VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/TB-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 01
năm 2016
|
THÔNG BÁO
Ý KIẾN KẾT LUẬN CỦA
PHÓ THỦ TƯỚNG HOÀNG TRUNG HẢI TẠI HỘI NGHỊ TỔNG KẾT CÔNG TÁC NĂM 2015 VÀ TRIỂN
KHAI KẾ HOẠCH NĂM 2016 CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
Ngày 09 tháng 01 năm 2016, tại Hà
Nội, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đã tham dự và chủ trì Hội nghị tổng kết công
tác năm 2015 và triển khai kế hoạch năm 2016 của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Sau
khi nghe lãnh đạo Tập đoàn báo cáo kết quả công tác năm 2015, kế hoạch nhiệm vụ
năm 2016 và ý kiến phát biểu tham luận của một số đại
biểu, đại diện các đơn vị liên quan, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đã có ý kiến
phát biểu chỉ đạo như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Năm 2015 là năm cuối thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2011 - 2015, là năm cả nước tập trung mọi
nguồn lực thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020. Trong bối
cảnh đất nước hội nhập quốc tế ngày càng sâu và toàn diện
hơn, với những biến động không thuận lợi về kinh tế tài
chính thế giới, đặc biệt là sự suy giảm của giá dầu kể từ
tháng 10 năm 2014 đến nay đã có tác động lớn đến sự phát triển chung của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam trong 2015 và kết quả 5 năm 2011-2015. Trong những thành
tựu, kết quả chung của đất nước, có sự đóng góp to lớn của ngành Dầu khí. Chính
phủ đánh giá cao, ghi nhận và biểu dương những kết quả, thành tích đáng tự hào
mà Tập đoàn đã đạt được trong giai đoạn 2011- 2015; đồng
thời, góp phần quan trọng vào việc ổn định kinh tế vĩ mô,
an sinh xã hội, góp phần giữ vững an ninh quốc phòng và
bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm an
toàn các hoạt động của ngành Dầu khí.
Với sự nỗ lực, ý chí quyết tâm, tinh
thần đoàn kết và sự lao động cần cù, sáng tạo của toàn thể Cán bộ, Đảng viên,
Công nhân viên Tập đoàn đã thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2015 và kế hoạch 5 năm 2011- 2015 Thủ tướng Chính
phủ đã giao. Cụ thể, các chỉ tiêu đã hoàn thành vượt mức trong chỉ tiêu kế
hoạch 5 năm 2011- 2015: Giá trị sản
xuất công nghiệp năm 2015 tăng 10,6% so với năm 2014 và khai thác dầu thô trong
nước tăng 8,6% so với năm 2014 đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP cả
nước năm 2015 đạt 6,68% và trong 5 năm 2011 - 2015 Tập đoàn đã đạt tốc độ tăng doanh thu trên 6%/năm, tăng gấp 2,7 lần
so với giai đoạn năm 2006-2010, đã đóng góp cho Ngân sách Nhà nước vượt 214,1
nghìn tỷ đồng - tương đương khoảng 10,1 tỷ USD so với kế
hoạch Chính phủ giao. Các mặt hoạt động khác như lọc hóa
dầu, sản xuất điện, dịch vụ kỹ thuật dầu khí đã hoàn thành
tốt kế hoạch năm 2015 và 5 năm 2011-2015, cụ thể: Sản xuất điện hoàn thành kế hoạch
cả năm trước 1 tháng 18 ngày, đạt 21,98 tỷ kWh, vượt 18,8% kế hoạch năm, tăng
31,7% so với năm 2014; tính chung 5 năm đạt 83,54 tỷ kWh, vượt 4,6% kế hoạch 5
năm. Tập đoàn đã đạt mốc sản xuất kWh điện thứ 100 tỷ vào ngày 21/7/2015; Lọc
hóa dầu hoàn thành kế hoạch trước 2 tháng, đạt 6,91 triệu tấn, vượt 24,5% kế
hoạch năm, tăng 20,7% so với thực hiện năm 2014; tính chung 5 năm đạt 33,75
triệu tấn, vượt 10,5% kế hoạch 5 năm; Hoạt động dịch vụ dầu khí tiếp tục có kết
quả tích cực, doanh thu dịch vụ dầu khí năm 2015 đạt 196,0
nghìn tỷ đồng, vượt 19% kế hoạch năm và chiếm 35% tổng
doanh thu toàn Tập đoàn. Tính chung trong 5 năm 2011-2015,
tổng doanh thu dịch vụ đạt 1114 nghìn tỷ đồng, tốc độ tăng trung bình đạt
4%/năm, chiếm 31,7% tổng doanh thu toàn Tập đoàn, tăng gấp 2,7 lần so với thực
hiện 5 năm 2006- 2010. Quy mô tài sản, vốn sở hữu của Tập đoàn 5 năm 2011 -
2015 tăng vượt trội, tổng tài sản Tập đoàn tăng bình quân
10%/năm; vốn Chủ sở hữu tăng 12%/năm; tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu bình quân đạt 12,4%/năm.
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã chủ động
và thực hiện nghiêm túc công tác chuyển đổi và tái cấu trúc doanh nghiệp theo
đúng Quyết định số 46/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2013 và
Quyết định số 1011/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ;
thực hiện tốt công tác an sinh xã hội .v.v.
Bên cạnh những kết quả, thành tích đã
đạt được, vẫn còn một số tồn tại hạn chế như đã nêu trong
Báo cáo tổng kết của Tập đoàn. Lãnh đạo Tập đoàn và lãnh
đạo các cơ quan, đơn vị trong toàn Tập đoàn cần phối hợp chặt chẽ với các Bộ,
ngành liên quan để có giải pháp khắc phục và xử lý triệt để các mặt còn tồn
tại, tạo điều kiện cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phát triển mạnh và bền vững
hơn trong các năm tiếp theo, xứng đáng với truyền thống,
khẳng định vị thế của Tập đoàn trong khu vực và trên thế
giới.
II. VỀ CÁC MỤC TIÊU NHIỆM VỤ NĂM 2016 VÀ THỜI
GIAN TỚI
Trong năm 2016 và những năm tới, tình
hình kinh tế thế giới tiềm ẩn nhiều khó khăn, chưa có dấu
hiệu phục hồi, bất ổn chính trị tại Trung Đông, Châu Âu
cộng thêm giá dầu giảm nhanh, giảm sâu, có diễn biến phức tạp khó lường, khó dự
đoán là thách thức đối với Tập đoàn Dầu khí và các đơn
vị thành viên. Thống nhất với các mục tiêu và các nhóm giải pháp
để thực hiện nhiệm vụ năm 2016 được đề ra trong Báo cáo của Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam. Trong quá trình thực hiện, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phối hợp chặt
chẽ với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương, tập trung chỉ đạo và tổ
chức thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Một số mục tiêu chủ yếu:
a) Về tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí
- Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản
và tìm kiếm thăm dò dầu khí ở trong nước nhằm gia tăng trữ
lượng dầu khí; xây dựng cơ chế đột phá, khuyến khích các nhà thầu lớn từ những
nước có vị thế trên thế giới tham gia tại những vùng nước
sâu, xa bờ, vùng nhạy cảm, gắn với
bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển; phấn
đấu trước năm 2035, cơ bản đánh giá được trữ lượng dầu khí trên đất liền và
thêm lục địa Việt Nam.
- Tích cực thăm dò tại các bể nước
nông, nghiên cứu thăm dò các đối tượng tìm kiếm thăm dò mới, các bể trầm tích
mới và các dạng hydrocarbon phi truyền thống (khí than, khí nông, khí đá phiến
sét, khí hydrate,...) để bổ sung trữ lượng phục vụ khai thác lâu dài.
- Khai thác hiệu quả các mỏ hiện có; phát triển và đưa các mỏ đã có phát hiện dầu khí vào khai thác
hợp lý và có hiệu quả để sử dụng tài nguyên dầu khí trong nước lâu dài. Xây
dựng phương án hợp tác, cơ chế khai thác chung tại những vùng chồng lấn, tranh
chấp phức tạp. Triển khai thu dọn các mỏ đã hết khả năng khai thác, bảo đảm
hoàn nguyên môi trường sinh thái.
- Đẩy mạnh các hoạt động tìm kiếm,
thăm dò và khai thác dầu khí ở nước ngoài với cơ chế linh
hoạt, phù hợp với khả năng tài chính và năng lực quản lý của ngành Dầu khí theo
nguyên tắc bảo đảm hiệu quả kinh tế tài chính và quản trị
tốt rủi ro. Lựa chọn các khu vực có tiềm năng dầu khí cao, môi trường đầu tư
tốt, thuận lợi về quan hệ chính trị theo thứ tự ưu tiên là: (1) Liên bang Nga
và các nước thuộc Liên Xô cũ; (2) Đông Nam Á; (3) Bắc và Nam Mỹ; (4) Bắc Phi và
Trung Đông.
b) Lĩnh vực công nghiệp khí
Xây dựng công nghiệp khí hoàn chỉnh,
đồng bộ tất cả các khâu: Khai thác - thu gom - vận chuyển - chế biến - xuất nhập khẩu - dự trữ - phân phối sản phẩm khí. Giảm dần tỷ
trọng sử dụng khí cho điện và chất đốt, tăng cường cho chế biến sâu. Nghiên
cứu, tìm kiếm thị trường và xây dựng cơ sở hạ tầng kho cảng để sẵn sàng nhập
khẩu khí và các sản phẩm khí từ sau năm 2020. Nghiên cứu
phương án xây dựng hệ thống đường ống kết nối các khu vực,
hình thành hệ thống đường ống dẫn khí quốc gia.
c) Lĩnh vực chế biến dầu khí
Tiếp tục nghiên cứu, đánh giá khả năng
Việt Nam trở thành trung tâm lọc hóa dầu
trong khu vực. Chú trọng chế biến dầu khí nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu trong
nước, hướng tới mục tiêu xuất khẩu. Tập trung phát triển lĩnh vực hóa dầu (bao gồm cả hóa dầu từ khí), hóa chất để nâng cao giá trị gia tăng
sản phẩm dầu khí, tạo ra các nguyên, nhiên, vật liệu để
phục vụ phát triển sản xuất công
nghiệp trong nước, hướng tới xuất khẩu, giảm tỷ trọng nhập siêu.
d) Lĩnh vực dịch vụ dầu khí
Có cơ chế, chính sách phù hợp khuyến
khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ
dầu khí, đặc biệt là dịch vụ dầu khí chất lượng cao; đẩy mạnh cổ phần hoá và thoái vốn đầu tư của Nhà nước để
tái đầu tư vào lĩnh vực cốt lõi của ngành Dầu khí. Đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại để bảo đảm chủ động thực
hiện dịch vụ cho các lĩnh vực kinh doanh chính, các dự án đầu tư trong ngành
Dầu khí; đồng thời xây dựng cơ chế,
chính sách tăng cường mở rộng cung cấp dịch vụ kỹ thuật
dầu khí của Việt Nam ra nước ngoài. Xác định các dịch vụ chủ đạo: Dịch vụ khoan
và kỹ thuật giếng khoan; dịch vụ khảo sát, xử lý và minh giải địa chấn; dịch vụ
địa chất công trình, khảo sát và sửa chữa công trình ngầm; dịch vụ thiết kế,
chế tạo và xây lắp các thiết bị, công trình dầu khí; dịch vụ đóng mới và vận
hành các phương tiện nổi phục vụ hoạt động dầu khí; dịch vụ vận hành và bảo
dưỡng, sửa chữa các nhà máy, công trình dầu khí.
đ) Đối với công nghiệp điện
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cần tăng cường công tác quản lý, vận hành, bảo trì, sửa chữa, bảo đảm
hiệu quả đầu tư đối với các dự án, nhà máy điện đã và đang triển khai, phát
triển thêm một số dự án điện khí.
2. Cụ thể một số lĩnh vực gia tăng:
Tập đoàn cần thực hiện tốt các giải
pháp để thực hiện kế hoạch năm 2016 đã thống nhất tại Hội nghị,
trong đó chủ động bám sát diễn biến giá dầu thô để đề ra các giải pháp phù hợp,
phối hợp cùng các Bộ, ngành đề xuất với Chính phủ giải pháp để ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh và linh hoạt trong hoạt động điều hành. Tập trung mọi nguồn lực
và các giải pháp thực hiện nhằm hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2016,
trên cả 5 lĩnh vực hoạt động chính, trong đó ưu tiên nhiệm vụ cốt lõi là tập
trung đủ nguồn lực để đầu tư phát triển lĩnh vực tìm kiếm thăm dò và khai thác
dầu khí, cụ thể:
- Đối với lĩnh
vực tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí:
Tập đoàn thực hiện vượt mức các chỉ
tiêu kế hoạch năm 2016 như sau: Gia tăng trữ lượng dầu khí năm 2016 đạt 16-20
triệu tấn dầu quy đổi. Khai thác dầu khí đạt 25,64 triệu tấn đầu quy đổi, trong đó: dầu thô 16,03 triệu tấn và
9,61 tỷ m3 khí. Đẩy mạnh công tác kêu gọi, thu hút
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, phấn đấu ký 3 hợp đồng dầu khí trong nước, tìm
cơ hội ký 1-2 hợp đồng dầu khí ở nước ngoài và khẩn trương sớm đưa các phát
hiện mới vào phát triển khai thác. Tăng cường công tác tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí nhiệm vụ trọng tâm của Tập đoàn, nhằm gia tăng trữ lượng, sản lượng khai thác, tăng sự
đóng góp vào phát triển chung của nền kinh tế, đồng thời góp phần, bảo đảm an
ninh năng lượng cho đất nước, bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển.
- Đối với công nghiệp khí:
+ Bộ Công Thương chỉ đạo Tập đoàn có
giải pháp phù hợp để triển khai các dự án khí theo kế hoạch
đề ra, bảo đảm tiến độ, hiệu quả.
+ Tập đoàn chỉ đạo
các đơn vị liên quan vận hành an toàn và hiệu quả các công trình khí, đáp ứng
nhu cầu khí cho các hộ tiêu thụ; thực hiện lộ trình giá khí theo cơ chế thị
trường đã được Thủ tướng phê duyệt.
- Đối với lĩnh
vực điện: Tập trung triển khai đầu tư các dự án điện được giao, tăng cường công
tác quản lý, giám sát đầu tư, xây dựng, công tác đấu thầu bảo đảm tiết kiệm,
hiệu quả và bảo đảm tiến độ theo kế hoạch
đề ra.
- Đối với lĩnh vực lọc hóa dầu: Triển
khai Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng
Nhà máy lọc dầu Dung Quất bảo đảm tiến độ đề ra; đẩy nhanh và kiểm soát tốt tiến độ triển khai các dự án lọc hóa dầu, dự án liên hợp Lọc
hóa dầu Nghi Sơn, Tổ hợp hóa dầu Long Sơn theo Quy hoạch phát
triển ngành dầu khí đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; vận hành an toàn và
hiệu quả các Nhà máy lọc hóa dầu và nhiên liệu sinh học theo kế hoạch đề ra
trong năm 2016.
- Đối với lĩnh vực dịch vụ: Tăng cường năng lực của các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ dầu khí, có
giải pháp đẩy mạnh tìm kiếm, mở rộng thị trường, đặc biệt là việc tìm kiếm cơ hội phát triển dịch vụ dầu khí ra nước ngoài.
3. Tái cơ cấu và quản trị doanh nghiệp:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình cụ
thể nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp tại đơn vị
và từng đơn vị thành viên của Tập đoàn: Thực hiện tiết giảm chi phí, áp dụng
giải pháp khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm; nâng cao công tác quản trị doanh nghiệp nhằm tăng sức cạnh tranh cho các
doanh nghiệp; tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật hiện có; đào tạo bổ sung cho những khâu còn thiếu, còn
yếu; ưu tiên đào tạo chuyên gia thuộc các lĩnh vực kinh
doanh chính, đặc biệt là lĩnh vực cốt lõi; cần chú ý và có cơ chế thu
hút sử dụng người có tâm, có tài để phát huy hết năng lực,
trí tuệ của đội ngũ cho phát triển Ngành và sự phát triển
chung của đất nước.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc và có
hiệu quả việc tái cấu trúc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam theo
đúng Quyết định số 46/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2013 và
Quyết định số 1011/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ.
4. Các nhiệm vụ khác:
- Tổng hợp những vấn đề có khó khăn,
vướng mắc cần xử lý tháo gỡ trong 5 lĩnh vực kinh doanh chính của Tập đoàn; Tập
đoàn chủ động phối hợp với các Bộ, ngành liên quan đề xuất
cơ chế, chính sách đặc thù phù hợp với hành lang pháp luật quy định riêng (đặc
biệt là cơ chế liên quan đến lĩnh vực khâu đầu dầu khí; việc trích lập và sử
dụng Quỹ tìm kiếm thăm dò; cơ chế chính sách thuế ưu đãi
đối với các mỏ dầu khí cận biên và các dự án nâng cao hệ số thu hồi của Tập
đoàn và các cơ chế đối với lĩnh vực dịch vụ chất lượng cao phục vụ trực tiếp
khâu đầu dầu khí), báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Nâng cao hiệu quả đầu tư ra nước
ngoài, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm. Tập đoàn phối hợp với các Bộ ngành chủ động nghiên cứu, có giải pháp và đề xuất báo cáo
Chính phủ việc bảo đảm nguồn vốn để
thực hiện các dự án mục tiêu về tìm kiếm,
thăm dò.
- Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện
Quy hoạch phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2025,
định hướng đến năm 2035 báo cáo Bộ Công Thương thẩm định,
trình Thủ tướng Chính phủ.
- Chú trọng công
tác xây dựng tổ chức, công tác cán bộ tốt hơn trong thời
gian tới, quan tâm xây dựng Đảng, đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân
viên ngành dầu khí là một tập thể đoàn kết; phát huy truyền thống và thế mạnh về
nguồn nhân lực sẵn có, thực hiện giải pháp đào tạo đội ngũ
nhân lực, chuyên gia chất lượng cao, tham gia thị trường cung cấp nhân lực của
ngành Dầu khí trên phạm vi toàn cầu.
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành
liên quan, đặc biệt là Bộ Quốc phòng để triển khai công tác bảo vệ, bảo đảm an
ninh, an toàn cho các hoạt động dầu khí trên Biển Đông trong tình hình mới, góp
phần bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển.
- Bộ Công Thương chỉ đạo Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam, Liên doanh Việt-Nga “Vietsovpetro” sớm hoàn thành đàm phán và ký
kết với Chính phủ Liên bang Nga về Nghị định Thư sửa đổi Hiệp định năm 2010 của Vietsovpetro và Hiệp định Liên Chính phủ về ưu
đãi thuế khai thác tài nguyên cho Lô số 1 và Lô số 2 của Liên doanh Rusvietpetro.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam và các cơ quan, tổ chức liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ: CT, TC, KHĐT, NG, CA, QP, GTVT;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Trợ lý TTg CP, các Vụ: TH, QHQT, ĐMDN, NC, KTTH, Tổng
Giám đốc CTTĐT;
- Lưu: VT, KTN (3b), Thọ
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Nguyễn Cao Lục
|