ỦY BAN VẬT GIÁ NHÀ
NƯỚC - HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC
******
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG
HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 409-TT/LB
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 06 năm 1976
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
VỀ
VIỆC ÁP DỤNG GIÁ CẢ TRONG KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KINH TẾ.
Thi hành Nghị định số 54-CP ngày 10-03-1975 của Hội đồng chính
phủ ban hành Điều lệ chế độ hợp đồng kinh tế , ủy ban vật giá Nhà nước và Hội
đồng trọng tài kinh tế Nhà nước ra Thông tư hướng dẫn áp dụng giá cả trong ký kết
và thực hiện hợp đồng kinh tế như sau : Mỗi hợp đồng kinh tế đều phải có giá cả;
giá đó phải là giá chỉ đạo của Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định
hoặc giá thoả thuận như quy định trong Điều lệ hợp đồng kinh tế và trong Thông
tư này. Nếu hợp đồng kinh tế không có giá theo quy định trong Thông tư này đều
không có giá trị pháp lý để thanh toán.
CHẤP HÀNH NGHIÊM CHỈNH GIÁ CHỈ ĐẠO CỦA NHÀ
NƯỚC TRONG VIỆC KÝ KẾT VÀ THỰCHIỆN HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Nghị định số 214-CP ngày 09-09-1974 của Hội đồng chính phủ chỉ
rõ: Giá cả phải được quản lý theo nguyên tắc tập trung, thống nhất và bằng các
chính sách, chế độ . . . các ngành, các cấp cần phải kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện chính sách giá và các giá chỉ đạo. Nghiêm cấm các ngành các cấp tùy
tiện định giá, thay đổi giá chỉ đạo của nhà nước.
Căn cứ vào nguyên tắc chính sách giá, các chế độ quản lý giá
chung của Nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành các hệ thông giá chỉ
đạo của nhà nước áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế và đời sống. Bởi vậy, trong
việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế, hai bên đều phải chấp hành nghiêm chỉnh
giá chỉ đạo của Nhà nước.
Căn cứ vào tính chất hoạt động và phạm vi giao dịch, mỗi loại
hợp đồng kinh tế phải áp dụng đúng giá chỉ đạo của hệ thống ấy như :
- Hợp đồng thu mua, bán vật tư áp dụng giá bán buôn vật tư :
- Hợp đồng mua bán giữa xí nghiệp sản xuất và xí nghiệp thương
nghiệp phải áp dụng giá bán buôn công nghiệp.
- Hợp đồng vận chuyển, xếp dỡ phải áp dụng giá cước;
- Hợp đồng bán hàng nhập khẩu của ngoại thương cho các xí nghiệp,
cơ quan trong nước phải áp dụng giá bán buôn hàng nhập;
- Hợp đồng kinh tế giữa bên A và B trong xây dựng cơ bản phải
áp dụng đơn giá xây dựng.
- Giá xí nghiệp là giá để xí nghiệp thanh toán với Nhà nước,
không phải giá để ký kết hợp đồng kinh tế, nhất thiết không được dùng loại giá
náy ghi vào hợp đồng kinh tế khác hoặc những giá đã hết hiệu lực để ký hợp đồng
kinh tế.
II. KHI CHƯA CÓ GIÁ CHÍNH THỨC, CÁC BÊN KÝ
KẾT HỢP ĐỒNG KINH TẾ ĐƯỢC PHÉP KÝ THEO GIÁ THOẢ THUẬN .
Điều 13 Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế có ghi : Nếu chưa
có giá quy định thì các bên ký kết hợp đồng kinh tế được phép tính theo giá thoả
thuận, đồng thời báo chco cơ quan có thẩm quyền xin duyệt giá . . .
1. Giá thoả thuận nói ở đây là giá thoả thuận trong nền
kinh tế có kế hoạch dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, khác hẵn với giá thoả thuận của
thị trường tự do mang tính tự phát tư bản chủ nghĩa. Cho nên, trong ký kết hợp
đồng kinh tế không thể căn cứ vào giá thị trường tự do để xác định giá thoả thuận.
Thông báo số 14-TB/TW ngày 15-08-1974 về ý kiến của Bộ chính
trị đối với công tác giá cả đã ghi rõ : Không thể lấy giá cả thị trường tự do
làm căn cứ để tính giá chỉ đạo của Nhà nước.
2. Giá thoả thuận giữa các xí nghiệp xã hội chủ nghĩa có sự
giám sát của Nhà nước. Cho nên, trong trường hợp hàng chưa có giá và khi các
bên tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế theo giá thoả thuận như điều 13 bản
Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế đã quy định thì bên sản xuất hoặc bên bán sản
phẩm phải lập phương án giá. Trường hợp mua nông sản, lâm sản, hải sản của khu
vực kinh tế tập thể thì cơ quan thu một mua lập phương an giá.
Phương án giá là căn cứ để các bên căn cứ ký kết hợp đồng kinh
tế bàn bạc và xác định giá thoả thuận ghi trong hợp đồng. Nếu có sự thống
nhất ký kiến giữa các bên hữu quan thì sau khi hợp đồng được ký kết
thì phải báo cáo ngay phương án giá , kèm theo đầy đủ các tài liệu
quy định cho cơ quan có thầm quyền định gía theo thủ tục, chế độ phân công,
phân cấp quản lý giá hiện hành của Nhà nước.
3. Phải tuân thủ chế độ giá cả hiện hành của Nhà nước thì giá
thoả thuận nói trên mới có hiệu lực pháp lý cụ thể :
a) Phải tuân thủ chế độ phân công, phân cấp quản lý giá của
Nhà nước.
b) Đối với sản phẩm mới, phải tuân thủ chế độ xét duyệt giá của
Nhà nước ban hành.
c) Giá thoả thuận mặc dầu mang tính chất nhất thời như
Nghị định số 54-CP quy định vẫn là giá cả có tính chất xã hội chủ nghĩa. Vì vậy,
nó phải được xây dựng:
- Trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý theo tinh thần
tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động, bảo đảm chất lượng hàng hoá .
- Theo những quy định về chế độ tính giá thành và chế độ
lập phương án giá của Nhà nước.
- Các đối chiếu phẩm chất, tính năng, tác dụng, giá cả các mặt
hàng đã có giá chỉ đạo chính thức của Nhà nước.
4. Nếu các bên ký kết hợp đồng kinh tế không thống nhất được với
nhau về một giá thoả thuận thì phải báo cáo ngay cho Hội động trọng tài kinh tế
có thẩm quyền. Hội đồng trọng tài kinh tế sau khi trao đổi với cơ quan vật giá,
xác định một giá tạm thời để các bên tiến hành ký kết các hợp đồng trong
khi chờ đợi xét duyệt giá chính thức. Giá tạm thời này được coi như là giá thoả
thuận giữa các bên ký kết.
5. Giá thoả thuận có hiệu lực pháp lý như Nghị định số 54-CP
đã quy định: Nếu hợp đồng kinh tế hết hiệu lực mà vẫn chưa có giá chính
thức thì các bên ký kết được phép thanh toán theo giá thoả thuận và kết hợp đồng
kinh tế nếu không có quy định nào khác.
III. PHẢI THỰC HIỆN TỐT ĐIỀU LỆ VỀ CHẾ ĐỘ HỢP
ĐỒNG KINH TẾ VÀ THÔNG TƯ NÀY.
1. Các bên ký kết hợp đồng kinh tế : Có trách nhiệm chấp
hành nghiêm chỉnh các điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế và Thông tư hướng
dẫn này.
Nếu do khuyết điểm không cung cấp đầy đủ các tài liệu cần
thiết hoặc tự tiện kéo dài thời gian xin duyệt giá và không
chấp hành nghiêm chỉnh những quy định trong Thông tư này, sẽ bị phạt theo điều
17 của bản Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế ban hành theo Nghị định số
54-CP ngày 10-03-1974 của Hội đồng Chính phủ.
Trong khi thực hiện chế độ hợp đồng kinh tế nếu có tranh chấp
về giá hoặc về vấn đề có liên quan đến giá cả thì các bên ký hợp đồng kinh tế cần
báo cáo kịp thời cho cơ quan vật gia và Hội đồng trọng tài kinh tế cùng cấp hoặc
cơ quan quản lý cấp trên để giải quyết, tuyệt đối không được đơn phương tự tiện
thay đổi giá đã ký trong hợp đồng kinh tế.
2. Cơ quan vật giá : Cộng tác chặt chẽ với Hội đồng trọng
tài kinh tế cùng cấp hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc, kịp thời giải quyết các vấn đề
về giá cả phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này, khẩn trương nghiên
cứu, xét duyệt các phương án giá theo nội dung và thời gian Nhà nước đã
quy định.
3. Hội đồng trọng tài kinh tế có trách nhiệm :
- Phối hợp với ủy ban vật giá cùng cấp hướng dẫn thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
- Phản ánh cho cơ quan vật giá cùng cấp để phối hợp giải quyết
khi xét xử các vụ vi phạm hợp đồng kinh tế có liên quan đến giá cả.
- Xét xử nghiêm minh các vụ vi phạm hợp đồng kinh tế kể cả vi
phạm chế độ giá cả.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày ban hành và cần được phổ biến
rộng rãi đến cán bộ các ngành, các cấp trong đơn vị cơ sở.
Trong khi thi hành Thông tư này, nếu có những khó khăn trở ngại
gì đề nghị các ngành, các cấp phản ánh kịp thời để liên Bộ nghiên cứu giải quyết.
CHỦ NHIỆM UỶ BAN VẬT
GIÁ NHÀ NƯỚC
Tô Duy
|
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC
Nguyễn Quang Xá
|