phối hợp với các ngành có liên quan (Uỷ ban Vật giá, Tổng cục Mỏ và Địa chất,
ngành văn hoá, khoa học kỹ thuật...) xác định giá mua các mẫu vật đặc biệt đó.
2- Giá mua bán
vàng, bạc, đá quý:
a) Giá mua bán vàng: Quyết định
số 76/HĐBT ngày 13-5-1987 quy định "giá cả thu mua phải khuyến khích người
sản xuất theo nguyên tắc lấy giá bán lẻ kinh doanh trừ lùi chiết khấu thương
nghiệp cộng với hao tổn và chi phí tinh luyện thành vàng 10".
+ Giá mua vàng khai thác của xí
nghiệp quốc doanh và tổ chức kinh tế Nhà nước:
Căn cứ vào nguyên tắc trên và kết
quả trao đổi với các ngành liên quan (Uỷ ban Vật giá Nhà nước, Bộ Tài chính) thống
nhất áp dụng tỷ lệ chiết khấu thương nghiệp là 9%, hao tổn và chi phí tinh luyện
thành vàng 10 là 5% của giá bán lẻ bình quân. (Hai tỷ lệ này tạm thời áp dụng
trong 6 tháng, kể từ ngày ban hành Thông tư này). Công thức định giá mua vàng
khai thác là:
Giá mua vàng khai thác của các
XNQD và các tổ chức kinh tế Nhà nước
|
Giá bán lẻ
kinh doanh của CTKDVB
trung ương
|
Chiết khấu
thương nghiệp
(9%)
|
Hao hụt
chi phí tinh luyện thành vàng 10 (5%)
|
Ví dụ: Giá bán buôn công nghiệp
1 kg vàng cám 100% do xí nghiệp luyện kim màu thuộc Bộ Cơ khí và Luyện kim khác
đã được Uỷ ban Vật giá Nhà nước duyệt trong công văn số 564/UBVGNN-TLSX ngày
10-11-1987 là 11.500.000 đồng. Cách tính toán như sau:
Giá bán lẻ bình quân của Công ty
kinh doanh vàng bạc Trung ương tại thời điểm đó là 13.333.000đ/kg (tính ra là
500.000 đ/lạng ta, với 1 kg = 26,66 lạng ta).
|
|
13.333.000 x 9
|
|
13.333.000 x 5
|
|
|
13.333.000đ
|
-
|
|
+
|
|
=
|
11. 466.620đ
|
|
|
100
|
|
100
|
|
|
Lấy tròn là 11.500.000 đồng.
Đối với các xí nghiệp quốc doanh
và tổ chức kinh tế Nhà nước khai thác vàng được dưới 3 kg/năm cũng áp dụng theo
giá mua này. Công ty kinh doanh vàng bạc Trung ương có trách nhiệm thông báo
giá mua cho Công ty kinh doanh vàng bạc địa phương được uỷ nhiệm mua hộ biết để
thực hiện.
Về giá bán lẻ của Công ty kinh
doanh vàng bạc Trung ương căn cứ vào giá thị trường Hà Nội trước 7 ngày để xác
định giá bình quân. Việc công bố giá bán lẻ của Công ty kinh doanh vàng bạc
Trung ương sẽ quy định ở điểm c dưới đây:
+ Giá mua vàng khai thác của cá
nhân và tập thể:
Các đồng chí Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố, đặc khu vận dụng phương pháp định giá mua vàng khai
thác của xí nghiệp quốc doanh và tổ chức kinh tế Nhà nước nói trên để định giá
mua vàng khai thác của cá nhân và tập thể. Căn cứ vào giá bán lẻ kinh doanh
vàng tại địa phương và điều kiện khai thác cụ thể, xác định các khoản chi phí hợp
lý để quy định giá mua thoả đáng, nhằm đảm bảo mua được, bán được vàng và có
tích luỹ; đồng thời tác động tích cực đến quản lý thị trường.
+ Giá vàng bán lại giữa Công ty
kinh doanh vàng bạc địa phương với Công ty kinh doanh vàng bạc Trung ương theo
giá bán lẻ vàng kinh doanh tại thị trường Hà Nội ở thời điểm bán trừ (-) chiết
khấu thương nghiệp cấp I và hao hụt chi phí tinh luyện tạm thời quy định trong
thời gian 6 tháng kể từ ngày ban hành Thông tư này là 5% (năm phần trăm). Nếu
giá mua của Công ty kinh doanh vàng bạc Trung ương ngang bằng hoặc thấp hơn giá
bán tại địa phương thì hai bên sẽ thoả thuận giá thanh toán; trường hợp hai
Công ty kinh doanh vàng bạc địa phương cần mua bán theo kế hoạch điều hoà của
Công ty kinh doanh vàng bạc Trung ương thì giá mua tính theo bán lẻ vàng của thời
điểm giao tại địa phương nơi bán.
b) Giá mua bán đá quý và bạc:
Căn cứ vào giá vàng để quy định giá mua bán đá quý và bạc:
- Giá đá quý: Căn cứ quan hệ tỷ
lệ giữa giá vàng và giá đá quý quy định tại Công văn số 27/NH-QĐ.B ngày
8-9-1975 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước, khi tính giá hiện nay cần đối
chiếu với giá thị trường để tăng hoặc giảm cho phù hợp với thời giá.
- Giá bạc: Giá mua, bán vàng có
quan hệ tỷ lệ chặt chẽ với giá mua bán bạc. Qua theo dõi trong thời gian dài ở
thị trường trong nước và thị trường thế giới cho thấy: Cứ giá trị 1 kg vàng 10
tuổi = giá trị từ 75 đến 80 kg bạc 10 tuổi; căn cứ quan hệ tỷ lệ trên, lấy giá
mua bán vàng để vận dụng xác định giá mua bán bạc cho thoả đáng.
c) Công bố giá mua bán vàng, bạc,
đá quý: Mỗi khi thị trường có biến động giá tăng hoặc giảm có ảnh hưởng đến mua
và bán thì Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, thống nhất về nguyên tắc
với Chủ nhiệm Uỷ ban Vật giá cùng cấp; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước công bố và
điều chỉnh giá mua, bán vàng, bạc, đá quý. Việc phân cấp công bố giá quy định
như sau :
- Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh
công bố giá mua, giá bán lẻ kinh doanh vàng bạc, dá quý tại địa phương kể cả
giá mua vàng của tập thể và cá nhân khai thác trong địa phương nhằm đảm bảo cho
Công ty kinh doanh vàng bạc địa phương có thể mua bán được và kinh doanh có
lãi, có tác dụng quản lý giá thị trường. Giám đốc Công ty kinh doanh vàng bạc địa
phương chịu trách nhiệm thi hành theo giá đã công bố.
- Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước
công bố giá mua, bán vàng khai thác của xí nghiệp quốc doanh và các tổ chức
kinh tế Nhà nước có khai thác vàng. Giám đốc Công ty kinh doanh vàng bạc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành giá đã công bố.
- Giá mua bán vàng bạc, đá quý
giữa Công ty kinh doanh vàng bạc Trung ương với các tổ chức kinh tế, các Công
ty kinh doanh vàng bạc địa phương do Giám đốc Công ty kinh doanh vàng bạc Trung
ương dựa vào các nguyên tắc trên và giá kinh doanh vàng bạc tại thị trường Hà Nội
để quy định.
3- Thể thức
thanh toán mua, bán vàng, bạc, đá quý:
a) Các tập thể và cá nhân bán
vàng, đá quý được trả tiền mặt theo kết quả từng lần hoặc thanh toán bằng chuyển
khoản nếu có tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước.
b) Các xí nghiệp quốc doanh, tổ
chức kinh tế (bao gồm các Công ty kinh doanh vàng bạc địa phương) bán vàng, đá
quý được thanh toán tiền theo biên bản mua bán có ghi rõ khối lượng, chất lượng
và đơn giá từng loại vàng hoặc đá quý, đơn vị mua bán thanh toán tiền kịp thời,
sòng phẳng.
4- Về tín dụng:
a) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
căn cứ vào chính sách đầu tư quy định tại Quyết định số 76/HĐBT ngày 13-5-1987
của Hội đồng Bộ trưởng. Ngân hàng sẽ cấp phát và cho vay vốn các đơn vị khai
thác vàng, đá quý theo kế hoạch đầu tư tập trung và dự toán được duyệt. Đối với
những xí nghiệp do địa phương tổ chức khai thác thì nguồn vốn đầu tư là ngân
sách địa phương. Ngân hàng cấp phát cho yêu cầu của chủ đầu tư, xí nghiệp được
dùng vốn tự có để cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, nếu thiếu vốn thì Ngân
hàng cho vay đầu tư chiều sâu theo thể lệ hiện hành.
b) Vốn lưu động: Những xí nghiệp
đã thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, được Nhà nước cấp vốn lưu động để
khai thác vàng, đá quý theo chế độ hiện hành. Ngân hàng cho vay vốn lưu động
như đối với các xí nghiệp khai thác khoáng sản khác khi xí nghiệp có nhu cầu.
c) Vốn bằng ngoại tệ: Trong quá
trình sản xuất khi cần đổi mới thiết bị để nâng cao sản lượng vàng, nếu cần vốn
ngoại tệ để nhập khẩu trang thiết bị, vật tư kỹ thuật cần thiết, xí nghiệp có
thể lập phương án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh được cơ quan chủ quản cấp
trên phê chuẩn, yêu cầu Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cho vay ngoại tệ bổ sung.
Việc cho vay và trả nợ ngoại tệ được áp dụng theo chế độ cho vay ngoại tệ hiện
hành của Ngân hàng Ngoại thương. Xí nghiệp được dùng sản phẩm vàng đá quý bán
cho Ngân hàng Nhà nước để chuyển đổi ngoại tệ trả nợ cho Ngân hàng Ngoại
thương. Ngân hàng Ngoại thương cũng có thể nhận uỷ thác bán vàng ở thị trường
thế giới để xí nghiệp có ngoại tệ trả nợ vay Ngân hàng.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký. Các đồng chí Chánh Văn phòng, Vụ trưởng, Giám đốc Công ty kinh
doanh vàng bạc Trung ương, các đồng chí Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
và Giám đốc Công ty kinh doanh vàng bạc các tỉnh, thành phố, đặc khu chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này. Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời
báo cáo về Ngân hàng trung ương (Vụ Lưu thông tiền tệ - kho quỹ) để có chủ
trương giải quyết.