|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
164/TB-VPCP
|
|
Loại văn bản:
|
Thông báo
|
Nơi ban hành:
|
Văn phòng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phạm Viết Muôn
|
Ngày ban hành:
|
16/04/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 164/TB-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 04
năm 2013
|
THÔNG BÁO
KẾT
LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG VŨ VĂN NINH TẠI HỘI NGHỊ TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT 28/NQ-TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ SẮP XẾP, ĐỔI MỚI NÔNG, LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH
Ngày 22 tháng 3 năm 2013, Phó Thủ tướng
Vũ Văn Ninh, Trưởng Ban Ban Chỉ đạo đã chủ trì Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện
Nghị quyết số 28/NQ-TW ngày 16 tháng 6 năm 2003 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp
xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm
trường quốc doanh. Tham dự Hội nghị gồm: Các thành viên Ban Chỉ đạo tổng kết; đại
diện Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Kinh tế Trung
ương Đảng, Lãnh đạo các Bộ, ngành liên quan, Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn, Tổng công
ty nhà nước có nông, lâm trường quốc doanh và một số Công ty nông, lâm nghiệp,
Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Sau khi nghe Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số
28/NQ-TW của Bộ Chính trị về tiếp tục, sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm
trường quốc doanh, ý kiến tham gia đóng góp của các đại biểu dự hội nghị, Phó Thủ tướng kết luận như sau:
1. Sau 10 năm triển khai thực hiện
Nghị quyết 28-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2003 của Bộ Chính trị đến nay, các
nông, lâm trường đã chuyển đổi thành các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, hoặc chuyển thành Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng hoặc giải thể. Một số công ty nông, lâm nghiệp đã chuyển từ sản xuất
chuyên canh, độc canh sang kinh doanh tổng hợp (nông lâm, lâm nông kết hợp) đổi
mới cơ chế quản lý quản trị doanh nghiệp, gắn vùng nguyên liệu với cơ sở chế biến,
thị trường tiêu thụ sản phẩm, sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Các nông,
lâm trường đã làm rõ hiện trạng sử dụng đất đai trên bản đồ; nhiều nông, lâm
trường đã lập được phương án quy hoạch sử dụng đất gắn với phương án sản xuất
kinh doanh, quy hoạch 3 loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất); chuyển giao một
phần đất về cho chính quyền địa phương, góp phần giải quyết đất ở, đất sản xuất
cho người dân và đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ; một số ít công ty nông, lâm
nghiệp thực hiện giao khoán đất có hiệu quả. Sau khi sắp xếp, có nhiều công ty
nông nghiệp, công ty lâm nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, duy trì và
phát triển vùng sản xuất hàng hóa, hiệu quả sử dụng đất được cao hơn, tạo thêm
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tiếp tục phát huy tốt vai trò doanh
nghiệp trên địa bàn. Việc thí điểm cổ phần hóa vườn cây, rừng trồng, đàn gia
súc gắn với cổ phần hóa cơ sở chế biến đã khẳng định được chủ trương cổ phần
hóa nông, lâm trường quốc doanh là phù hợp, bước đầu tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, kết quả sản xuất kinh doanh tăng, nộp ngân sách
nhà nước tăng, đời sống người lao động được cải thiện.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được,
vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém. Nổi rõ là: Việc sắp xếp, đổi
mới các nông, lâm trường chủ yếu mới là hình thức (tên gọi), chưa có sự thay đổi
căn bản về cơ chế quản lý và quản trị doanh nghiệp, nhiều công ty lâm nghiệp
lúng túng, khó khăn khi chuyển sang hạch toán, sản xuất kinh doanh theo Luật
doanh nghiệp. Nhiều tồn tại về quản lý sử dụng đất chậm được
khắc phục, có nơi còn nghiêm trọng hơn; phần lớn đất và rừng chưa được rà soát,
đo đạc trên thực địa, chưa lập bản đồ địa chính và quy hoạch sử dụng đất; tỷ lệ
đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển sang ký hợp đồng thuê
đất còn thấp. Hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, tài nguyên rừng, vườn cây lâu
năm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhiều công ty chưa cao; Nhiều công ty
nông, lâm nghiệp giao khoán đất cho người lao động nhưng buông lỏng, không quản
lý được hợp đồng giao khoán khi công nhân nghỉ hưu, hoặc chết, không thanh lý hợp
đồng giao khoán. Một số nơi có tình trạng khoán trắng, người
nhận khoán tự chuyển nhượng hợp đồng khoán, xây dựng nhà ở trên đất giao khoán
nhưng chậm được xử lý. Một số công ty chưa gắn sản xuất với chế biến và thị trường
tiêu thụ sản phẩm, sản xuất kinh doanh tiếp tục khó khăn; chưa thực hiện được
vai trò của doanh nghiệp nhà nước đối với nông dân trên địa bàn.
Nguyên nhân của tình trạng trên,
ngoài nguyên nhân khách quan, thì nguyên nhân chủ quan là chính. Nhận thức của
các cấp từ Trung ương đến địa phương chưa đúng mức. Cơ chế, chính sách không đồng
bộ, không đầy đủ, chưa sát thực tiễn, chưa kịp thời tháo gỡ khó khăn cho đơn vị;
tổ chức chỉ đạo thiếu kiên quyết, còn né tránh.
2. Định hướng sắp xếp, đổi mới
nông, lâm trường trong thời gian tới:
Quan điểm chỉ đạo, phương hướng, nhiệm
vụ, giải pháp về sắp xếp, đổi mới nông, lâm trường phải được đổi mới với tư
duy, nhận thức mới. Đổi mới căn bản về nội dung, mô hình tổ chức sản xuất; quản
lý sản phẩm và cơ chế chính sách để đất đai, tài nguyên rừng phải thực sự có chủ
quản lý. Làm rõ được trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của người chủ được giao
quản lý, sử dụng đất, giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà
nước - doanh nghiệp - người lao động và phải gắn với sự nghiệp xây dựng nông
thôn mới. Cụ thể là:
a) Về mô hình tổ chức quản lý các
công ty nông, lâm nghiệp: Trên cơ sở tổng kết, phân tích kết quả đạt được các
mô hình tổ chức quản lý 10 năm qua để đưa ra nhiều loại hình cụ thể phù hợp với từng đối tượng sắp xếp, từng địa bàn, để các
địa phương dễ áp dụng. Đối với các mô hình đã làm thí điểm,
hoặc mô hình mới phát sinh trong thực tiễn cần tổng kết đánh giá, nếu tốt thì
triển khai, nhân rộng. Việc thực hiện cổ phần hóa (công ty nông nghiệp, công ty
lâm nghiệp), thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên phải đảm
bảo nguyên tắc: Đất đai quản lý, sử dụng theo quy hoạch của
địa phương, thực hiện thuê đất của Nhà nước, bảo đảm việc làm, thu nhập của người
lao động (quyền lợi nghĩa vụ người lao động còn làm việc tại doanh nghiệp).
b) Về cơ chế chính sách: cần rà soát,
bổ sung hoàn thiện hoặc ban hành mới các cơ chế chính sách, tập trung vào các
nhóm sau:
- Về đất đai: phải chú trọng cơ chế
chính sách để sớm hoàn thành việc rà soát, cắm mốc trên thực địa, lập và phê
duyệt quy hoạch sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện
thuê đất đối với đất dùng vào mục đích sản xuất kinh doanh; đảm bảo đủ nguồn
kinh phí để các địa phương, các công ty hoàn thành nhiệm vụ nêu trên. Rà soát,
đề xuất phương pháp tính giá tiền thuê đất đối với đất dùng vào mục đích sản xuất
nông, lâm nghiệp của các đơn vị được thuê đất. Biện pháp xử
lý các trường hợp sử dụng đất cho thuê, cho mượn, lấn chiếm, tranh chấp, hợp
tác đầu tư, đất vi phạm trong giao khoán, đảm bảo linh hoạt, đúng pháp luật,
không gây mất ổn định. Việc quản lý sử dụng đất đối với đất giao lại cho địa
phương quản lý, sử dụng.
- Về tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp:
cần làm rõ cơ chế quản lý, bảo vệ, phát triển đối với rừng nghèo kiệt được chuyển
đổi trồng rừng nguyên liệu, trồng cao su, nội dung quản lý rừng bền vững cụ thể
để bảo vệ, phát triển rừng tốt hơn, tăng độ che phủ; cơ chế chính sách hỗ trợ
việc chăm sóc, bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng (mức hỗ trợ /1 ha rừng chăm
sóc bảo vệ) để gắn người được giao chăm sóc bảo vệ với rừng.
- Về tài chính, tín dụng: nghiên cứu
việc cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp, chính sách miễn giảm các loại thuế
(thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng...), xử lý tài sản (vườn cây, rừng
trồng) trên đất khi xử lý vấn đề đất đai, phương pháp xác định, giá trị vườn
cây, rừng trồng trên đất để cổ phần hóa, và hạch toán
trong doanh nghiệp, xử lý tồn tại tài chính trong quá trình sắp xếp, bàn giao
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội không trực tiếp phục vụ sản
xuất kinh doanh từ doanh nghiệp về cho địa phương quản lý, sử dụng.
Trước mắt Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ giải quyết ngay việc hạch toán chi phí tiền lương, bảo vệ, chăm sóc rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng đối với trường hợp Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng được giao cho công ty nông nghiệp quản lý; chi trả và hạch toán tiền lương
cho giáo viên mẫu giáo do các Công ty cao su trực tiếp chi trả.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, các Bộ chưa tổ chức Tổng kết, chưa có báo cáo, sớm
hoàn thành Tổng kết báo cáo Ban Chỉ đạo tổng kết để tổng hợp chung.
4. Ban Chỉ đạo tổng kết Nghị quyết
28/NQ-TW tổng hợp, tiếp thu ý kiến các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp,
hoàn thiện báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 10 tháng 4 năm 2013.
Báo cáo cần cập nhật, đánh giá thêm số liệu và tình hình: Quản lý, sử dụng đất
đai, việc buông lỏng quản lý sử dụng đất đến mức nào? Việc giao khoán đất đai,
vườn cây, khoán trắng ở đâu, đến mức nào ? Việc quản lý rừng bền vững có được
khai thác không ? Rừng nghèo kiệt xử lý như thế nào ? Đánh giá tổng kết việc
thí điểm cổ phần hóa vườn cây, rừng trồng, đàn gia súc gắn với cổ phần hóa cơ sở
chế biến nếu làm tốt cần được triển khai nhân rộng.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Thường
trực Ban Chỉ đạo Tổng kết Nghị quyết 28/NQ-TW của Bộ Chính
trị, các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước có nông,
lâm trường (công ty nông, lâm nghiệp) biết, thực hiện.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Ban Kinh tế Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ: Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Tài chính, Tài nguyên &
Môi trường, Công Thương, Kế hoạch & Đầu tư; Quốc phòng, Lao động-Thương
binh và Xã hội;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- HĐND, UBND các tỉnh TP trực thuộc TW;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: V.III, KTTH, KTN, TKBT;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (3b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Phạm Viết Muôn
|
Thông báo 164/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 28/NQ-TW về sắp xếp, đổi mới nông, lâm trường quốc doanh do Văn phòng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông báo 164/TB-VPCP ngày 16/04/2013 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 28/NQ-TW về sắp xếp, đổi mới nông, lâm trường quốc doanh do Văn phòng Chính phủ ban hành
5.887
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|