BỘ
Y TẾ - BỘ NỘI THƯƠNG
*******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
322-YT/LB
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 06 năm 1971
|
QUYẾT ĐỊNH LIÊN BỘ
BAN
HÀNH ĐIỀU LỆ VỆ SINH THỰC PHẨM
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ - BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI THƯƠNG
Căn cứ vào Nghị định số
153-CP ngày 05-10-1961 của Hội động Chính phủ quy định nhiệm vụ quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Bộ Y tế.
Căn cứ Nghị định số 80-CP ngày 16-7-1962 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội thương.
Căn cứ Nghị định số 194-CP ngày 31-12-1964 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều
lệ giữ gìn vệ sinh bảo vệ sức khỏe.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. - Nay
ban hành kèm theo quyết định này Điều lệ vệ sinh thực phẩm.
Điều 2. - Quyết
định này có giá trị thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. – Các
ông Chánh Văn phòng Bộ Y tế, Bộ Nội thương, các ông Vụ trưởng của hai Bộ, các
ông Giám đốc Sở và các ông Trưởng Ty y tế, thương nghiệp, Ủy ban hành chính các
tỉnh, thành chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
K.T.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI THƯƠNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Diệu Muội
|
K.T.
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Tín
|
ĐIỀU LỆ
VỆ
SINH THỰC PHẨM
Để nâng cao tinh thần trách
nhiệm của cán bộ, công nhân viên hoạt động ở các đơn vị sản xuất, bảo quản, dự
trữ, phân phối thực phẩm và để bảo vệ sức khỏe cho nhân dân được tốt trong vấn
đề ăn uống, để đảm bảo cơ sở pháp lý thi hành đầy đủ Nghị định số 194-CP ngày
31-12-1964 của Hội đồng Chính phủ ban hành điều lệ giữ gìn vệ sinh bảo vệ sức
khỏe, căn cứ điều 2 của Nghị định số 153-CP ngày 05-10-1961 quy định về trách
nhiệm của Bộ Y tế và Nghị định số 80-CP ngày 16-7-1962 của Hội đồng Chính phủ
quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội thương.
Liên Bộ Y tế - Nội thương quyết
định ban hành Điều lệ vệ sinh thực phẩm gồm 6 chương và 25 điều dưới đây:
Chương 1:
ĐIỀU
KIỆN VỀ ĐỊA ĐIỂM VÀ VỆ SINH HOÀN CẢNH CỦA CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN, BẢO
QUẢN, PHÂN PHỐI THỰC PHẨM
Điều 1. Cơ sở thực phẩm
ăn uống bao gồm nơi sản xuất, chế biến, bảo quản, các kho thực phẩm, các chợ,
lò giết mổ gia súc, phương tiện chuyên chở thực phẩm, cửa hàng bán buôn, bán lẻ
những mặt hàng thịt lợn, trâu bò, dê, cừu, thỏ, thịt thú rừng, gia cầm, trứng,
rau quả, cá tươi và các sản phẩm chế biến từ các sản phẩm đó, các khách sạn có
phục vụ ăn uống, các cửa hàng ăn uống (riêng các Cửa hàng ăn uống đã có thông
tư liên Bộ Y tế - Nội thương số 252-LB ngày 09-5-1964).
Điều 2. - Cửa hàng sản
xuất, chế biến, phân phối thực phẩm phải đảm bảo nước đủ tiêu chuẩn vệ sinh như
Bộ Y tế đã quy định (có bản hướng dẫn kèm theo). Các nguồn nước này phải được
giữ gìn sạch sẽ (không quá 20 coli/lít đối với nước máy, 100 – 1000 coli/lít
đối với nước giếng) và phải được bảo vệ xa những nơi ô uế: như: hơn 50 mét đối
với nơi có hố xí.
Điều 3. - Địa điểm của
một cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản, dự trữ thực phẩm phải có đủ điều kiện
vệ sinh như cao ráo, xa và trên chiều gió những nơi ô uế, nơi có mùi hôi thối,
khói bụi, độc hại, xa khu lây, bệnh viện từ 100 – 500 mét, có đủ hố xí (tốt
nhất là hố xí 2 ngăn). Trong điều kiện hiện nay (một hố xí 2 ngăn cho 25-40
nhân viên, một hố xí 2 ngăn cho 100 khách hàng). Nếu có điều kiện xây hố xí bán
tự hoại hay tự hoại thì tốt, nhưng phải được cơ quan y tế có thẩm quyền xét duyệt
đồng ý ghi vào văn bản xin phép mới được xây dựng.
Điều 4. - Mỗi cơ sở sản
xuất, chế biến, phân phối thực phẩm phải có nơi cho nhân viên thay quần áo, để
xe đạp, tư trang, có đủ nhà tắm, nhà vệ sinh kinh nguyệt riêng cho chị em phụ
nữ dùng, có đủ xà phòng, chậu rửa tay cho nhân viên phục vụ rửa tay trước và
sau khi sản xuất.
Điều 5. - Mỗi cơ sở sản
xuất, chế biến, phân phối thực phẩm phải bầu 1 ban kiểm tra vệ sinh, thành phần
gồm có cán bộ phụ trách cơ sở, y tế, công đoàn, thanh niên để kiểm tra đôn đốc
thực hiện.
Chương 2:
ĐIỀU
KIỆN TUYỂN DỤNG, THEO DÕI ĐIỀU TRA SỨC KHỎE NHỮNG NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC TRỰC TIẾP
CHẾ BIẾN, PHÂN PHỐI THỰC PHẨM
Điều 6. - Tất cả những
người làm việc trong các ngành chế biến thực phẩm, trực tiếp đụng chạm đến
nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, trong khi sản xuất, chế biến, bảo quản
vận chuyển và phân phối đều được khám sức khỏe trước khi tuyển dụng và khám
định kỳ ít nhất một năm một lần.
Những người mắc các bệnh sau đây
không được làm công tác trực tiếp chế biến thực phẩm:
- Lao, hủi.
- Giang mai ở thời kỳ lậu, hạ
cam lậu cấp diễn.
- Loét lở có mủ và lỗ dò ở hậu
môn, ghẻ, các bệnh truyền nhiễm ngoài da hay những bệnh khác không lây ở phần
da hở (lupus eczéma).
- Bệnh khí hư.
Điều 7. - Mỗi lần khám
bệnh, nếu phát hiện có những bệnh truyền nhiễm như đã nói trên thì đương sự
phải được phép nghỉ chữa bệnh và chỉ được trả lại làm việc trực tiếp trong
ngành chế biến, phân phối thực phẩm khi có chứng chỉ của y tế là đã khỏi bệnh.
Điều 8. – Hàng năm các
phân viên phục vụ phải được tiêm chủng đầy đủ các loại sinh hóa theo quy định
của Bộ Y tế.
CHƯƠNG 3:
ĐIỀU
KIỆN VỆ SINH CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI TRỰC TIẾP LÀM CÔNG TÁC THỰC PHẨM.
Điều 9. - Trước và trong
khi làm việc, những người trực tiếp sản xuất, chế biến, phân phối thực phẩm
phải có áo choàng, yếm che hết quần áo riêng của mình, đội mũ che tóc, đeo vải
bịt miệng, đi ủng. Tất cả áo choàng, yếm, mũ, vải bịt miệng v.v… đều phải giữ
gìn sạch sẽ. Cơ sở chế biến và sản xuất thực phẩm phải có nhiệm vụ cung cấp áo
choàng, yếm, mũ, vải bịt miệng, ủng v.v… để anh chị em có đủ thay đổi mỗi năm 2
áo, 2 yếm, 1 mũ, 2 đôi ủng và cấp đủ xà phòng giặt giũ theo chế độ hiện hành.
Điều 10. - Trước khi làm
việc trực tiếp với thực phẩm và chế biến thực phẩm, móng tay phải cắt ngắn, rửa
tay bằng sà phòng thật sạch.
Tránh, không dùng tay bốc trong
sản xuất, chế biến, phân phối thực phẩm, nếu công việc không thể tránh dùng tay
như thái thịt thì phải phân công người chuyên trách.
CHƯƠNG 4:
VỆ
SINH TRONG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN, BẢO QUẢN PHÂN PHỐI THỰC PHẨM
Điều 11. – Cơ sở sản xuất
và chế biến thực phẩm phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy trình sản xuất. Cơ sở
mới cần được xây dựng theo hệ thống một chiều (sống, chín riêng biệt), đối với
cơ sở cũ phải cải tạo thành 1 chiều.
Điều 12. - Phải có đủ
trang thiết bị dụng cụ và phương tiện bảo quản dự trữ, phân phối, sản xuất chế
biến. Phải có đủ phương tiện chống bụi bặm, ruồi nhặng, gián, chuột và hàng
ngày được giữ gìn sạch sẽ. Trang thiết bị dụng cụ để sản xuất thực phẩm, bảo
quản dự trữ, tuyệt đối không làm bằng các nguyên liệu có thể ảnh hưởng đến phẩm
chất thực phẩm: như gây chua, hôi thối, chất độc. Phải có chế độ vệ sinh lau
rửa trước, trong và sau khi dùng và cất vào nơi quy định.
Phải bảo quản, giữ vệ sinh tốt
các máy móc dụng cụ dùng trong công tác thực phẩm và chế biến lương thực.
Điều 13. – Nguyên liệu
dùng để sản xuất, chế biến các thực phẩm, phải đủ phẩm chất đảm bảo vệ sinh,
đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật Nhà nước quy định. Các bán thành phẩm và thành phẩm
phải được giữ gìn bảo quản trong bao bì, dụng cụ bảo đảm vệ sinh và phẩm chất
thực phẩm.
Điều 14. – Nhà chế biến
thực phẩm phải có trần tường quét vôi sạch sẽ một năm 2 lần, đủ ánh sáng. Bếp
phải thông khói, có tủ lạnh, có tủ lạnh, có trạn mạng lưới nhỏ che ruồi. Nơi
chế biến thực phẩm sống, chín phải riêng biệt và cách mặt đất 0,70 mét trở lên.
Điều 15 – Các quầy hàng
bán thực phẩm lưu động hoặc cửa hàng bán thực phẩm cố định, ví dụ bán đậu phụ,
cá tươi, sản xuất công nghệ… phải có đủ nước rửa dụng cụ chứa đựng thực phẩm và
kê cao (cách mặt đất 0,50 mét trở lên). Phải có phương tiện chống ruồi nhặng,
côn trùng, đất bụi xâm nhập. Trước, trong và sau khi bán phải quét rửa địa
điểm, bảo đảm vệ sinh, không còn mùi hôi thối, rác rưởi.
CHƯƠNG 5:
BẢO
QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN THỰC PHẨM
Điều 16. – Các loại thực
phẩm phải được phân chia và bảo quản thành những nhóm riêng biệt, loại mau hỏng
cần tôn trọng quy chế bảo quản về nhiệt độ và độ ẩm.
Loại tương đối lâu hỏng có thể
để ở nhiệt độ bình thường trong các phòng khô ráo. Loại thực phẩm có mùi mạnh
không được bảo quản với loại dễ bắt mùi.
Không bảo quản chung trong một
phòng, một kho loại thực phẩm khô và tươi, nguyên liệu sống và sản phẩm đã chế
biến, các loại thực phẩm đã hỏng hoặc nghi ngờ về phẩm chất với loại phẩm chất
tốt, thực phẩm và các loại dụng cụ nguyên liệu hàng hóa không phải là thực
phẩm.
Điều 17. – Kho thực phẩm
phải riêng biệt, sạch sẽ có phương tiện chống ruồi, dán, chuột. Các phương
tiện, dụng cụ chứa đựng thực phẩm ở trong kho phải đảm bảo sạch sẽ.
Trước khi nhận thực phẩm vào kho
cần được chuẩn bị chu đáo. Các gian kho cần được quét tước sạch sẽ, lau rửa
sạch khô. Các lỗ và khe rãnh tiếp súc với các khu vực khác cần được kín để đề
phòng chuột, côn trùng sâm nhập, phòng ẩm bụi.
Trường hợp cần thiết thì cần
được tiến hành khử trùng và côn trùng trước (đối với kho lạnh). Trong kho cần
được trang bị các sàn kệ để kê hoặc các móc để treo. Các cửa ra vào, cửa sổ và
hệ thống thông thoáng gió phải được chủ động đóng mở khi cần thiết để tạo điều
kiện dễ dàng cho việc xử lý nguyên liệu trong kho.
Nếu có điều kiện thì dùng tủ
lạnh hay ướp đá.
Điều 18. – Khi vận
chuyển, thực phẩm phải được đóng gói trong các bao bì hoặc dụng cụ chứa đựng
theo yêu cầu vệ sinh của từng loại. Phải có phương tiện vận chuyển dành riêng
cho từng loại thực phẩm: ô-tô, xe 3 bánh, v.v… Trường hợp phải dùng các phương
tiện khác như xích lô, ba gác, v.v… thì trước khi dùng cần được làm vệ sinh
sạch sẽ, các phương tiện vận chuyển cần được kiểm tra vệ sinh thường xuyên.
Quá trình vận chuyển thực phẩm
phải có phương tiện che đậy, chống mưa nắng, bụi đất, v.v…
Điều 19. - Thực phẩm cần
được vận chuyển riêng rẽ theo yêu cầu vệ sinh của mỗi loại. Trong khi chuyên
chở và bốc dỡ cần có trang bị phòng hộ, không được đứng, ngồi lên thực phẩm.
Những loại thực phẩm mau hỏng, cần có phương tiện để ổn định nhiệt độ và độ ẩm
trong quá trình vận chuyển.
CHƯƠNG 6:
ĐIỀU
KHOẢN CHUNG
Điều 20. – Các cơ quan y
tế địa phương có trách nhiệm phân công các cán bộ chuyên khoa khám sức khỏe cho
nhân viên phục vụ ở các cơ sở thực phẩm.
Người lãnh đạo cơ sở thực phẩm
có trách nhiệm đôn đốc cán bộ, nhân viên ngành mình khám sức khỏe và nghiêm
chỉnh chấp hành các đề nghị của y tế. Sau mỗi lần khám, tổn phí về khám sức
khỏe và điều trị do các cơ sở thực phẩm chịu.
Điều 21. - Mỗi cơ sở thực
phẩm phải có một quyển sổ góp ý cho khách hàng và một sổ kiểm tra có đóng gấu
trang để mỗi khi đoàn kiểm tra đến kiểm tra ghi những ý kiến, sau cửa hàng dựa
vào đó mà thực hiện.
Điều 22. – Ngành y tế
phối hợp với các ngành thương nghiệp thực phẩm, công an, có trách nhiệm nghiên
cứu vận dụng những điều lệ này để thực hiện cho tốt. Những điểm nào không thích
hợp với hoàn cảnh có thể trình với Ủy ban hành chính địa phương để gia giảm
nhưng không mâu thuẫn với nguyên tắc vệ sinh.
Điều 23. – Ủy ban hành
chính các cấp ở địa phương có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc và tổ chức thực hiện
điều lệ vệ sinh này và xử lý tùy theo sự vi phạm nặng nhẹ của từng cá nhân và
đơn vị mà cảnh cáo, phạt hoặc truy tố trước tòa án.
Điều 24. – Cơ quan y tế
được phân công theo dõi về vệ sinh thực phẩm có nhiệm vụ phối hợp với các cơ sở
thực phẩm tổ chức những cuộc kiểm tra thường kỳ và trong phạm vi chức trách
quyền hạn của mình, đôn đốc thi hành, lập biên bản những trường hợp vi phạm bản
điều lệ này và đề nghị lên Ủy ban hành chính và công an xử lý.
Điều 25. - Điều lệ vệ
sinh thực phẩm có giá trị từ ngày ban hành, các đơn vị sản xuất, chế biến, phân
phối, bảo quản dự trữ thực phẩm phải tôn trọng và triệt để chấp hành, nếu vi
phạm bản điều lệ này thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tùy theo lỗi nặng nhẹ mà xét
phạt, hoặc truy tố trước pháp luật, và nếu làm tốt thì sẽ xét khen thưởng.