THÔNG BÁO
VỀ
VIỆC TỔ CHỨC HỘI NGHỊ TẬP HUẤN LIÊN THÔNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH
Trên cơ sở nhiệm vụ được giao tại công văn số
7451/VPCP-DMDN thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh
Khái về việc liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh
doanh, ngày 18/04/2023 Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số
02/2023/TT-BKHĐT sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT
hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp bổ sung quy định về việc liên thông đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh.
Để kịp thời triển khai việc truyền nhận, trao đổi
thông tin hộ kinh doanh giữa hai cơ quan (đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế)
theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/07/2023, Tổng cục Thuế tổ chức hội nghị tập huấn một số nội
dung triển khai công tác liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với
hộ kinh doanh, cụ thể như sau:
1. Nội dung:
- Giới thiệu các điểm mới quy định về liên thông
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh;
- Kế hoạch triển khai và hướng dẫn xử lý các giao dịch
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh theo hình thức liên
thông;
- Hướng dẫn đối với một số trường hợp đặc thù.
(Tài liệu tập huấn và chương trình tập huấn đính
kèm)
2. Thời gian: 01 ngày
28/06/2023 - bắt đầu từ 08 giờ 30.
3. Hình thức: Trực tuyến
tại các điểm cầu cơ quan Tổng cục Thuế, điểm cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố
và 413 điểm cầu Chi cục Thuế và Chi cục Thuế khu vực.
4. Chủ trì hội nghị:
Đ/c Lê Thị Duyên Hải -Vụ Trưởng Vụ Kê khai và Kế toán thuế - Tổng cục Thuế.
5. Địa điểm và thành phần:
5.1. Tại điểm cầu Tổng cục Thuế:
Phòng họp số 107 tầng 1 - Trụ sở cơ quan Tổng cục
Thuế (số 1A Nguyễn Công Trứ, Đống Mác, Hai Bà Trưng, TP Hà Nội).
Thành phần gồm:
- Về phía Tổng cục Thuế:
+ Chủ trì hội nghị: Đ/c Lê Thị Duyên Hải - Vụ Trưởng
Vụ Kê khai và Kế toán thuế - Tổng cục Thuế.
+ Đại diện lãnh đạo, công chức các Vụ/đơn vị thuộc
Tổng cục Thuế: Vụ Kê khai và kế toán thuế; Cục Công nghệ thông tin; Vụ DNNCN; Vụ
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT; Ban Quản lý rủi
ro.
- Về phía Cục Quản lý đăng ký kinh:
+ Lãnh đạo Cục Quản lý đăng ký kinh doanh.
+ Đại diện lãnh đạo, công chức các Phòng/ban: Phòng
Nghiệp vụ đăng ký kinh doanh; Phòng Tổng hợp, Thông tin và Chính sách và Trung
tâm Hỗ trợ đăng ký kinh doanh.
5.2. Điểm cầu tại Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương:
Thành phần bao gồm:
- Cục Thuế tỉnh/thành phố: Đại diện lãnh đạo Cục
Thuế và công chức các bộ phận/phòng ban như: Kê khai và Kế toán thuế; Tuyên
truyền hỗ trợ NNT; Thu nhập cá nhân; Quản lý hộ KD cá nhân và thu khác; Tin học.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh: Đại diện Phòng đăng
ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh).
5.3. Điểm cầu tại 413 Chi cục Thuế/Chi cục Thuế khu
vực:
Thành phần bao gồm:
- Cơ quan thuế: Lãnh đạo Chi cục Thuế, Chi cục Thuế
khu vực và công chức các đội thuế: Bộ phận một cửa; Kê khai-Kế toán-Tin học;
Tuyên truyền hỗ trợ NNT; Kiểm tra thuế; Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế và đội
Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh: Lãnh đạo Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch (Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện).
6. Trang phục đối với công chức
thuế: Trang phục thuế theo khoản 2 Điều 7 Quyết định số
1054/QĐ-TCT ngày 01/7/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
7. Các công việc cần triển
khai:
- Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực chuẩn
bị hậu cần, bố trí vị trí chỗ ngồi phù hợp tại phòng họp khi cơ quan đăng ký
kinh doanh đến cùng tham dự tập huấn tại các điểm cầu.
- Cử công chức làm đầu mối trao đổi thông tin giữa
Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực và cơ quan đăng ký
kinh doanh trong suốt quá trình chuẩn bị trước, trong thời gian diễn ra hội nghị.
- Đại biểu Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế,
Chi cục Thuế khu vực dự hội nghị tập huấn có mặt tại các điểm cầu và ổn định chỗ
ngồi trong hội trường 15 phút trước khi tập huấn; tuân thủ nội quy, quy định
nơi tổ chức điểm cầu; tuân thủ sự hướng dẫn kỹ thuật tại các điểm cầu trong việc
sử dụng thiết bị truyền hình và phòng họp trong quá trình vận hành, khai thác hệ
thống; tham dự đầy đủ nội dung, chương trình hội nghị.
8. Banner hội nghị:
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
CỤC QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ KINH DOANH
---------------
|
HỘI NGHỊ
TẬP HUẤN TRIỂN
KHAI LIÊN THÔNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH THEO
QUY ĐỊNH TẠI THÔNG TƯ SỐ 02/2023/TT-BKHĐT
Hà Nội, ngày 28
tháng 06 năm 2023
|
9. Công tác kết nối hội nghị trực
tuyến:
- Giao Cục CNTT chủ trì, Văn phòng phối hợp chủ động
tổ chức kết nối trực tuyến với các điểm cầu Cục Thuế và Chi cục Thuế để chạy thử
kỹ thuật, rà soát kiểm tra hệ thống trước khi tiến hành hội nghị chính thức và
trực hệ thống đảm bảo thông suốt trong quá trình hội nghị chính thức.
- Các Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực
cử công chức làm đầu mối trao đổi thông tin trực tuyến với Tổng cục Thuế (qua Cục
CNTT: Đ/c Phạm Thái Hưng, di động: 091.355.0456) trong suốt quá trình chuẩn bị
trước và trong thời gian diễn ra hội nghị.
- Đầu mối liên hệ trao đổi, gửi câu hỏi, tài liệu
qua Vụ Kê khai trước và sau khi diễn ra hội nghị theo địa chỉ: Đ/c Nguyễn Thị
Hương Lan - Email nthlan@gdt.gov.vn - điện thoại: 0963.888.238.
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục Thuế được biết,
triển khai thực hiện (Thông báo này thay cho giấy mời)./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế (để b/c);
- Cục Thuế các tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương (để tham gia tập huấn);
- Cục Quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (để phối hợp);
- Các Vụ/đơn vị - TCT: DNNCN, QLN, QLRR,
TTHT (để cử người tham dự);
- VP - Phòng quản trị để bố trí phòng họp;
- Cục CNTT để chuẩn bị tài liệu tập huấn,
tạo phòng họp và hỗ trợ trong quá trình họp trực tuyến;
- Lưu: VT, VP.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
CHÁNH VĂN PHÒNG
Đoàn Xuân Toản
|
CHƯƠNG TRÌNH
GIỚI
THIỆU, TẬP HUẤN TRIỂN KHAI LIÊN THÔNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ ĐĂNG KÝ THUẾ HỘ
KINH DOANH
1. Thời gian: 01 ngày,
ngày 28/6/2023 - (sáng bắt đầu từ 08h30’, chiều bắt đầu từ 14h00’)
2. Địa điểm:
- Điểm cầu Tổng cục Thuế: Phòng họp 107 tầng 1 - Trụ
sở Tổng cục Thuế.
- Điểm cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và 413 điểm cầu thuộc các Chi cục Thuế.
Ngày
|
Thời gian
|
Nội dung
|
Thực hiện
|
Buổi sáng
|
8.00 - 8.30
|
Đón tiếp đại biểu
|
BTC tại các điểm cầu
|
08.30 - 08.40
|
Khai mạc hội nghị
Giới thiệu đại biểu
|
Vụ Kê khai & Kế
toán thuế
|
08.40 - 09.00
|
Phát biểu khai mạc hội nghị
|
Vụ Trưởng Vụ Kê
khai & Kế toán thuế và Lãnh đạo Cục Quản lý đăng ký kinh doanh
|
09.00 - 10.00
|
- Giới thiệu một số điểm mới của Thông tư số
02/2023/TT-BKHĐT
- Giới thiệu các giao dịch truyền nhận
|
Đại diện Cục Quản
lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch & Đầu tư
|
10.00 - 11.00
|
- Giới thiệu các điểm mới.
- Giới thiệu các giao dịch truyền nhận.
- Hướng dẫn xử lý đối với một số trường hợp đặc
thù.
|
Đại diện Vụ
KK&KTT - Tổng cục Thuế
|
11.00 - 11.30
|
Hướng dẫn sử dụng đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế đối với HKD trên ứng dụng TMS
|
Đại diện Cục CNTT
- Tổng cục Thuế
|
Buổi chiều
|
14.00 - 16.00
|
Trao đổi, thảo luận và giải đáp yêu cầu về nghiệp
vụ và ứng dụng
|
TCT và Cục QL ĐKKD
|
16.30 - 17.00
|
Bế mạc
|
Đại diện Tổng cục
Thuế và đại diện cục QL đăng ký kinh doanh
|
TÀI
LIỆU TẬP HUẤN LIÊN THÔNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH
(Kèm theo thông
báo 439/TB-TCT ngày 23 tháng 6 năm 2023)
I. Đối tượng, kế hoạch triển
khai đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh.
1. Đối tượng thực hiện liên thông: Áp
dụng đối với hộ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định
số 01/2021/NĐ-CP quy định về hộ kinh doanh.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc đối
tượng tại khoản 1 Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thực hiện
đăng ký thuế tại cơ quan thuế như quy định hiện hành.
2. Thời gian thực hiện liên thông: Việc
liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh được thực
hiện từ ngày 01/7/2023 (Kể từ ngày Thông tư số 02/TT-BKHĐT có hiệu lực thi
hành)
3. Đầu mối trao đổi thông tin:
- Cấp Trung ương: Tổng cục Thuế; Cục Quản lý đăng
ký kinh doanh.
- Cấp địa phương: Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực;
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
4. Kế hoạch triển khai và nâng cấp ứng dụng
đáp ứng việc liên thông:
- Giai đoạn 1 (Thực hiện từ ngày 01/7/2023)
Hệ thống TMS nâng cấp ứng dụng đáp ứng việc trao đổi
thông tin đối với giao dịch đăng ký hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ
kinh doanh theo mẫu tại Phụ lục III-1
ban hành kèm theo Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT .
- Giai đoạn 2 (Thực hiện từ ngày 01/9/2023)
Nâng cấp hệ thống TMS đáp ứng việc truyền nhận
thông tin với các giao dịch còn lại như: Thay đổi thông tin, tạm ngừng/khôi phục
hoạt động, chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh……
II. Những điểm mới về đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh.
1. Quy định về quy trình
liên thông thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1
Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT quy định về việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng
ký hộ kinh doanh trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh, theo đó cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh
doanh đồng thời ban hành Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và thông báo về
cơ quan thuế quản lý trực tiếp hộ kinh doanh hoặc thông báo về mã số thuế và cơ
quan thuế quản lý trực tiếp địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh. Các thông
tin đăng ký hộ kinh doanh trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh được
truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa
02 cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế.
Trước đây:
Chưa có quy trình liên thông thủ tục đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh.
2. Về mã số hộ kinh doanh
của hộ kinh doanh
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1
Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT quy định: “Mã số hộ kinh doanh là dãy số được
tạo tự động bởi Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế và truyền sang hệ thống thông
tin về đăng ký hộ kinh doanh để cấp cho hộ kinh doanh khi đăng ký hộ kinh
doanh. Mã số hộ kinh doanh được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Mã số này đồng thời là mã số thuế của hộ kinh doanh”.
Trước đây:
Theo quy định Điều 83 Nghị định số
01/2021/NĐ-CP thì hộ kinh doanh được cấp mã số đăng ký hộ kinh doanh, mã số
này được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Mã này không phải là
MST.
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số
105/2020/TT-BTC, người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh và cá nhân khác theo quy định tại Điểm i, k, l, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư
này được cấp mã số thuế 10 chữ số cho người đại diện hộ gia đình, người đại diện
hộ kinh doanh, cá nhân và cấp mã số thuế 13 chữ số cho các địa điểm kinh doanh
của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
3. Về việc tiếp nhận hồ sơ
và cấp mã số hộ kinh doanh, mã số địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1
Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT (Điều 5a) cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
tiếp nhận và nhập thông tin hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của
hộ kinh doanh vào Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh. Các thông tin
đăng ký hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh trên hệ thống
thông tin về đăng ký hộ kinh doanh được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký
thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
và cơ quan thuế.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông tin từ Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh, Hệ thống ứng dụng
đăng ký thuế tạo mã số hộ kinh doanh, mã số địa điểm kinh doanh của hộ kinh
doanh kèm theo thông tin về cơ quan thuế quản lý và chuyển các thông tin này
sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh để cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp cho hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh. Thông tin về việc
xác nhận mã số hộ kinh doanh, mã số địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh sẽ được
Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng
ký thuế.
Trường hợp Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế từ chối cấp
mã số hộ kinh doanh, mã số địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh thì Hệ thống ứng
dụng đăng ký thuế phải gửi thông tin (mã lỗi) sang Hệ thống thông tin về đăng
ký hộ kinh doanh để cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo cho hộ kinh doanh.
Trước đây:
Khi chưa thực hiện liên thông hộ kinh doanh sẽ có
02 mã số đó là mã số đăng ký hộ kinh doanh sẽ do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
theo quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP và mã số thuế sẽ do cơ quan thuế cấp
theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC .
Lưu ý: Việc liên thông trao đổi thông tin giữa Hệ
thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh và Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế đối
với địa điểm kinh doanh chỉ thực hiện đối với thủ tục thông báo thành lập mới địa
điểm kinh doanh. Các thủ tục khác của địa điểm kinh doanh tiếp tục thực hiện tại
cơ quan quản lý thuế trực tiếp theo quy định pháp luật về thuế hiện hành.
4. Về hồ sơ đăng ký thành
lập hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh; hồ sơ thay đổi thông
tin, hồ sơ tạm ngừng, hồ sơ chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh.
Hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh, địa điểm
kinh doanh của hộ kinh doanh; hồ sơ thay đổi thông tin, hồ sơ tạm ngừng, hồ sơ
chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh thực hiện theo quy định tại Nghị định số
01/2021/NĐ-CP , Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT và phụ lục đính kèm Thông tư số
02/2023/TT-BKHĐT .
Trước đây:
Khi chưa thực hiện liên thông hộ kinh doanh sẽ phải
nộp hồ sơ thành lập hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh; hồ sơ
thay đổi thông tin, hồ sơ tạm ngừng của hộ kinh doanh tại 02 cơ quan (đăng ký
kinh doanh và cơ quan thuế) theo quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP và
Thông tư số 105/2020/TT-BTC .
5. Địa điểm nộp hồ sơ đăng
ký thành lập hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh; hồ sơ thay đổi
thông tin, hồ sơ tạm ngừng, hồ sơ chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh.
Hộ kinh doanh nộp hồ sơ thành lập hộ kinh doanh, địa
điểm kinh doanh của hộ kinh doanh; hồ sơ thay đổi thông tin, hồ sơ tạm ngừng, hồ
sơ chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
hoặc qua mạng thông tin điện tử theo quy định tại Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT .
Riêng đối với hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST trước khi
nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, hộ kinh doanh phải thực hiện
thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo
quy định tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16 Thông tư số
105/2020/TT-BTC.
Trước đây:
Hộ kinh doanh nộp hồ sơ thành lập hộ kinh doanh tới
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh theo quy định
tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP và nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế theo
quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC .
6. Về Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh, Thông báo cơ quan thuế quản lý trực tiếp hộ kinh doanh, địa
điểm kinh doanh của hộ kinh doanh.
Theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 1 Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh quy định tại Thông tư này là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử mà cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp cho hộ kinh doanh ghi lại những thông tin
về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế do hộ kinh doanh đăng ký. Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của hộ kinh
doanh.
Trường hợp có hoạt động kinh doanh tại địa điểm
kinh doanh khác ngoài trụ sở, hộ kinh doanh thông báo địa điểm kinh doanh đến
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận thông báo địa điểm kinh doanh của hộ kinh
doanh và trả Thông báo về mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa điểm
kinh doanh cho hộ kinh doanh.
Trước đây:
Khi hộ kinh doanh thực hiện đăng ký kinh doanh tại
cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
theo quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP , Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT. Đối
với đăng ký thuế tại cơ quan thuế sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo
quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC .
7. Về đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hộ kinh doanh
- Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở
sang quận, huyện, thị xã, thành phố, tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ
kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ đến cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới theo quy định tại Nghị định số
01/2021/NĐ-CP , Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT .
Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở, hộ kinh
doanh phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa
điểm theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
- Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh
doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký theo quy định tại Nghị định số
01/2021/NĐ-CP , Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT .
Khi đăng ký thay đổi chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh
doanh phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc thay đổi
chủ hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
- Trường hợp thay đổi thông tin đăng ký khác như
ngành nghề kinh doanh, địa chỉ nhận thông báo thuế.... hộ kinh doanh gửi hồ sơ
thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện nơi đã đăng ký theo quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ,
Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT .
Trước đây:
Hộ kinh doanh nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký
kinh doanh tại 02 cơ quan (Tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định Nghị định
số 01/2021/NĐ-CP , sau đó nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan
thuế theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC).
8. Đăng ký tạm ngừng kinh
doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Hộ kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản cho Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký trước khi tạm ngừng
kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo và không phải nộp
hồ sơ cho cơ quan thuế.
Trước đây:
Hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản
lý trước khi thực hiện tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn
đã thông báo theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC .
9. Chấm dứt hoạt động hộ
kinh doanh
Trước khi hộ kinh doanh thực hiện việc chấm dứt hoạt
động hộ kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh thì hộ kinh doanh cần thực hiện
các nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT theo quy định tại
Thông tư số 105/2020/TT-BTC để thực hiện các nghĩa vụ về thuế.
Sau khi hộ kinh doanh nhận được Thông báo về việc
chấm dứt hiệu lực mã số thuế của cơ quan thuế, hộ kinh doanh gửi thông báo về
việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
nơi đã đăng ký theo quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP , Thông tư số
02/2023/TT-BKHĐT để làm thủ tục chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh.
III. Hướng dẫn xử lý các giao dịch
truyền nhận giữa hai cơ quan
1. Giao dịch trao đổi thông
tin trong giai đoạn 1:
1.1. Giao dịch đăng ký hộ kinh doanh, địa điểm
kinh doanh của hộ kinh doanh (Theo mẫu biểu tại Phụ lục III-1 ban
hành kèm theo Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT)
Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế nhận thông tin đăng
ký thành lập hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh từ Hệ thống
thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang tự động kiểm tra sự phù hợp của
thông tin và gửi kết quả phản hồi sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh
doanh trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin. Việc tiếp
nhận, kiểm tra thông tin để ghi sổ nhận hồ sơ tại ứng dụng QHS được thực hiện tự
động tương tự như đối với DN theo hướng dẫn tại điểm 2.1 phụ lục 01 ban hành
kèm theo công văn số 1057/TCT-KK ngày 28/03/2019 của Tổng cục Thuế.
- Trường hợp thông tin phù hợp, Hệ thống ứng dụng
đăng ký thuế tự động tạo mã số hộ kinh doanh, mã số địa điểm kinh doanh của hộ
kinh doanh và thực hiện phân cấp cơ quan thuế quản lý đối với hộ kinh doanh, địa
điểm kinh doanh của hộ kinh doanh; đồng thời truyền thông tin về mã số hộ kinh
doanh, mã số địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, thông tin cơ quan thuế quản
lý đối với hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh sang Hệ thống
thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
- Trường hợp thông tin không phù hợp, Hệ thống ứng
dụng đăng ký thuế tự động phản hồi về việc thông tin không phù hợp và truyền
sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
Bộ phận ĐKT của cơ quan thuế được phân công quản lý
NNT và ứng dụng ĐKT thực hiện trình tự các bước tương tự như đối với DN theo hướng
dẫn tại điểm 3 phụ lục 01 ban hành kèm theo công văn số 1057/TCT-KK ngày
28/03/2019 của Tổng cục Thuế để truyền thông tin sang Hệ thống thông tin về
đăng ký hộ kinh doanh.
1.2. Luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy:
Để đảm bảo việc tiếp nhập hồ sơ tại 01 cửa liên
thông do đó đối với các giao dịch sẽ thực hiện trong giai đoạn 2 như: Thay đổi
nội dung đăng ký hộ kinh doanh; tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước
thời hạn đã thông báo; giao dịch chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh; giao dịch
thay đổi chủ hộ kinh doanh; giao dịch thông báo vi phạm thuộc trường hợp thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh/khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Việc tiếp nhận thông tin và trao
đổi thông tin giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện theo
quy trình dự phòng quy định tại Điều 5đ Thông tư số
02/2023/TT-BKHĐT (luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy giữa cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện và cơ quan thuế) cơ chế phối hợp trao đổi hồ sơ, thông tin giữa
hai cơ quan thực hiện như sau:
a. Đăng ký thay đổi chủ hộ kinh doanh
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chuyển bản sao hồ sơ sang cơ
quan thuế để cấp mã số thuế mới cho hộ kinh doanh. Khi nhận được hồ sơ do cơ
quan đăng ký kinh doanh chuyển sang, cơ quan thuế tạo mã số thuế mới và gửi cho
cơ quan đăng ký kinh doanh, Sau khi nhận được mã số thuế mới, cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện cập nhật thông tin mã số thuế lên Hệ thống và thực hiện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh. Sau khi cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi bản sao Giấy
chứng nhận này cho cơ quan thuế để cơ quan thuế cập nhật thông tin vào hệ thống.
b. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở hộ kinh doanh
sang quận, huyện, thị xã, thành phố, tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi bản sao hồ sơ đến cơ
quan thuế quản lý nơi hộ kinh doanh đang đặt trụ sở để cơ quan thuế có ý kiến bằng
văn bản về việc thực hiện các nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh theo quy định của
pháp luật về thuế.
Khi nhận được hồ sơ do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện chuyển sang, cơ quan thuế có văn bản trả lời cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện. Trong cùng ngày làm việc với ngày nhận được văn bản của cơ quan thuế, cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện như sau:
- Trường hợp nhận được văn bản của cơ quan thuế về
việc hộ kinh doanh đã hoàn thành các nghĩa vụ thuế theo quy định, cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh
doanh trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh và gửi bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan thuế nơi hộ kinh doanh mới chuyển đến để
cơ quan thuế cập nhật thông tin vào hệ thống.
- Trường hợp nhận được văn bản của cơ quan thuế về
việc hộ kinh doanh chưa hoàn thành các nghĩa vụ thuế theo quy định, cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong đó đề
nghị hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ thuế trước khi thực hiện thủ tục đăng
ký thay đổi trụ sở.
c. Hộ kinh doanh đăng ký, thông báo thay đổi các nội
dung khác ngoài trường hợp nêu tại các Mục a, b nêu trên; thông báo tạm ngừng
kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo
Trong cùng ngày làm việc với ngày cấp đăng ký hộ
kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi bản sao kết quả cấp đăng
ký hộ kinh doanh cho cơ quan thuế.
Ngay khi nhận được bản sao kết quả cấp đăng ký hộ
kinh doanh cơ quan thuế thực hiện cập nhật thông tin vào hệ thống.
đ. Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
Khi cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được
hồ sơ chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan thuế về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của
hộ kinh doanh. Khi nhận được văn bản của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
chuyển sang, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra trên hệ thống quản lý thuế.
- Trường hợp hộ kinh doanh đã thực hiện việc chấm dứt
hiệu lực mã số thuế, cơ quan thuế có văn bản trả lời cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hộ kinh doanh.
- Trường hợp hộ kinh doanh chưa thực hiện việc chấm
dứt hiệu lực mã số thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo đề
nghị hộ kinh doanh thực hiện việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế tại cơ quan thuế
quản lý trực tiếp NNT trước khi thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động.
e. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh/hủy
bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Trong cùng ngày làm việc với ngày ra Thông báo về
việc vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh/Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh/Quyết định về việc hủy bỏ nội dung đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ
kinh doanh/Quyết định về việc hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông
báo, quyết định nêu trên đến cơ quan thuế quản lý nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở.
Ngay khi nhận được thông báo, quyết định của cơ
quan đăng ký kinh doanh gửi sang, cơ quan thuế thực hiện cập nhật vào hệ thống
và xử lý hồ sơ theo quy định hiện hành.
2. Các giao dịch trao đổi
thông tin trong giai đoạn 2 (Từ ngày 01/09/2023 khi nâng cấp hệ thống):
Hủy bỏ việc tiếp nhận hồ sơ tại điểm 5.2 luân chuyển
hồ sơ bằng bản giấy, thực hiện việc truyền nhận dữ liệu qua hệ thống cụ thể:
2.1. Giao dịch thay đổi nội dung đăng ký hộ
kinh doanh (Theo mẫu biểu
tại Phụ lục III-2 ban hành kèm theo Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT)
Khi Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế nhận giao dịch
thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh (Trừ thông tin đăng ký địa điểm kinh
doanh, thay đổi chủ hộ kinh doanh) từ Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh
doanh truyền sang. Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động kiểm tra thông tin để
ghi sổ nhận hồ sơ tại ứng dụng QHS tương tự như đối với DN theo hướng dẫn tại
điểm 2.2 phụ lục 01 ban hành kèm theo công văn số 1057/TCT-KK ngày 28/03/2019 của
Tổng cục Thuế.
- Trường hợp hộ kinh doanh thay đổi thông tin dẫn đến
thay đổi cơ quan thuế quản lý (chuyển địa chỉ trụ sở sang quận, huyện, thị xã,
thành phố, tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký).
Khi Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế nhận được dữ liệu
từ Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang Hệ thống ứng dụng
đăng ký thuế tự động kiểm tra thông tin trường hợp các thông tin thay đổi không
đầy đủ, không hợp lệ hoặc hộ kinh doanh chưa hoàn thành thủ tục thuế tại cơ
quan thuế nơi đi thì Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế trả kết quả thông tin mã lỗi,
trường hợp các thông tin thay đổi đầy đủ, hợp lệ và hộ kinh doanh đã hoàn thành
thủ tục thuế tại cơ quan thuế nơi đi Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế thực hiện
phân cấp cơ quan thuế quản lý nơi đến, truyền thông tin sang Hệ thống thông tin
về đăng ký hộ kinh doanh.
- Trường hợp hộ kinh doanh thay đổi các thông tin
khác (không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý)
Khi Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế nhận được dữ liệu
từ Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang Hệ thống ứng dụng
đăng ký thuế tự động kiểm tra sự phù hợp của thông tin thay đổi, trường hợp các
thông tin thay đổi không đầy đủ, không hợp lệ thì Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế
trả kết quả thông tin mã lỗi, trường hợp các thông tin thay đổi đầy đủ, hợp lệ
Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế thực hiện cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu.
Việc xử lý hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh
doanh thực hiện tương tự như đối với DN theo hướng dẫn tại điểm 4 phụ lục 01
ban hành kèm theo công văn số 1057/TCT-KK ngày 28/03/2019 của Tổng cục Thuế.
Lưu ý: Đối với hồ sơ thay đổi thông
tin địa chỉ trụ sở NNT giữa các huyện trong phạm vi địa bàn hành chính thuộc quản
lý của Chi cục Thuế khu vực thì bộ phận một cửa thực hiện đúng theo hướng dẫn tại
công văn số 782/TCT-KK ngày 21/02/2020 hướng dẫn quản lý thuế đối với triển
khai Chi cục Thuế khu vực.
2.2. Giao dịch thay đổi chủ hộ kinh doanh
(Theo mẫu biểu tại Phụ lục III-3
ban hành kèm theo Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT)
Khi cơ quan đăng ký kinh doanh nhận thông báo thay
đổi chủ hộ kinh doanh, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang
Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế giao dịch đăng ký mới hộ kinh doanh có kèm theo
tệp thông tin đăng ký thuế của hộ kinh doanh cũ (MST hộ kinh doanh, tên hộ kinh
doanh, địa chỉ trụ sở, số CMND/CCCD của chủ hộ kinh doanh, số, ngày, nơi cấp
GCN ĐKHKD).
a. Xử lý thông tin cấp mới hộ kinh doanh
- Khi nhận được giao dịch đăng ký thay đổi chủ hộ
kinh doanh (giao dịch 01) của Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền
sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế kiểm tra thông tin đăng ký của hộ kinh
doanh, đồng thời thực hiện đối chiếu thông tin của giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh (Lưu ý: trường hợp này được phép trùng GCN ĐKHKD giữa mã hộ kinh
doanh cũ và mã hộ kinh doanh mới, nhưng không được phép trùng với hộ kinh doanh
khác), đối chiếu thông tin của giấy tờ chứng thực của cá nhân người đại diện hộ
kinh doanh (chứng minh thư nhân dân, hoặc căn cước công dân) do Hệ thống thông
tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang với thông tin đăng ký thuế của hộ kinh
doanh khác và chủ doanh nghiệp tư nhân.
- Sau khi kiểm tra, hệ thống thông tin thuế trả kết
quả cho Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh như sau:
+ Trường hợp thông tin thay đổi chủ hộ kinh doanh đầy
đủ và khớp đúng: Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế trả thông tin về mã số hộ kinh
doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý hộ kinh doanh cho Hệ thống thông tin về
đăng ký hộ kinh doanh.
+ Trường hợp thông tin thay đổi chủ hộ kinh doanh
không đầy đủ, không khớp đúng: Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế trả kết quả không
cấp mã số hộ kinh doanh và thông báo lỗi cho Hệ thống thông tin về đăng ký hộ
kinh doanh để cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo cho hộ kinh doanh hoàn thiện
theo quy định.
b. Xử lý chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hộ kinh
doanh và chuyển nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh
- Sau khi nhận được giao dịch hoàn thành cấp giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới của Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh
doanh truyền sang, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động cập nhật mã số thuế của
hộ kinh doanh cũ (bao gồm mã số thuế địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh có
cùng giấy phép và có nút tích liên thông) về trạng thái 03 “Người nộp thuế
ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế”
với lý do “Thay đổi chủ hộ kinh doanh”.
- Cơ quan thuế quản lý hộ kinh doanh thực hiện chấm
dứt hiệu lực mã số thuế của hộ kinh doanh. Các bước xử lý chấm dứt hoạt động hộ
kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn từ bước 4 đến bước 11 điểm 7 phụ lục 1 ban
hành kèm theo công văn số 5920/TCT-KK ngày 25/12/2017 của Tổng cục Thuế.
- Cơ quan thuế quản lý hộ kinh doanh có trách nhiệm
rà soát, đối chiếu nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh, đôn đốc hộ kinh doanh hoàn
thành nghĩa vụ thuế, trường hợp hộ kinh doanh cũ không hoàn thành nghĩa vụ thuế
thì hộ kinh doanh mới kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của hộ
kinh doanh.
23. Giao dịch đăng ký tạm ngừng kinh doanh,
tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo (Theo mẫu biểu tại Phụ lục III-4 ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT)
Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế nhận giao dịch đăng
ký tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo từ Hệ
thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang, Hệ thống ứng dụng đăng ký
thuế tự động kiểm tra thông tin để ghi sổ nhận hồ sơ tại ứng dụng QHS tương tự
như nội dung hướng dẫn tại điểm 2.2 phụ lục 01 ban hành kèm theo công văn số
1057/TCT-KK ngày 28/03/2019 của Tổng cục Thuế.
Sau khi kiểm tra thông tin Hệ thống ứng dụng đăng
ký thuế tự động cập nhật trạng thái tạm ngừng kinh doanh//tiếp tục kinh doanh
trước thời hạn đã thông báo của hộ kinh doanh. Việc xử lý hồ sơ tạm ngừng kinh
doanh//tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của hộ kinh doanh thực
hiện tương tự theo hướng dẫn tại điểm 13.1.1 và điểm 13.2.1 phụ lục 1 ban hành
kèm theo công văn số 5920/TCT-KK ngày 25/12/2017 của Tổng cục Thuế.
2.4. Giao dịch chấm dứt hoạt động hộ kinh
doanh
Trước khi hộ kinh doanh thực hiện gửi thông báo về
việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh thì hộ
kinh doanh cần thực hiện các nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
NNT cụ thể:
- Hộ kinh doanh nộp văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực
mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban
hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp
NNT để thực hiện các nghĩa vụ về thuế. Các bước xử lý hồ sơ chấm dứt hoạt động
hộ kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 7 phụ lục 1 ban hành kèm theo
công văn số 5920/TCT-KK ngày 25/12/2017 của Tổng cục Thuế.
- Sau khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế tại cơ quan
thuế hộ kinh doanh gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh theo mẫu biểu tại Phụ lục III-5 ban hành
kèm theo Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
nơi đã đăng ký.
Trên cơ sở thông tin về việc chấm dứt hoạt động hộ
kinh doanh từ Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang Hệ thống ứng
dụng đăng ký thuế tự động kiểm tra và gửi kết quả “NNT đã chấm dứt hiệu lực mã
số thuế” truyền thông tin sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh để
cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh.
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 92
Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì hồ sơ chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh
phải có Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế, do đó
HKD phải thực hiện chấm dứt hoạt động MST trước khi thực hiện chấm dứt hoạt động
hộ kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Ghi chú:
Trường hợp khi Thông tư số 105/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung và quy trình quản
lý đăng ký thuế có thay đổi thì MST của hộ kinh doanh và việc tiếp nhận, kiểm
tra, ghi sổ và xử lý hồ sơ sẽ thực hiện theo quy định tại Thông tư sửa đổi, bổ
sung và quy trình mới.
III. Hướng dẫn đối với một số
trường hợp đặc thù
1. Trường hợp hộ kinh
doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh theo khoản
1 Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP nhưng chỉ đến
cơ quan thuế đăng ký thuế (Cấp MST)
Cơ quan thuế hướng dẫn hộ kinh doanh thực hiện đăng
ký thuế theo quy định tại Thông tư số 105/TT-BTC (theo mẫu biểu 03-ĐK-TCT), đối với hồ
sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế các bước xử lý hồ sơ thực hiện
theo hướng dẫn tại tiết 4.1 điểm 4 Phụ lục 1 ban hành kèm theo công văn số
5920/TCT-KK ngày 25/12/2017 của Tổng cục Thuế. Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện
tử các bước tiếp nhận và xử lý thực hiện theo quy định tại Điều
13 Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ Tài chính.
2. Hộ kinh doanh đã cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nhưng chưa được cấp MST
- Trường hợp 1: Hộ kinh doanh chưa thực hiện thủ tục
đăng ký thuế kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, khi hộ
kinh doanh đến cơ quan thuế đăng ký thuế để cấp mã số thuế, cơ quan thuế căn cứ
hồ sơ của NNT thực hiện cấp mã số thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số
105/2020/TT- BTC và thực hiện xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký
thuế đồng thời hướng dẫn hộ kinh doanh liên hệ với cơ quan đăng ký kinh dọ anh
cấp huyện để thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế của hộ kinh
doanh.
- Trường hợp 2: Đối với những hộ kinh doanh qua rà
soát, chuẩn hóa dữ liệu (danh sách do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi) đã
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nhưng chưa thực hiện đăng ký thuế
(chưa cấp MST). Căn cứ trên danh sách cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp cơ
quan thuế thực hiện việc xác minh tình trạng hoạt động của hộ kinh doanh và thực
hiện cấp MST cho hộ kinh doanh theo thực tế xác minh và thực hiện xử phạt đối với
hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế đồng thời hướng dẫn hộ kinh doanh liên hệ với
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để thực hiện thủ tục thay đổi nội dung
đăng ký thuế của hộ kinh doanh.
- Trường hợp 3: Hộ kinh doanh chưa được cấp mã số
thuế thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, tạm ngừng
kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động
hộ kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hướng dẫn hộ kinh doanh
liên hệ với cơ quan thuế để thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo quy định pháp
luật về thuế.
Khi hộ kinh doanh đến cơ quan thuế đăng ký thuế để
cấp mã số thuế, cơ quan thuế căn cứ hồ sơ của NNT thực hiện cấp mã số thuế cho
hộ kinh doanh đồng thời hướng dẫn hộ kinh doanh liên hệ với cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện để thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế của hộ
kinh doanh.
3. Trường hợp cá nhân,
thành viên hộ gia đình đã được cấp mã số thuế đăng ký thành lập hộ kinh doanh
(đã được cấp MST nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh)
Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế nhận thông tin đăng
ký thành lập hộ kinh doanh từ Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền
sang tự động kiểm tra thông tin trong hệ thống. Trường hợp cá nhân, thành viên
hộ gia đình đã được cấp mã số thuế đăng ký thành lập hộ kinh doanh tương ứng, Hệ
thống ứng dụng đăng ký thuế tự động gửi thông tin về mã số thuế đã cấp sang Hệ
thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh để cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện
việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Ngay khi cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang
Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế giao dịch thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh để Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế cập nhật thay đổi thông tin.