THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
98/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 01
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH 5 NĂM 2016 - 2020 CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP
THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 403/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy
hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm
2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư
phát triển 5 năm 2016 - 2020 của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam với những nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
- Phát triển Tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam trở thành Tập đoàn kinh tế vững mạnh, góp phần đảm bảo
an ninh năng lượng quốc gia; tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở sử
dụng tối ưu nguồn lực sẵn có, tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu sau: Công nghiệp
than, công nghiệp khoáng sản, công nghiệp điện, công nghiệp cơ khí mỏ, công
nghiệp hóa chất.
- Phát triển bền vững gắn liền với bảo
vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng an
ninh.
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng
doanh thu bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 5,5 - 6 %/năm.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Về công nghiệp than
a) Thăm dò than
- Bể than Đông Bắc: Đến hết năm 2020, hoàn thành công tác thăm dò đến mức -300 m và một số
khu vực dưới mức -300 m đảm bảo đủ trữ lượng và tài nguyên tin cậy để huy động
vào khai thác trong giai đoạn đến năm 2025. Phấn đấu đến năm 2020 nâng cấp khoảng
750 triệu tấn tài nguyên từ cấp 333, 334a và 334b lên cấp trữ lượng và tài
nguyên tin cậy (cấp 222 và 332).
- Bể than sông Hồng: Trước năm 2020
hoàn thành công tác thăm dò than khu Nam Thịnh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
để phục vụ lập và thực hiện dự án thử nghiệm.
b) Khai thác than
- Đảm bảo khai thác than nhằm đáp ứng
tối đa nhu cầu sử dụng than trong nước, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia; phấn đấu đến năm 2020 sản lượng than thương phẩm đạt 42 triệu tấn.
- Phấn đấu đến năm 2020 giảm tỷ lệ tổn
thất than khai thác bằng phương pháp hầm lò xuống khoảng 20%; tỷ lệ tổn thất
than khai thác bằng phương pháp lộ thiên xuống khoảng 5%.
- Phấn đấu mức tăng năng suất lao động
tổng hợp đạt khoảng 15% (tăng bình quân 3%/năm).
c) Nhập khẩu than
Nhập khẩu than các loại để phục vụ
các ngành kinh tế trong nước (đặc biệt là than cho sản xuất điện), phấn đấu đến
năm 2020 sản lượng than nhập khẩu đạt khoảng 8 - 9 triệu tấn.
2. Về công nghiệp khoáng sản
Phấn đấu đến năm 2020, sản lượng một
số loại khoáng sản chủ yếu như sau:
- Thiếc thỏi: 600 tấn/năm.
- Kẽm thỏi: 15.000 tấn/năm.
- Tinh quặng đồng: 90.000 tấn/năm.
- Đồng tấm: 30.000 tấn/năm.
- Tinh quặng sắt: 4.655 ngàn tấn/năm.
- Phôi thép: 200.000 tấn/năm.
- Vàng: 1.300 kg/năm.
- Alumin: 1.250 ngàn tấn/năm.
- FeroChrome: 10.000 tấn/năm.
3. Về công nghiệp điện
Phấn đấu đến năm 2020 đưa vào vận
hành các nhà máy điện (nhiệt điện than, thủy điện) với tổng công suất lắp đặt đạt
2.275 MW, tổng sản lượng đạt 10.250 triệu kWh, chiếm khoảng trên 4 - 5% tổng sản
lượng điện toàn quốc.
4. Về công nghiệp hóa chất
Đổi mới công nghệ sản xuất nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm để cung ứng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ khoan nổ
mìn đáp ứng nhu cầu cho sản xuất than, khoáng sản và nhu cầu phát triển kinh tế
của đất nước; sản xuất nitratamon và các sản phẩm hóa chất khác; tìm kiếm thị
trường để tiến tới xuất khẩu.
5. Về công nghiệp cơ khí
Nâng cao năng lực sản xuất của các
nhà máy cơ khí trong Tập đoàn nhằm đáp ứng nhu cầu sửa chữa, chế tạo và cung cấp
thiết bị, phụ tùng phục vụ cho sản xuất và từng bước vươn ra thị trường ngoài
ngành, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, vươn lên giữ vai trò Tổng thầu chế tạo,
lắp đặt các nhà máy, công trình quan trọng trong và ngoài Tập đoàn.
III. CÁC CHỈ TIÊU
KẾ HOẠCH CHỦ YẾU
Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu phấn đấu
đạt được vào năm 2020 như sau:
1. Sản phẩm chủ yếu
- Than thương phẩm sản xuất: 42 triệu
tấn.
- Khoáng sản: Sản lượng thiếc thỏi
600 tấn/năm; kẽm thỏi 15.000 tấn/năm; tinh quặng đồng 90.000 tấn/năm; đồng tấm
30 tấn/năm; tinh quặng sắt 4.655 ngàn tấn/năm; phôi thép 200.000 tấn/năm; vàng
1.300 kg/năm; alumin 1.250 ngàn tấn/năm; feroChrome 10.000 tấn/năm.
- Sản xuất điện: 10.250 triệu kWh.
- Vật liệu nổ công nghiệp: Sản xuất
68.280 tấn thuốc nổ và 200.000 tấn nguyên liệu nitratamon; cung ứng 111.400 tấn
thuốc nổ.
2. Tổng doanh thu: 130.600 tỷ đồng.
3. Lợi nhuận: 1.000 tỷ đồng.
4. Vốn chủ sở hữu: 37.800 tỷ đồng.
5. Tổng kim ngạch xuất khẩu: 410 triệu
USD.
6. Tổng kim ngạch nhập khẩu: 860 triệu
USD.
7. Tổng vốn đầu tư 5 năm 2016 - 2020:
93.318 tỷ đồng.
8. Mức tăng năng suất lao động bình
quân hàng năm khoảng 3%.
Danh mục các chỉ tiêu như Phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định này.
IV. KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI CÁC LĨNH VỰC
1. Về công nghiệp than
a) Thăm dò than
- Bể than Đông Bắc: Hoàn thành các đề
án thăm dò đến mức -300 m, trong đó có các khu mỏ mới như Bảo Đài, Đông Triều -
Phả Lại, vịnh Cuốc Bê, Đông Quảng Lợi và một số khu vực dưới mức -300 m để phục
vụ triển khai các dự án khai thác trong giai đoạn đến năm
2025.
- Bể than sông Hồng: Hoàn thành đề án
thăm dò than khu Nam Thịnh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình để phục vụ dự án thử
nghiệm.
- Các mỏ than nội địa: Tiếp tục thực
hiện các đề án thăm dò nâng cấp xác định trữ lượng mỏ Núi Hồng, mỏ Khánh Hòa.
b) Khai thác than
- Bể than Đông Bắc: Đầu tư cải tạo mở
rộng, nâng công suất 7 dự án mỏ (Cẩm Phả: 5 dự án, Hòn Gai: 2 dự án); đầu tư
xây dựng mới 31 dự án mỏ (Cẩm Phả: 9 dự án, Hòn Gai: 9 dự
án, Uông Bí - Đông Triều - Phả Lại: 13 dự án); tiếp tục đầu
tư, đầu tư duy trì 3 dự án mỏ.
- Các mỏ than nội địa: Đầu tư cải tạo
mở rộng các dự án mỏ lộ thiên hiện có theo hướng đổi mới thiết bị, công nghệ
tiên tiến, đồng bộ để gia tăng sản lượng khai thác; đầu tư xây dựng mới 2 dự án
mỏ; tiếp tục đầu tư, đầu tư duy trì 2 dự án mỏ.
c) Nhập khẩu than
Tích cực, chủ động tìm nguồn than nhập
khẩu để đáp ứng nhu cầu trong nước, tìm kiếm cơ hội và đầu tư khai thác than tại
một số thị trường tiềm năng để đảm bảo nguồn cung cấp than ổn định, lâu dài cho
nhu cầu trong nước; đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ nhập
khẩu than.
2. Về công nghiệp khoáng sản
- Đầu tư duy trì dự án Tổ hợp đồng
Sin Quyền hiện có và đầu tư xây dựng mới dự án đồng Tả Phời để nâng tổng công
suất tinh quặng đồng đạt 90.000 tấn vào năm 2020 và 30.000 tấn đồng tấm từ năm
2020.
- Đầu tư cải tạo và mở rộng nâng công
suất dự án mỏ sắt Nà Lũng, dự án mỏ sắt Nà Rụa và dự án khu liên hợp gang thép
Cao Bằng để đạt tổng công suất quặng 905.000 tấn/năm vào năm 2017; tiếp tục đầu
tư khai thác mỏ sắt Thạch Khê để đạt tổng công suất quặng 4.655.000 tấn/năm vào
năm 2020.
- Vận hành hiệu quả dự án nhà máy sản
xuất aluminna Nhân Ca và Tân Rai với tổng công suất đạt 1,25 triệu tấn/năm vào
năm 2020.
3. Về công nghiệp điện
- Vận hành an toàn, hiệu quả các nhà
máy nhiệt điện than hiện có.
- Đưa vào vận hành thương mại các nhà
máy nhiệt điện than: Nhiệt điện Na Dương 2 (công suất 110 MW) từ năm 2019, nhiệt
điện Cẩm Phả 3 (công suất 2 x 220 MW)
từ năm 2020, nhiệt điện Quỳnh Lập 1 (công suất 2 x 600 MW) từ năm 2022 đối với
tổ máy 1 và năm 2023 đối với tổ máy 2.
- Chuẩn bị đầu tư Nhiệt điện Hải
Phòng 3 (công suất 2 x 600 MW) để đưa vào vận hành từ năm 2025 đối với tổ máy 1 và năm 2026 đối với tổ máy 2.
4. Về công nghiệp cơ khí
- Nâng cao năng lực sản xuất của các nhà máy cơ khí trong Tập đoàn.
- Tiếp tục tham gia chế tạo các thiết
bị đồng bộ và phi tiêu chuẩn phục vụ một số dự án nhiệt điện than, nhà máy tuyển
than, quặng và phục vụ thi công các hệ thống băng tải; tập trung sản xuất nhằm
gia tăng sản lượng máy biến áp 110 kV do Tập đoàn chế tạo,
nghiên cứu chế tạo máy biến áp 220 kV.
5. Về công nghiệp hóa chất
- Vận hành nhà máy sản xuất
Nitratamon tại tỉnh Thái Bình và các nhà máy sản xuất sản
phẩm hóa chất khác đảm bảo hiệu quả, phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Nghiên cứu đổi mới công nghệ sản xuất
để nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm cung ứng vật liệu nổ
công nghiệp và dịch vụ khoan nổ mìn cho nhu cầu sản xuất của Tập đoàn và cung ứng
cho nhu cầu khác phục vụ sự phát triển của đất nước và tiến tới xuất khẩu.
V. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Giải pháp về quản trị doanh nghiệp
- Thiết lập và thực hiện hệ thống quản
lý, quản trị doanh nghiệp hiện đại; thường xuyên rà soát và tiến hành công tác
cải cách hành chính trong quản lý, điều hành nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
bộ máy quản lý.
- Tiếp tục thực hiện công tác tái cấu
trúc doanh nghiệp bảo đảm vận hành đầy đủ, đúng đắn cơ chế thị trường, phù hợp
với xu hướng phát triển và hội nhập; sắp xếp, cổ phần hóa các doanh nghiệp
trong Tập đoàn mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn,
không cần nắm giữ vốn chi phối.
- Xây dựng và trình Chính phủ các cơ
chế thu hút đầu tư trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của Tập đoàn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát; trong đó, tăng cường quản lý, giám sát thông qua người đại diện.
2. Giải pháp về tài chính
- Quản lý tài chính của Tập đoàn chặt
chẽ, đúng quy định đảm bảo có tín nhiệm tài chính cao, từng bước tăng khả năng
huy động tài chính nội bộ trong các đơn vị của Tập đoàn.
- Đa dạng hóa các hình thức huy động
vốn: Vay vốn từ nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, một phần vốn ODA, trái phiếu do doanh nghiệp phát hành; vay vốn của
các ngân hàng thương mại cổ phần, vốn liên doanh, liên kết và các nguồn vốn hợp
pháp khác để đầu tư phát triển.
- Xây dựng lộ trình thoái vốn, cổ phần
hóa hợp lý để thu hồi vốn, đáp ứng yêu cầu bổ sung vốn chủ sở hữu.
- Tăng cường thu
hút vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để phục vụ nghiên cứu ứng dụng khoa
học công nghệ, chuyển giao, tiếp nhận công nghệ mới, môi
trường, môi sinh trong sản xuất đảm bảo phát triển bền vững.
- Ưu tiên thu xếp
vốn cho các công trình, dự án trọng điểm; bảo đảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu và vốn
vay cân đối, hợp lý, bảo đảm khả thi và an toàn trong đầu
tư.
3. Giải pháp về đầu tư
- Hoàn thiện quy chế, quy định về đầu
tư phù hợp với pháp luật của Nhà nước, thông lệ quốc tế và
thực tế của Tập đoàn; đa dạng hóa các hình thức đầu tư, cải
cách thủ tục hành chính để nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Đẩy mạnh đầu
tư công tác thăm dò các loại khoáng sản nhằm chuẩn bị đủ tài nguyên và trữ lượng
đảm bảo đủ độ tin cậy để huy động vào khai thác theo kế hoạch.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các công trình trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính thông
qua việc đa dạng hóa các hình thức đầu tư.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát hoạt động đầu tư.
4. Giải pháp về thị trường
- Tìm kiếm các cơ hội hội nhập để tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp thành viên có các giải pháp thích hợp tăng khả
năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; khuyến khích việc mở
rộng hợp tác, liên doanh liên kết với các đối tác nước
ngoài để thăm dò, khai thác than và khoáng sản khác ở nước ngoài.
- Thực hiện tốt công tác thông tin và
dự báo để làm cơ sở định hướng xây dựng kế hoạch và triển khai hoạt động sản xuất
kinh doanh phù hợp.
- Hình thành khâu cung cấp - sản xuất
- tiêu thụ nhằm tạo mối liên hệ chặt chẽ từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm
đầu ra.
- Đẩy mạnh biện pháp quảng bá thương
hiệu, sản phẩm thông qua các hội nghị, triển lãm quốc tế.
5. Giải pháp về đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực
- Xây dựng chiến lược phát triển nguồn
nhân lực; tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật
hiện có.
- Nâng cao năng lực của các cơ sở đào tạo, hoàn thiện hệ thống cán bộ làm công tác đào tạo từ
Tập đoàn đến các đơn vị thành viên.
- Đẩy mạnh đầu tư, tăng cường hợp tác
- liên kết, đa dạng hóa phương thức đào tạo để chủ động chuẩn bị nguồn nhân lực
và đảm bảo nguồn nhân lực cho Tập đoàn phát triển.
- Nhà nước ban hành các chế độ, chính
sách ưu đãi để thu hút lao động vào làm việc tại các mỏ than, đặc biệt là lao động
làm việc trong các mỏ than hầm lò.
6. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh việc hợp tác, liên kết giữa
các doanh nghiệp trong và ngoài ngành, hợp tác quốc tế trong việc nghiên cứu, áp dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và tiếp nhận chuyển giao công
nghệ trong sản xuất nhằm tiếp thu, làm chủ công nghệ để
nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, tiết kiệm tài nguyên, đảm
bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường.
- Đổi mới nhận thức, tư duy quản lý;
đẩy mạnh đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ làm công tác khoa học công nghệ; xây dựng
quy chế ưu đãi, tăng đầu tư, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, đặt hàng cho công
tác nghiên cứu khoa học.
- Áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ
thuật và quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm tài nguyên, tiết
kiệm chi phí trong tất cả các khâu thăm dò, khai thác, chế biến, kinh doanh
than và khoáng sản.
- Sử dụng công nghệ hiện đại, phù hợp
với điều kiện cụ thể của Việt Nam khi đầu tư xây dựng mới các công trình phục vụ
sản xuất; từng bước nâng cao, cải tạo công trình hiện có để
đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, kinh tế và môi trường.
- Nghiên cứu, triển khai các công nghệ
chế biến nhằm đa dạng hóa sản phẩm phục vụ các mục đích sử dụng khác nhau trong
nước.
7. Giải pháp về an toàn, môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu
- Tuân thủ các quy định của pháp luật
Việt Nam về đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường, thực hiện đầy đủ các cam kết
tại báo cáo đánh giá tác động môi trường/cam kết bảo vệ môi trường của tất cả
các dự án.
- Hoàn thiện và vận hành hiệu quả hệ thống
quản lý công tác an toàn - sức khỏe - môi trường trong
toàn Tập đoàn; thực hiện kiểm tra giám sát theo quy định; không ngừng cải thiện
điều kiện và môi trường làm việc, bảo đảm sức khỏe cho người lao động.
- Thực hiện chế độ kiểm tra, bảo dưỡng
các công trình, dịch vụ liên quan, bảo đảm độ tin cậy của các thiết bị công
trình; kiểm soát chặt chẽ an toàn hóa chất, các chất thải, đặc biệt là những
hóa chất có mức độ độc hại cao ở các cơ sở sản xuất và dịch vụ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về an toàn lao động; hiện đại hóa công nghệ,
trang thiết bị và nhân lực cho công tác đảm bảo an toàn lao động theo hướng
chuyên nghiệp để nâng cao năng lực ứng cứu các tình huống khẩn cấp trong toàn Tập
đoàn; đầu tư đồng bộ hệ thống thiết bị an toàn tiên tiến, trang bị đầy đủ các
trang thiết bị cấp cứu cá nhân cho
công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định về an toàn.
- Xây dựng cơ chế thu hút vốn đầu tư
cho hoạt động bảo vệ môi trường, khuyến khích thu hút hỗ trợ tài chính từ nước
ngoài.
- Hoàn thiện các quy chế, quy định về
môi trường trong các lĩnh vực sản xuất theo hướng tính đúng, tính đủ chi phí
môi trường trong đầu tư, giá thành.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về an toàn vệ
sinh môi trường toàn Tập đoàn để phục vụ công tác quản lý
và nghiên cứu khoa học.
- Xây dựng và triển khai chương trình
tiết kiệm năng lượng.
- Xây dựng các giải pháp để chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương
a) Chịu trách nhiệm chính trong việc
thường xuyên giám sát, đánh giá toàn diện tình hình hoạt động sản xuất, kinh
doanh của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, bảo đảm doanh nghiệp
thực hiện hoàn thành kế hoạch đã được phê duyệt.
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính để kịp thời xử lý những phát sinh cần giải quyết trong quá
trình thực hiện kế hoạch; báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề
vượt thẩm quyền.
2. Các bộ, ngành liên quan theo thẩm
quyền chức năng được giao chỉ đạo và phối hợp với Tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam tổ chức triển khai
thực hiện Quyết định này.
3. Ủy ban nhân
dân các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương cụ thể hóa
kế hoạch phát triển công nghiệp liên quan trên địa bàn tỉnh,
thành phố cho phù hợp với Quyết định này.
4. Hội đồng thành viên Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, bảo đảm
hoàn thành kế hoạch đã được phê duyệt; thực hiện chế độ báo cáo việc thực hiện
kế hoạch và những vấn đề vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện
theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan; Chủ tịch
Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, TH, PL, ĐMDN, QHQT;
- Lưu: VT, CN (3).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
PHỤ LỤC
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2016
- 2020
(Kèm theo Quyết định số 98/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Kế
hoạch 5 năm 2016 - 2020
|
Tổng
cộng
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
I
|
Sản phẩm sản xuất chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
I.1
|
Công nghiệp than
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Than thương phẩm
|
1.000
tấn
|
32.700
|
33.500
|
36.000
|
41.500
|
42.000
|
185.700
|
2
|
Than tiêu thụ
|
1.000
tấn
|
35.000
|
38.000
|
40.000
|
45.000
|
47.000
|
205.000
|
-
|
Tiêu thụ trong nước
|
1.000
tấn
|
34.300
|
34.000
|
38.000
|
43.000
|
45.000
|
194.300
|
-
|
Xuất khẩu
|
1.000
tấn
|
700
|
4.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
10.700
|
3
|
Than nhập khẩu
|
1.000
tấn
|
1.000-
1.500
|
1.500-2.000
|
4.000-
5.000
|
8.000-
9.000
|
8.000-
9.000
|
22.500-26.500
|
I.2
|
Công nghiệp khoáng sản
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thiếc thỏi
|
Tấn
|
550
|
490
|
600
|
600
|
600
|
2.840
|
2
|
Kẽm thỏi
|
Tấn
|
10.000
|
10.500
|
15.000
|
15.000
|
15.000
|
65.500
|
3
|
Tinh quặng đồng
|
Tấn
|
48.000
|
48.000
|
67.500
|
90.000
|
90.000
|
343.500
|
4
|
Đồng tấm
|
Tấn
|
11.000
|
11.500
|
11.500
|
25.000
|
30.000
|
89.000
|
5
|
Tinh quặng sắt
|
Tấn
|
105.000
|
905.000
|
1.885.000
|
2.130.000
|
4.655.000
|
9.680.000
|
6
|
Phôi thép
|
Tấn
|
100.000
|
140.000
|
180.000
|
200.000
|
200.000
|
820.000
|
7
|
Vàng
|
Kg
|
580
|
630
|
730
|
1.125
|
1.300
|
4.365
|
8
|
Alumina
|
1.000
tấn
|
600
|
1.050
|
1.130
|
1.200
|
1.250
|
5.230
|
9
|
FeroChrom
|
1.000
tấn
|
|
|
|
5
|
10
|
15
|
I.3
|
Công nghiệp điện
|
Triệu KWh
|
9.000
|
9.000
|
9.000
|
9.150
|
10.250
|
46.400
|
I.4
|
Công nghiệp hóa chất
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Sản xuất thuốc nổ
|
Tấn
|
63.460
|
64.180
|
65.470
|
67.180
|
68.280
|
328.570
|
2
|
Sản xuất nguyên liệu Nitratamon
|
Tấn
|
140.000
|
140.000
|
170.000
|
200.000
|
200.000
|
850.000
|
3
|
Cung ứng thuốc
nổ
|
Tấn
|
104.800
|
105.000
|
106.600
|
109.400
|
111.400
|
537.200
|
II
|
Tổng doanh thu
|
Tỷ
đồng
|
101.500
|
105.500
|
112.700
|
123.500
|
130.600
|
573.800
|
III
|
Giá
trị sản xuất công nghiệp
|
Tỷ
đồng
|
70.800
|
74.600
|
81.000
|
90.500
|
96.500
|
413.400
|
IV
|
Lợi
nhuận trước thuế
|
Tỷ
đồng
|
500
|
300
|
500
|
1.000
|
1.000
|
3.300
|
V
|
Nộp ngân sách nhà nước
|
Tỷ
đồng
|
12.256
|
12.600
|
13.500
|
15.000
|
15.500
|
68.856
|
VI
|
Xuất khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu
|
Triệu
USD
|
220
|
500
|
350
|
300
|
310
|
1.680
|
2
|
Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Than đá
|
1.000
tấn
|
700
|
4.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
10.700
|
|
- Khoáng sản (Aluminna)
|
1.000
tấn
|
590
|
1.040
|
850
|
630
|
680
|
3.790
|
VII
|
Nhập khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng kim ngạch nhập khẩu
|
Triệu
USD
|
365
|
400
|
580
|
860
|
860
|
3.065
|
2
|
Sản phẩm nhập khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nhập khẩu than
|
1.000
tấn
|
1.000-
1.500
|
1.500-2.000
|
4.000-
5.000
|
8.000-
9.000
|
8.000-
9.000
|
22.500-
26.500
|
VIII
|
Tổng vốn đầu tư
|
Tỷ
đồng
|
19.771
|
19.840
|
21.518
|
18.676
|
18.513
|
98.318
|
1
|
Công nghiệp than
|
Tỷ đồng
|
12.435
|
10.557
|
10.552
|
10.060
|
9.385
|
52.989
|
2
|
Công nghiệp khoáng sản
|
Tỷ đồng
|
5.518
|
4.276
|
3.570
|
2.168
|
2.666
|
18.198
|
3
|
Công nghiệp điện
|
Tỷ đồng
|
850
|
3.182
|
5.149
|
4.185
|
5.427
|
18.793
|
4
|
Công nghiệp hóa chất
|
Tỷ đồng
|
119
|
216
|
255
|
271
|
64
|
925
|
5
|
Công nghiệp vật liệu xây dựng và
các lĩnh vực khác
|
Tỷ đồng
|
849
|
1.609
|
1.992
|
1.992
|
971
|
7.413
|
IX
|
Nguồn vốn
|
Tỷ
đồng
|
19.771
|
19.840
|
21.518
|
18.676
|
18.513
|
98.318
|
1
|
Vốn chủ sở hữu
|
Tỷ đồng
|
3.511
|
3.649
|
3.352
|
2.840
|
3.007
|
16.359
|
2
|
Vốn vay
|
Tỷ đồng
|
15.864
|
14.977
|
16.303
|
14.126
|
13.479
|
74.749
|
3
|
Khác (thuê tài sản, vốn cổ đông)
|
Tỷ đồng
|
396
|
1.214
|
1.863
|
1.710
|
2.027
|
7.211
|
Ghi chú: Khối lượng than nhập khẩu của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam là dự kiến, khối lượng than nhập khẩu hàng năm sẽ được chuẩn xác trên
cơ sở tính toán cân đối cung cầu.