ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 798/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 09
tháng 05 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN:
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN
2010 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 55/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng
12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy định nội dung, trình tự,
thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp;
Căn cứ Công văn số 9394/BCT-CNĐP ngày 17 tháng 9
năm 2010 của Bộ Công Thương về việc thoả thuận điều chỉnh quy hoạch phát triển
công nghiệp tỉnh Cao Bằng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 892/TTr-SCT ngày 25 tháng 10 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án: Điều chỉnh, bổ sung
Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010-2015, định hướng
đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu như sau:
I. Tên dự án: Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
phát triển công nghiệp tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm
2020.
II. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển:
1. Quan điểm phát triển:
- Phát triển công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch các ngành khác như nông, lâm
nghiệp, xây dựng, giao thông... của tỉnh cũng như của vùng và quy hoạch ngành
công nghiệp vùng và quy hoạch ngành công nghiệp của cả nước.
- Đảm bảo giữ gìn, bảo tồn các di sản thiên nhiên,
các công trình văn hoá, các di tích lịch sử và bảo vệ môi trường sinh thái, các
ngành nghề thủ công, phát huy thế mạnh của từng vùng, mở rộng các mặt hàng theo
hướng sản xuất hàng hoá; gắn với việc hình thành các khu, cụm công nghiệp và hệ
thống đô thị mới trên các trục giao thông.
- Phát triển công nghiệp dựa trên cơ sở phát triển
các thành phần kinh tế, coi trọng việc xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo điều kiện
thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước.
2. Mục tiêu phát triển:
- Mục tiêu chung: Phát triển kinh
tế với nhịp độ tăng trưởng nhanh, chất lượng cao và bền vững; chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ, công
nghiệp và giảm tỷ trọng nông nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền
kinh tế.
- Mục tiêu cụ thể: Tăng trưởng
công nghiệp qua các giai đoạn như sau: Giai đoạn 2010-2015 đạt mức tăng trưởng
bình quân 26%/năm, giai đoạn 2016-2020 là 15 %/năm. Giá trị sản xuất công
nghiệp (tính theo giá cố định 1994) đạt trên 2.000 tỷ đồng vào năm 2015, năm
2020 đạt trên 5.000 tỷ đồng.
3. Định hướng phát triển:
- Phát triển và phát huy tối đa
những tiềm năng lợi thế của tỉnh, đặc biệt là các ngành khai thác và chế biến
khoáng sản, phát triển thuỷ điện, chế biến nông lâm sản.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh
tế tham gia vào đầu tư phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
hành lang pháp lý thu hút đầu tư từ bên ngoài nhằm phát triển các cơ sở sản
xuất công nghiệp mang tính then chốt, quy mô phù hợp.
- Tiếp tục củng cố và đầu tư đổi
mới thiết bị công nghệ, mở rộng quy mô đối với các xí nghiệp hiện có. Từng bước
công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, góp phần thực hiện mục
tiêu xoá đói giảm nghèo.
- Phát triển công nghiệp nông
thôn, tập trung phát triển các làng nghề truyền thống của tỉnh, phục hồi và
phát triển một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống. Hình thành một số cụm
công nghiệp tiểu thủ công nghiệp để phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn,
miền núi.
- Tăng cường nghiên cứu thị trường
trong và ngoài nước nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
III. Quy hoạch phát triển các
ngành công nghiệp chủ yếu: Như dự án lập.
IV. Giải pháp thực hiện:
1. Giải pháp về vốn và nguồn vốn:
Nhu cầu vốn đầu tư cho ngành công
nghiệp trong giai đoạn 2010-2015 dự kiến khoảng 19.278 tỷ đồng, giai đoạn
2016-2020 cần khoảng 11.676 tỷ đồng.
- Vốn từ các nhà đầu tư trong
nước: Huy động tối đa nguồn vốn tự có của các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư phát triển công nghiệp. Hình thành quỹ bảo lãnh tín dụng, quỹ hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước: Thực hiện đổi mới chính sách hỗ trợ, sắp xếp lại các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển.
Điều chỉnh đối tượng và mục đích cho vay, ưu tiên cho nghiên cứu và ứng dụng
công nghệ mới, đổi mới thiết bị, phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công
nghiệp chế biến.
- Vốn ngân sách Nhà nước: Ưu tiên
tập trung vốn ngân sách Nhà nước cho việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu,
cụm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu. Tăng tỷ lệ tích luỹ
đầu tư cho phát triển, đổi mới công nghệ và hỗ trợ tài chính ban đầu cho các dự
án công nghiệp.
- Vốn ODA: Xây dựng chính sách huy
động vốn phù hợp với từng giai đoạn phát triển để thu hút vốn ODA có hiệu quả.
- Vốn đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài: Bổ sung chính sách ưu đãi thiết thực, có sức hấp dẫn cao để khuyến khích
các nhà đầu tư nước ngoài. Áp dụng những hình thức đầu tư thích hợp với đặc
điểm của từng ngành công nghiệp, từng khu vực trên địa bàn tỉnh.
2. Giải pháp về thị trường:
- Khai thác triệt để thị trường
sản phẩm công nghiệp trong nước. Củng cố và phát triển thị trường truyền thống,
mở rộng thị trường mới.
- Tiếp tục tăng cường nghiên cứu
thị trường nước ngoài, (đặc biệt là thị trường Trung Quốc) nhằm mở rộng thị
trường xuất khẩu cho các sản phẩm công nghiệp của địa phương.
3. Giải pháp về nâng cao chất
lượng sản phẩm và sức cạnh tranh của ngành công nghiệp:
- Tạo dựng môi trường pháp lý ổn
định, cơ chế kinh tế cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh. Củng cố, đổi mới thiết bị
công nghệ, mở rộng quy mô để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhằm
tăng khả năng cạnh tranh.
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm
công nghiệp và đẩy mạnh công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
4. Giải pháp về phát triển nguồn
nhân lực: Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề, giáo
dục ý thức lao động công nghiệp cho người lao động. Tập trung đào tạo các chủ
doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủ hộ gia đình.
5. Giải pháp về phát triển khoa
học công nghệ, đảm bảo môi trường: Kết hợp công nghệ truyền thống và công nghệ
hiện đại, ứng dụng khoa học công nghệ gắn liền với chiến lược phát triển ngành
công nghiệp, đảm bảo môi trường sinh thái và phát triển bền vững. Nâng cao năng
lực tổ chức và quản lý doanh nghiệp.
6. Các biện pháp triển khai thực
hiện quy hoạch:
- Lập quy hoạch chi tiết và triển
khai xây dựng các khu, cụm công nghiệp và các làng nghề tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác xúc tiến
đầu tư, công tác xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
- Công bố rộng rãi chủ trương
chính sách và các chế độ chính sách xây dựng công nghiệp cho các doanh nghiệp
và đơn vị sản xuất biết.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Sở Công Thương có trách nhiệm công
bố, triển khai thực hiện Quy hoạch này, đồng thời có trách nhiệm theo dõi, đề
xuất điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp theo từng giai đoạn phát triển.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp các sở, ngành liên quan xây dựng chính sách đầu tư và cân đối vốn đầu
tư phát triển công nghiệp trong các kế hoạch hàng năm và 5 năm phù hợp với quy
hoạch.
Các sở: Tài chính, Tài nguyên và
Môi trường, Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp cùng Sở Công Thương triển khai thực hiện
quy hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Công Thương, Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch
UBND các huyện, Thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Công Thương(B/c);
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban KTNS HĐND tỉnh;
- VP: Các PCVP UBND tỉnh, các CV;
- Lưu: VT, CN.(L50b).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|