VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
123/TB-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2009
|
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI CUỘC HỌP THƯỜNG
TRỰC CHÍNH PHỦ VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2008 VÀ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DÀI HẠN CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
Ngày 25 tháng 3 năm 2009, tại
Văn phòng Chính phủ, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã chủ trì cuộc họp Thường trực
Chính phủ về tình hình sản xuất kinh doanh năm 2008 và triển khai kế hoạch phát
triển dài hạn của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Cùng dự họp có Phó Thủ tướng
Trương Vĩnh Trọng, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, lãnh đạo các Bộ, cơ quan:
Giao thông vận tải, Quốc phòng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Văn phòng Chính phủ, Cục Hàng không Việt Nam; Tổng công ty Hàng không
Việt Nam và Công ty cổ phần cho thuê tàu bay Việt Nam.
Sau khi nghe Tổng công ty Hàng
không Việt Nam báo cáo, ý kiến của các Phó Thủ tướng và lãnh đạo các cơ quan dự
họp, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ
CHUNG:
Chính phủ đánh giá cao những nỗ
lực của Tổng công ty Hàng không Việt Nam trong những năm qua, đặc biệt là năm
2008. Trong bối cảnh khó khăn chung của kinh tế thế giới và trong nước, Tổng
công ty đã nỗ lực vượt qua, thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị: duy trì quy
mô sản xuất kinh doanh, không cắt giảm đường bay, thực hiện nghiêm các chỉ đạo
của Chính phủ, kinh doanh có lãi, bảo toàn được vốn, nộp ngân sách, tiết kiệm
chi tiêu, cải cách tiền lương bảo đảm đời sống người lao động, góp phần vào sự
phát triển chung của đất nước. Trong điều kiện cơ sở hạ tầng của đất nước còn yếu
kém, chất lượng dịch vụ có mặt còn chưa tốt, chất lượng nhân lực còn hạn chế, Tổng
công ty cần nỗ lực hơn nữa để đạt được mục tiêu trở thành hãng hàng không có tầm
cỡ trong khu vực.
II. NHIỆM VỤ
TRONG THỜI GIAN TỚI:
Trong bối cảnh kinh tế thế giới
năm 2009, 2010 được nhận định sẽ khó khăn hơn năm 2008, Tổng công ty cần kiên
quyết khắc phục những tồn tại, có kế hoạch kinh doanh cụ thể, bám sát tình hình
thực tế, kịp nắm bắt thời cơ, thuận lợi, xây dựng các giải pháp điều hành linh
hoạt, tối ưu hóa sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh, triệt để tiết kiệm,
duy trì quy mô sản xuất kinh doanh, không cắt giảm đường bay, không cắt giảm
lao động, đồng thời đảm bảo an toàn an ninh, kinh doanh có hiệu quả; tiếp tục
triển khai kế hoạch đầu tư dài hạn; xây dựng Tổng công ty thành Tập đoàn kinh tế
mạnh; xây dựng Hãng Hàng không quốc gia thành hãng hàng không có tầm cỡ trong
khu vực, là lực lượng vận tải hàng không nòng cốt, chủ lực của quốc gia, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, vươn lên cạnh tranh với
các hãng hàng không khác trong khu vực. Trước mắt, Tổng công ty tiếp tục thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được phê duyệt, đồng thời cần hoàn chỉnh
và triển khai cụ thể chiến lược phát triển và tầm nhìn đến năm 2020 và những
năm tiếp theo trong quy hoạch tổng thể xây dựng Việt Nam thành trung tâm trung
chuyển hành khách, hàng hóa khu vực với nền công nghiệp hàng không phát triển.
Bên cạnh đó, Tổng công ty phải làm tốt công tác xây dựng Đảng, xây dựng đoàn kết
nội bộ để tạo sự đồng thuận, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
III. VỀ CÁC ĐỀ
NGHỊ CỦA TỒNG CÔNG TY:
1. Về đầu tư phát triển đội tàu
bay:
- Đồng ý về chủ trương mua bổ
sung 10 tàu bay Airbus A321-200 với lịch giao tàu bay giai đoạn 2011-2014; giao
Tổng công ty Hàng không Việt Nam đàm phán trực tiếp với Airbus, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ kết quả đàm phán.
- Về việc mua bổ sung tàu bay
B787-9 và A350-900: đồng ý Tổng công ty đàm phán trực tiếp với các đối tác để
mua thêm tàu bay B787-9 và A350-900, bảo đảm lịch giao tàu bay sớm (giai đoạn
2013-2016) và giá hợp lý; đàm phán trực tiếp với các đối tác để có thể nhận các
máy bay A350-900 XWB và B787-9 sở hữu sớm hơn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Đồng ý về nguyên tắc Tổng công
ty đàm phán trực tiếp với các đối tác về việc bán 02 tàu bay Fokker 70, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
2. Cho phép Tổng công ty Hàng
không Việt Nam tham gia liên minh hàng không toàn cầu SkyTeam và chuẩn bị các
điều kiện cần thiết để trở thành thành viên chính thức của SkyTeam trong năm
2010. Việc tham gia phải đúng nguyên tắc và các quy định hiện hành.
3. Đồng ý xác định các sân bay Nội
Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng và Long Thành là các sân bay căn cứ của Hãng hàng
không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) với đầy đủ cơ sở hạ tầng trong các
lĩnh vực khai thác, kỹ thuật bảo dưỡng, cung ứng dịch vụ hàng không đồng bộ,
nhà ga, sân đỗ máy bay bảo đảm phục vụ cho các chuyến bay của Tổng công ty Hàng
không Việt Nam và các hãng hàng không đối tác, đặc biệt là các thành viên trong
Liên minh Hàng không Toàn cầu SkyTeam.
4. Về xây dựng và phát triển
ngành công nghiệp hàng không:
- Giao Tổng công ty Hàng không
Việt Nam phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng định hướng dài hạn,
tổng thể về phát triển ngành công nghiệp hàng không Việt Nam, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
- Đồng ý Tổng công ty Hàng không
Việt Nam được hợp tác với các doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng để khai thác các
diện tích đất và nguồn nhân lực do Bộ Quốc phòng quản lý tại các sân bay trong
nước để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp hàng không, đảm bảo kết
hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng.
- Cho phép Tổng công ty Hàng
không Việt Nam chủ động làm việc với các tập đoàn công nghiệp, các nhà sản xuất
máy bay, động cơ, vật tư phụ tùng máy bay trên thế giới; tranh thủ các nguồn viện
trợ Chính phủ (ODA); phối hợp chặt chẽ với Bộ Quốc phòng và các tập đoàn công
nghiệp của Việt Nam để xây dựng các dự án, từng bước triển khai xây dựng và
phát triển ngành công nghiệp hàng không của Việt Nam.
5. Về phí nhượng quyền khai thác
và các loại giá, phí dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay: giao Bộ Giao thông vận
tải, Bộ Tài chính và Cục Hàng không Việt Nam rà soát, điều chỉnh các quy định về
việc thu phí nhượng quyền khai thác, các loại giá, phí dịch vụ tại cảng hàng
không, sân bay áp dụng cơ chế đặc thù đối với Hãng Hàng không quốc gia; bãi bỏ
các quy định bất hợp lý về việc thu phí nhượng quyền khai thác đối với các hoạt
động phục vụ mặt đất, phục vụ hành khách, hành lý, hàng hóa, kỹ thuật bảo dưỡng,
cung ứng xăng dầu hàng không của Tổng công ty Hàng không Việt Nam (kể các các
công ty con) tại các cảng hàng không, sân bay.
6. Về việc phân bổ giờ hạ cất
cánh: giao Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng không Việt Nam rà soát lại để
điều chỉnh hợp lý, tạo thuận lợi cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam; ưu tiên
phân bổ giờ hạ cánh trong giờ cao điểm tại các sân bay quốc tế cho Tổng công
ty.
7. Về thuế nhập khẩu nhiên liệu
bay: giao Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh phù hợp với diễn biến của thị trường.
8. Về giải ngân số tiền còn lại
của dự án B787 để thanh toán tiền trả trước dự án mua 10 máy bay A350: giao Bộ
Tài chính giải quyết.
9. Về bảo đảm ngoại tệ trong việc
thanh toán tiền thuê mua máy bay và nhiên liệu bay: Tổng công ty Hàng không Việt
Nam tự cân đối, mua từ các ngân hàng thương mại. Trường hợp còn thiếu, giao
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giải quyết, tạo điều kiện cho Tổng công ty bảo đảm
ngoại tệ trong thanh toán.
10. Về điều chỉnh vốn điều lệ: đồng
ý về nguyên tắc. Giao Bộ Tài chính điều chỉnh theo đúng quy định.
11. Về cơ chế tiền lương:
- Cho phép Tổng công ty xác định
quỹ tiền lương thực hiện năm 2008 theo đơn giá tiền lương đã được phê duyệt.
- Giao Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội hướng dẫn Tổng công ty Hàng không Việt Nam xây dựng thí điểm cơ chế
tiền lương, phù hợp với đặc thù của ngành hàng không. Trước mắt, trong giai đoạn
2009-2010, cho phép tổng công ty Hàng không Việt Nam xác định đơn giá tiền
lương trên cơ sở đủ nguồn quỹ tiền lương để hoàn thành tiến trình cải cách tiền
lương theo kế hoạch và đảm bảo thu nhập của người lao động không thấp hơn năm
2008.
12. Về đồng tiền thanh toán khi
ký kết hợp đồng cho thuê tàu bay của Công ty cổ phần cho thuê tàu bay Việt Nam:
yêu cầu thực hiện theo đúng quy định. Các doanh nghiệp cần hợp đồng cụ thể để
chia sẻ rủi ro khi có biến động tỷ giá.
13. Về đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực chuyên ngành hàng không:
- Giao Tổng công ty Hàng không
Việt Nam tập trung vào công tác đào tạo phi công, kết hợp đào tạo trong nước và
nước ngoài, theo hướng xã hội hóa để bảo đảm đủ nguồn nhân lực phục vụ chiến lược
phát triển của Tổng công ty; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư vận động các
nguồn tài trợ ODA để đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo chuyên ngành hàng
không.
- Giao Bộ Giáo dục và Đào tạo
nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc gia để
đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chuyên ngành hàng không.
14. Về tiêu chuẩn sức khỏe cho
phi công: giao Bộ Y tế xây dựng tiêu chuẩn theo thông lệ quốc tế.
15. Về việc các cơ quan, đơn vị
sử dụng vốn ngân sách nhà nước đi lại bằng đường hàng không (nội địa và quốc tế)
phải sử dụng dịch vụ của các hãng hàng không Việt Nam: đồng ý về nguyên tắc.
Giao Bộ Tài chính xây dựng cơ chế khuyến khích sử dụng dịch vụ, hàng hóa trong
nước nhằm thực hiện tốt Nghị quyết của Chính phủ về ngăn chặn suy giảm, duy trì
tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
16. Về công tác cổ phần hóa: Tổng
công ty Hàng không Việt Nam tiếp tục thực hiện theo kế hoạch đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, tiến hành các thủ tục theo quy trình cổ phần hóa, lựa chọn
thời điểm thích hợp để bán cổ phần, bảo đảm lợi ích nhà nước và lợi ích doanh
nghiệp.
17. Giao Bộ Giao thông vận tải:
- Chỉ đạo Cục Hàng không Việt
Nam rà soát lại các quy định, chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho Tổng
công ty Hàng không Việt Nam thực hiện tốt vai trò là Hãng Hàng không Quốc gia,
lực lượng chủ lực đóng vai trò chủ đạo trong vận tải hàng không quốc gia.
- Chỉ đạo các Tổng công ty Cảng
hàng không miền Bắc, miền Trung, miền Nam ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi
cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam trong hoạt động khai thác phục vụ bay tại
cảng hàng không, sân bay; bố trí đủ mặt bằng nhà ga, sân đỗ máy bay để Tổng
công ty tự tổ chức cung ứng dịch vụ đồng bộ nằm trong dây chuyền vận tải hàng
không cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam và các đối tác.
Văn phòng Chính phủ xin thông
báo để các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ: GTVT, Tài chính, KH&ĐT, Quốc phòng, LĐ-TB&XH;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Cục Hàng không Việt Nam;
- Tổng công ty Hàng không Việt Nam;
- Các TCT Cảng hàng không: miền Bắc, miền Trung, miền Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN: Văn Trọng Lý, Phạm Văn Phượng, Cổng TTĐT, các Vụ:
KTTH, ĐMDN, TH;
- Lưu: VT, KTN (4b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Phạm Văn Phượng
|