THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 947/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 07
năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CỦA
TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN BẮC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 25/2010/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty Nhà nước thành
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Xét Tờ trình số 1480/TTr-BNN-ĐMDN
ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê
duyệt kế hoạch sản xuất, kinh doanh 5 năm 2011 - 2015 và Tờ trình số
2119/TTr-BNN-ĐMDN ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về bổ sung, điều chỉnh một số chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh
5 năm 2011 - 2015 của Tổng công ty Lương thực miền Bắc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn
2011 - 2015 của Tổng công ty Lương thực Miền Bắc với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tập trung phát triển ngành, nghề sản
xuất kinh doanh chính được giao, trước hết trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh lương thực, thực phẩm, nông sản và muối; nâng chất lượng và giá trị thương mại gạo, muối xuất
khẩu, kinh doanh lương thực nội địa và chế biến lương thực, thực phẩm nhằm duy
trì và phát triển vị thế của Tổng công ty, giữ vững vị trí là Tổng công ty chế
biến, kinh doanh lương thực mạnh, có uy tín trong nước và khu vực.
- Giữ vững vai trò là đơn vị thu mua,
xuất khẩu lương thực lớn, cùng các doanh nghiệp nông nghiệp khác góp phần quan
trọng trong thực hiện các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn; là đơn vị chủ lực tham gia tiêu thụ lương thực hàng hóa của nông dân, góp phần
bình ổn thị trường trong nước, xuất khẩu lương thực và đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia.
- Tổ chức thu mua, tiêu thụ muối, góp
phần thực hiện an sinh xã hội cho diêm dân; sản xuất muối, muối tinh và muối i-ốt
cung ứng cho thị trường và thực hiện chính sách cung cấp muối cho đồng bào dân
tộc các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa; tham gia bình ổn giá muối trên thị
trường và đảm bảo an ninh về muối.
2. Chỉ tiêu cụ thể:
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu bình
quân 6,5%/năm, với tổng doanh thu, thu nhập đạt 24.296 tỷ đồng vào năm 2015.
Trong đó: Công ty mẹ tăng trưởng doanh thu bình quân 6,8%/năm với tổng doanh
thu, thu nhập đạt 10.873 tỷ đồng vào năm 2015.
- Lợi nhuận trước thuế tăng trưởng
bình quân 4%/năm, đạt 856 tỷ đồng vào năm 2015. Trong đó: Công ty mẹ tăng bình
quân 6%/năm đạt 826 tỷ đồng vào năm 2015.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên
doanh thu hàng năm đạt bình quân là 3,9%. Trong đó: Công ty mẹ là 7,8%.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn
đầu tư của chủ sở hữu đạt bình quân năm 15,7%, trong đó Công ty mẹ đạt 17,7%.
- Nộp ngân sách nhà nước bình quân
hàng năm 610 tỷ đồng, trong đó: Công ty mẹ là 427 tỷ đồng.
Đầu tư phát triển bình quân hàng năm
đạt khoảng 1.648 tỷ đồng, trong đó: Công ty mẹ là 640 tỷ đồng.
- Tổng số lao động đến năm 2015 là
7.100 người, trong đó: Công ty mẹ tổng số lao động đến năm 2015 là 935 người, mức
thu nhập bình quân là 6,9 triệu đồng/người/tháng vào năm 2015.
- Tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu và
xuất khẩu đến năm 2015 là 327 triệu USD, trong đó Công ty mẹ tổng giá trị kim
ngạch nhập khẩu và xuất khẩu đến năm 2015 đạt là 274 triệu USD.
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC
NGÀNH SẢN XUẤT CHÍNH
1. Về lương thực:
Tổ chức tốt khâu thu mua để phục vụ
cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu; thúc đẩy tiêu thụ nông sản thông qua các
hình thức liên kết; tiếp tục khai thác các thị trường gạo tập trung đã có trong
những năm qua đồng thời tăng cường công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị phần,
tăng cường khả năng cạnh tranh để củng cố thị trường truyền thống, đẩy mạnh
khai thác thị trường mới. Phấn đấu đến năm 2015 tổng sản lượng lương thực bán
ra đạt 2,3 triệu tấn, trong đó: Công ty mẹ bán ra đạt 1,1 triệu tấn (quy gạo).
2. Về ngành muối:
Tiếp tục triển khai thực hiện chương
trình đầu tư cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng muối; đầu tư xây dựng mới một
số cụm kho tại các địa bàn quan trọng; hình thành và đưa vào hoạt động từ 1.000
đến 1.500 ha vùng muối nguyên liệu chất lượng cao, đảm bảo năng lực sản xuất và
tiêu thụ 300.000 tấn muối/năm, đáp ứng đủ nhu cầu muối cho sản xuất công nghiệp
và đời sống nhân dân.
3. Về kinh doanh lương thực, thực phẩm
chế biến:
Phát triển đa dạng các sản phẩm lương
thực, thực phẩm chế biến theo hướng hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh áp dụng khoa
học, công nghệ tiên tiến tại các nhà máy thu mua, chế biến, tạm trữ nông sản,
lương thực tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và các cụm kho nông sản phía Bắc
nhằm nâng cao giá trị gia tăng của lương thực, nông sản sau thu hoạch.
Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống cửa
hàng tiện ích, phát triển mở rộng địa bàn tại các vùng xa, vùng sâu, tham gia đảm
bảo bình ổn giá lương thực thực phẩm trên địa bàn.
4. Về kinh doanh các ngành khác:
Rà soát và đảm bảo ngành nghề kinh
doanh phù hợp, phụ trợ phục vụ trực tiếp cho ngành nghề chính, đảm bảo nguyên tắc
kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tạo điều kiện giải quyết
công việc làm cho người lao động, trong đó chú trọng:
- Phát triển hệ thống chuỗi trung tâm
thương mại, siêu thị gắn với dịch vụ khác theo quy định, phục vụ hoạt động phân
phối bán lẻ lương thực thực phẩm chất lượng cao dựa trên việc khai thác có hiệu
quả nguồn lực đất đai và mối liên kết chặt chẽ từ khâu sản xuất, chế biến tới
phân phối sản phẩm lương thực, thực phẩm, nông sản có chất lượng cao;
- Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống
cửa hàng tiện ích, phát triển mở rộng địa bàn tại các vùng xa, vùng sâu, tham
gia đảm bảo bình ổn giá lương thực thực phẩm trên địa bàn.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Các giải pháp chiến lược
- Triển khai thực hiện theo phương án
sắp xếp đổi mới doanh nghiệp giai đoạn 2011- 2015 đã được phê duyệt; khẩn
trương xây dựng, hoàn thiện Đề án tái cơ cấu Tổng công ty trên nguyên tắc tập
trung đầu tư cho ngành, nghề sản xuất kinh doanh chính và ngành, nghề có liên
quan trực tiếp đến ngành nghề kinh doanh chính; không đầu tư ngoài ngành; kiên
quyết cắt giảm, hoãn các dự án không cần thiết, kém hiệu quả. Đối với các khoản
đã đầu tư trước đây ngoài ngành phải sớm có kế hoạch rà soát để thoái vốn với lộ
trình phù hợp, bảo toàn vốn nhà nước tiến tới chấm dứt kinh doanh; đồng thời thực
hiện các giải pháp đồng bộ để Tổng công ty phát triển bền vững, hoạt động có hiệu
quả ngay sau khi Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Công tác thị trường
- Nâng cao chất lượng công tác nghiên
cứu, phân tích, đánh giá và dự báo diễn biến kinh tế - xã hội, thị trường để có
các chiến lược phù hợp cho từng giai đoạn.
- Giữ vững, duy trì các thị trường xuất
khẩu gạo tập trung truyền thống; tăng cường xúc tiến thương mại để phát triển mở
rộng các thị trường xuất khẩu ở khu vực mới với mục tiêu đứng chân trên nhiều
thị trường, nhiều khách hàng, trong đó tập trung xây dựng thương hiệu sản phẩm
các loại gạo cao cấp, gạo thơm, từng bước xây dựng thương hiệu của Tổng công ty
(VNF1) trên thị trường quốc tế.
- Tổ chức nhập khẩu nguyên liệu thức
ăn gia súc, phân bón, lúa mỳ và các nguyên liệu phục vụ sản xuất nông nghiệp
khác, đặc biệt là nguyên liệu phục vụ sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ, bảo
đảm hiệu quả trong kinh doanh cũng như phục vụ sản xuất của Tổng công ty.
- Tiếp tục hướng trọng tâm vào phát
triển thị trường trong nước, nhất là thị trường nông thôn, miền núi, hệ thống
bán lẻ tại các tỉnh phía Bắc, Thủ đô Hà Nội nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác,
kinh doanh các mặt hàng lương thực, thực phẩm sạch, an toàn, có chất lượng cao,
tăng cường giới thiệu quảng bá, phát triển thương hiệu; tổ chức quản trị và thống
nhất thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa trong toàn Tổng công ty.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan
liên quan nắm chắc cung, cầu về muối, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa
sản phẩm muối; kịp thời đề xuất các giải pháp khả thi thu mua, tiêu thụ muối
cho diêm dân.
3. Công tác tài chính và đầu tư phát
triển
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng
và giám sát việc thực hiện kế hoạch - tài chính; tiếp tục duy trì và mở rộng
quan hệ với các tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước để chủ động đảm bảo đủ
nguồn vốn cho thu mua, kinh doanh lương thực, đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án
đầu tư của Tổng công ty.
- Phối hợp chặt
chẽ với các địa phương, các cơ quan nghiên cứu, khuyến nông để mở rộng việc triển
khai vùng lúa chất lượng cao ở các tỉnh có sản lượng lúa hàng hóa lớn, chú trọng
các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Thông qua việc đầu tư vốn để áp dụng tiến bộ khoa
học và cơ giới hóa đồng bộ; tham gia cung ứng vật tư đầu vào, hỗ trợ vốn, hướng
dẫn kỹ thuật, đặt hàng và tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng
với nông dân để tạo nguồn gạo hàng hóa chất lượng cao, bảo đảm chiếm lĩnh thị
trường trong nước.
- Chú trọng việc đầu tư, phát triển
công nghệ chế biến, bảo quản nông sản nhằm tăng tỷ lệ thu hồi nâng cao chất lượng
và gia tăng giá trị sản phẩm lương thực; nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới để đầu tư sản xuất muối công nghiệp, chế biến muối i-ốt với công
nghệ tiên tiến, năng suất, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phục vụ đồng bào vùng
sâu, vùng xa và xã hội.
- Quản lý chặt chẽ và đầu tư khai
thác, sử dụng có hiệu quả nguồn lực đất đai đã được giao hoặc thuê. Xây dựng
chiến lược đầu tư phát triển hệ thống chuỗi phân phối, bán lẻ trong toàn tổ hợp
gắn với việc khai thác, sử dụng có hiệu quả quỹ đất của Tổng công ty và các đơn
vị thành viên đến năm 2015 và 2020 theo quy định.
4. Công tác tổ chức, đào tạo nguồn
nhân lực
- Xây dựng chương trình phát triển
nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2015 để đảm bảo lực lượng lao động có trình độ
chuyên môn, trình độ quản lý phù hợp với cơ chế thị trường
và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tiếp tục thực hiện quy hoạch nguồn
cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp theo đúng nguyên tắc, tiêu chuẩn, quy trình, đảm bảo bổ sung thường xuyên, kịp thời
lực lượng cán bộ quản lý, điều hành đủ mạnh, năng động, sáng tạo có bản lĩnh
kinh doanh đồng thời có đạo đức, tâm huyết đáp ứng yêu cầu phát triển của
ngành.
- Thực hiện cải cách chính sách, chế
độ về lương, quy chế thưởng, đảm bảo tiền lương, tiền công gắn với kết quả thực
hiện nhiệm vụ, linh hoạt và có cơ chế đặc thù đối với chuyên gia giỏi, để
lương, thưởng trở thành những công cụ quan trọng phục vụ đắc lực cho tăng trưởng
thông qua việc khuyến khích các nhân tố mới về thị trường, phương thức kinh
doanh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Ngoại giao, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ,
Tài nguyên và Môi trường;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Tổng công ty Lương thực miền Bắc;
- Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, các Vụ: TH, TKBT, KTTH, ĐMDN, ĐP;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|