ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
93/2016/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm
2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức
năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đối với doanh nghiệp
sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngày 10
tháng 01 năm 2017.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND thành phố Huế, thị xã, các huyện;
các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC
NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 93/2016/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu,
nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong việc: trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
doanh nghiệp; kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp; xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn cấp tỉnh).
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh Thừa Thiên
Huế (sau đây gọi chung là cơ quan cấp Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh).
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã và thành phố thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi chung là cấp huyện).
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp là tổ chức
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
2. Cung cấp thông tin doanh
nghiệp là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản
lý của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội
dung, phạm vi xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước
về doanh nghiệp.
3. Trao đổi thông tin doanh
nghiệp là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh
nghiệp thuộc phạm vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
4. Công khai thông tin doanh
nghiệp là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và
theo quy định của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách
rộng rãi, không thu phí.
5. Kiểm tra doanh nghiệp là
việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên
quan.
6. Thanh tra doanh nghiệp
là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật
Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên
quan.
7. Đơn vị phụ thuộc của doanh
nghiệp: Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh.
Điều 4. Mục
tiêu của việc phối hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các
cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm giữa các
cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám sát của
xã hội đối với doanh nghiệp;
d) Tăng cường sự đối thoại, tuyên
truyền phổ biến pháp luật của cơ quan chức năng đối với doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những
doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động
tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường
kinh doanh thuận lợi.
Điều 5. Nguyên
tắc phối hợp
1. Các cơ quan chức năng phải dựa
trên nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định để chủ động giải quyết những vấn
đề thuộc trách nhiệm, phạm vi quản lý của mình, đồng thời phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan liên quan trong công tác quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập. Các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp theo từng ngành,
lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh đa
ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước; mỗi cơ quan chịu trách
nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi,
cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin
doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân
chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm
tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm
thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục
hành chính đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động
bình thường.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM TRONG TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội
dung thông tin về doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp,
bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề
kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ; điều lệ
công ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền;
thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động
của doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng: đang hoạt động; đang làm thủ tục giải
thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng
kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, thuế, sản lượng, số lao động, xuất
khẩu, nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp
có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận và kết quả xử lý của
cơ quan có thẩm quyền đối với các doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của
pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế, đất đai, lao động, bảo
hiểm xã hội và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 7. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng
ký doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
a) Doanh nghiệp sau khi được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
sẽ được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
theo theo quy định. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:
- Ngành, nghề kinh doanh;
- Danh sách cổ đông sáng lập và cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
b) Trường hợp thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Định kỳ hàng tháng, Sở Kế hoạch
và Đầu tư công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều
này trên Trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
http://skhdt.thuathienhue.gov.vn.
3. Các cơ quan chức năng nhận
thông tin đăng ký doanh nghiệp trên Trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và
Đầu tư. Trường hợp phát hiện thông tin đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác hoặc
chưa đầy đủ so với tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh
nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp
theo quy định. Sau khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin,
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có
liên quan.
Điều 8. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về
tình trạng hoạt động của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung
cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ đối
chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với thông
tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với
doanh nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế hoặc
cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành kiểm tra, thanh
tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động
xây dựng cơ sở dữ liệu doanh nghiệp trong phạm vi chức năng quản lý của mình; mỗi
doanh nghiệp có một mã số doanh nghiệp duy nhất tồn tại trong suốt quá trình hoạt
động của doanh nghiệp và không được sử dụng lại sau khi chấm dứt. Cơ quan chức
năng sử dụng mã số doanh nghiệp từ Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp để thuận lợi
việc kết nối dữ liệu từ các cơ quan liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng cơ sở dữ liệu về
doanh nghiệp toàn tỉnh bao gồm:
a) Thông tin đăng ký doanh nghiệp
theo khoản 1 điều 7 Quy định này từ Sở Kế hoạch và Đầu tư;
b) Thông tin về tình hình hoạt động
và nộp thuế của doanh nghiệp theo báo cáo tài chính từ Cục Thuế;
c) Thông tin về tình hình thuê đất,
chấp hành pháp luật về đất đai từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý Khu
kinh tế, công nghiệp;
d) Thông tin tình hình quản lý và
sử dụng lao động của doanh nghiệp từ Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
đ) Thông tin xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp từ Sở Công thương và Cục Hải quan tỉnh;
e) Thông tin về đăng ký bảo hiểm
xã hội của doanh nghiệp từ Bảo Hiểm xã hội tỉnh;
g) Các thông tin khác theo quy định
pháp luật.
3. Định kỳ hàng tháng, cơ quan chức
năng thực hiện công khai thông tin nêu tại Khoản 2 Điều này của doanh nghiệp
trên Trang thông tin điện tử của cơ quan mình với các nội dung công khai theo quy
định của pháp luật chuyên ngành. Đồng thời cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu
về doanh nghiệp toàn tỉnh.
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp
có hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp
và đầu tư. Thông tin công khai bao gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hành vi vi phạm.
2. Cục Thuế công khai danh sách
các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có hành vi
vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng dẫn
của Tổng cục Thuế.
3. Các cơ quan chức năng khác,
ngoài các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công
khai doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản
lý. Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi vi phạm
pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 11. Hình
thức, phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
1. Các cơ quan được quy định tại
Điều 2 quy chế này trao đổi, cung cấp và công khai thông tin doanh nghiệp qua
môi trường mạng, dưới dạng bản điện tử, trong trường hợp cần văn bản đối chứng,
cơ quan có yêu cầu văn bản đối chứng gửi văn bản đề nghị cung cấp thông tin
doanh nghiệp bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do.
2. Cơ quan chức năng công khai
thông tin doanh nghiệp trên Trang thông tin điện tử của cơ quan hoặc thực hiện
công bố thông tin doanh nghiệp theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Chương III
THANH TRA, KIỂM
TRA DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH
NGHIỆP CÓ HÀNH VI VI PHẠM
Điều 12. Nội
dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện
1. Nội dung phối hợp trong thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xác định hành vi vi phạm
thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý doanh
nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: phối hợp xử
phạt doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện.
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối
xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh trên cơ sở tổng hợp
yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Khoản
1 và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp đã được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp có thể được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch
thanh tra, kiểm tra của tỉnh, thành phố.
2. Các cơ quan chức năng có trách
nhiệm phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm của mình, cơ quan chức năng phải xác định cụ
thể doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng
năm, các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch
thanh tra, kiểm tra năm sau liền kề của mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, chương
trình kế hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng
hợp nhu cầu thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Khoản
1 và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11
hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp năm sau liền kề của tỉnh mình.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại địa phương có
trách nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức
năng khác trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm
thiểu trùng lặp; gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
năm sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng
văn bản tới các cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc
một số doanh nghiệp đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì và chỉ tiến
hành thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp một năm một lần. Trường hợp do yêu cầu đặc
thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ quan chức năng phải
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có trách
nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp thành lập đoàn thanh
tra liên ngành, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử
cán bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức
năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý
theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra
liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra
liên ngành, các cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ
quan liên quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi
cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực
được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn
kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn
bị hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức năng
phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật
ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông
báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra
độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh, thành phố; tổng hợp kết quả thực hiện
kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2014.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định phải thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện cảnh báo vi phạm, thu hồi
đối với doanh nghiệp đó theo quy định.
3. Trường hợp nhận được thông tin
về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch
và Đầu tư kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác
minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ
thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
tại địa bàn quản lý;
b) Các cơ quan quy định tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm xác minh hành vi kinh doanh
ngành, nghề cấm kinh doanh của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh có trách nhiệm xác
minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản lý người
thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh
nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ
quan chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng
ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp
theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều 16.
Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm
quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp
có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ quan chức
năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết
định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh
nghiệp thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà
nước về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy
phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề
hoặc các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh
doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh
doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng
văn bản của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh
doanh thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo
cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Cập nhật cơ sở dữ liệu đăng ký
doanh nghiệp của tỉnh vào hệ thống cơ sở dữ liệu đăng ký doanh nghiệp quốc
gia; chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan có liên quan chuẩn hóa dữ liệu và số hóa thông tin tài liệu hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp; quản lý, tổ
chức thực hiện cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp cho các tổ
chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan chức năng xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp toàn tỉnh;
lập dự toán chi phí xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp toàn tỉnh gửi Sở Tài
chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh quyết định.
3. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận
hành Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia; thực hiện việc chuyển đổi
dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh tại địa phương sang Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; Phối hợp với Cục Thuế tỉnh trong việc trao đổi,
rà soát các thông tin, dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin
đăng ký doanh nghiệp quốc gia; kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá
trình truyền, nhận dữ liệu để đảm bảo thống nhất và đồng bộ dữ liệu giữa hai
ngành.
4. Cung cấp cơ sở dữ liệu đăng ký
doanh nghiệp theo Khoản 1 Điều 7 Quy chế này.
5. Yêu cầu doanh nghiệp báo
cáo việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp theo định kỳ hoặc đột xuất;
chủ trì hoặc đề nghị các cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra doanh nghiệp.
Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo quy định. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thu hồi Quyết
định chủ trương đầu tư theo quy định.
6. Hàng
năm, xây dựng kế hoạch hậu kiểm doanh nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
và tiến hành thực hiện; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp,
cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với Công an tỉnh, Cục
Thuế tỉnh, cơ quan chuyên ngành và địa phương tiến hành kiểm tra, thanh tra đột
xuất các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
8. Xem xét việc tạm dừng cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ra thông báo tạm ngừng kinh doanh đối với
những doanh nghiệp đăng ký, hoạt động tại những địa điểm có công trình vi phạm
về xây dựng, đang bị xử lý vi phạm khi có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoặc của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
9. Chủ trì, phối hợp với các cấp,
các ngành thực hiện quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan
của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
10. Là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm
tham mưu, tổng hợp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý doanh nghiệp
sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh. Định kỳ báo cáo thông tin về doanh
nghiệp trên địa bàn với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Hàng năm, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả công tác phối hợp quản
lý doanh nghiệp.
Điều 18. Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Lập danh sách các doanh nghiệp
có thuê đất của Nhà nước, tổ chức kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật về đất
đai của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Định kỳ hàng tháng, cung cấp
thông tin doanh nghiệp có sử dụng đất của Nhà nước cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan có liên quan và cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu doanh nghiệp
toàn tỉnh.
Điều 19. Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Cung cấp thông tin về tình hình
quản lý và sử dụng lao động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Định kỳ hàng tháng, cung cấp
thông tin tình hình quản lý và sử dụng lao động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan và cập nhật dữ liệu vào
cơ sở dữ liệu doanh nghiệp toàn tỉnh.
Điều 20. Sở
Công thương
1. Cung cấp thông tin về tình hình
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Định kỳ hàng tháng, cung cấp
thông tin tình hình xuất nhập khẩu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan và cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu
doanh nghiệp toàn tỉnh.
Điều 21. Ban
Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp
1. Chịu trách nhiệm quản lý doanh
nghiệp theo thẩm quyền, tổ chức kiểm tra doanh nghiệp hoạt động trong các khu
công nghiệp, khu kinh tế được giao quản lý.
2. Định kỳ hàng tháng, cung cấp
thông tin doanh nghiệp đang hoạt động và truyền dữ liệu về doanh nghiệp đang hoạt
động trong các khu công nghiệp được giao quản lý cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Công thương, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Công an tỉnh, Bảo Hiểm xã hội tỉnh,
và các cơ quan có liên quan khác.
3. Định kỳ hàng tháng, cung cấp
thông tin doanh nghiệp có sử dụng đất của Nhà nước cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan có liên quan và cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu doanh nghiệp
toàn tỉnh
Điều 22. Cơ
quan Thuế
1. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trong việc tạo và cấp mã số doanh nghiệp. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong việc rà soát chuẩn hóa dữ liệu hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu
về đăng ký doanh nghiệp.
b) Tiếp nhận, sao gửi thông tin về
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm kinh doanh do Phòng Đăng ký
kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp theo quy định tại Quy chế này
cho các đơn vị theo dõi, quản lý doanh nghiệp trong ngành thuế.
c) Rà soát các thông tin doanh
nghiệp đã đăng ký và thay đổi trên Hệ thống thông tin của cơ quan Thuế đã được
kết nối với Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để kịp thời phản hồi
những trường hợp vướng mắc với Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
d) Rà soát, đối chiếu danh sách
doanh nghiệp đã đăng ký mã số thuế với danh sách doanh nghiệp đã thực hiện kê
khai thuế; xử lý các vi phạm về thuế theo thẩm quyền và thông báo cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư danh sách các doanh nghiệp vi phạm; doanh nghiệp bị thu hồi mã số thuế
hoặc không còn hoạt động tại nơi đăng ký trụ sở chính để phối hợp xử lý vi phạm.
đ) Định kỳ hàng quý, 6 tháng thông
báo cho Công an tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư danh sách doanh nghiệp không tiến
hành hoạt động kinh doanh, không kê khai nộp thuế trong thời hạn 01 năm kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; không tiến hành hoạt động tại
trụ sở chính trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc đã giải thể mà vẫn kinh doanh, hoạt động không đúng nội dung
đăng ký doanh nghiệp, không đúng địa chỉ trụ sở đã đăng ký.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục Thuế các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm:
a) Rà soát và đối chiếu danh sách
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang hoạt động
trên địa bàn với thông tin về doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh chuyển đến.
b) Định kỳ hàng quý, 6 tháng báo
cáo Cục Thuế tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách
doanh nghiệp theo quy định tại Điểm đ, Khoản 1 Điều này, tình hình thực hiện việc
đăng ký, kê khai, nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Cục Thống
kê tỉnh
1. Thông qua cuộc điều tra phát hiện,
lập danh sách doanh nghiệp có nghi ngờ bỏ địa chỉ kinh doanh. Thông báo danh
sách này cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh để kiểm tra, thanh tra doanh
nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Đôn đốc doanh nghiệp thực hiện
nghiêm túc chế độ báo cáo thống kê, báo cáo tài chính theo định kỳ. Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc rà soát chuẩn hóa dữ liệu hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp.
3. Định kỳ hàng năm, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả điều tra thu thập thông tin hoạt động doanh nghiệp và
chia sẻ kết quả đó cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động, thương binh và xã hội,
Cục Thuế tỉnh, Bảo Hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan có liên quan.
Điều 24. Công
an tỉnh
1. Thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận
sử dụng mẫu dấu và con dấu doanh nghiệp thành lập trước 01/7/2015.
2. Theo dõi hoạt động của doanh
nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ của ngành; hướng dẫn doanh nghiệp về phòng chống
tội phạm, chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra doanh
nghiệp kinh doanh ngành, nghề có điều kiện; kiểm tra, xử lý vi phạm về môi trường;
và các nội dung có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện việc xác minh thông
tin doanh nghiệp theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và khi có đề nghị của
các cơ quan có liên quan đối với trường hợp doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm.
4. Cung cấp
thông tin doanh nghiệp vi phạm cho cơ quan thẩm quyền xử lý vi phạm về đăng ký
doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
5. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư xác minh, xử lý theo thẩm quyền đối với những trường hợp có dấu hiệu vi phạm
pháp luật, giả mạo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Điều 25. Cảnh
sát phòng cháy chữa cháy
Thực hiện thẩm định, xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy theo quy định.
Điều 26. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Phát hiện, lập danh sách hộ
kinh doanh có lao động thường xuyên trong năm trên 10 người để yêu cầu hộ kinh
doanh chuyển qua mô hình hoạt động doanh nghiệp.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn. Đồng thời,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc rà soát chuẩn hóa dữ liệu hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp.
3. Xử lý vi phạm pháp luật của
doanh nghiệp theo thẩm quyền và thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan liên quan để phối hợp quản lý.
4. Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn trong việc phối hợp, xác minh thông tin về doanh nghiệp
trên địa bàn; phát hiện và báo cáo danh sách các doanh nghiệp vi phạm quy định
về trụ sở, biển hiệu; các doanh nghiệp có thông báo tạm ngừng hoạt động, giải
thể hoặc bị đình chỉ hoạt động mà vẫn hoạt động.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên ngành tiến hành kiểm tra doanh nghiệp có trụ sở đóng trên địa bàn về
việc chấp hành các nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các
hoạt động theo giấy phép chuyên ngành, thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra,
xử lý vi phạm (nếu có) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan biết.
Điều 27. Các
sở, ban, ngành khác
1. Thực hiện các nội dung quản lý
Nhà nước chuyên ngành đối với doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp
và pháp luật chuyên ngành.
2. Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện
các quy định của pháp luật chuyên ngành trong hoạt động kinh doanh. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, ban, ngành trong quá trình kiểm tra việc chấp hành pháp luật
và các quy định về điều kiện kinh doanh, xử lý các doanh nghiệp vi phạm quy định
của pháp luật.
3. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp gửi Thanh tra tỉnh trước ngày 15 tháng 11 hàng năm. Thông báo
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính danh sách doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh, bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh và các loại giấy tờ khác liên quan đến
điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện kiểm tra việc thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh. Định kỳ
rà soát cung cấp thông tin ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực quản
lý ngành về Sở Kế hoạch và Đầu tư để hỗ trợ doanh nghiệp được biết về điều kiện
kinh doanh.
5. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cơ quan quản lý Nhà nước khác tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp phát triển kinh doanh.
Điều 28.
Trách nhiệm của doanh nghiệp
1. Có trách nhiệm tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong quá trình thực hiện kiểm tra
doanh nghiệp.
2. Cung cấp kịp thời, đầy đủ hồ
sơ, tài liệu theo nội dung quyết định kiểm tra; báo cáo thông tin chính xác,
trung thực và chịu trách nhiệm về những thông tin đã cung cấp.
3. Thực hiện chế độ báo cáo thống
kê theo quy định của pháp luật; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh
nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
(theo mẫu quy định); sửa đổi, bổ sung và báo cáo kịp thời đối với các thông tin
mà doanh nghiệp đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ.
4. Tuân thủ các quy định của pháp
luật trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện đúng nội dung
trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 29. Các
tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân phát hiện và thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện về các vi phạm pháp luật của doanh nghiệp.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân cho các doanh nghiệp thuê trụ sở để đăng ký hoạt động thông báo cho Phòng
Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư về các biểu hiện không hoạt động
kinh doanh hoặc không treo biển hiệu của doanh nghiệp.
Điều 30. Nội
dung báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa
các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai
thông tin doanh nghiệp;
b) Kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định
về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác quy định tại Quy chế phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 31. Trách nhiệm của
các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Trong tháng 01 hàng năm, cơ quan chức năng có
trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân
công và tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 30
Quy chế này của năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp
tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại Khoản 2 Điều 30 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng hợp tình hình
thực hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 30 Quy chế này.
4. Trong tháng 2 hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của năm liền trước
theo các nội dung quy định tại Điều 30 Quy chế này, đồng thời gửi cho Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
1. Hằng năm, các cơ quan chức năng có thành tích
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và Quy chế này
được xem xét tuyên dương, khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật,
làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp; cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép kinh doanh sai quy định, có hành vi bao che
trong quá trình kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật của doanh nghiệp thì tùy theo
tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Điều 33. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan chức năng khuyến khích và tạo điều
kiện để các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các hội và hiệp hội
doanh nghiệp thuộc tỉnh thực hiện việc vận động, hướng dẫn các doanh nghiệp tự
giác chấp hành các quy định của pháp luật; tham gia, đề xuất với các cơ quan
Nhà nước những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và hộ kinh doanh; tổ chức đánh giá, bình chọn và khen thưởng doanh nghiệp
tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan chức năng căn cứ vào các nhiệm vụ
được phân công trong Quy chế này, chủ động tổ chức phối hợp và triển khai thực
hiện có hiệu quả.
3. Định kỳ, trước ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12
hàng năm, các cơ quan chức năng báo cáo tình hình thực hiện và kết quả kiểm tra
việc chấp hành quy định pháp luật của các doanh nghiệp; đề xuất giải pháp tăng
cường quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Báo cáo gửi về Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, đôn
đốc, theo dõi tình hình triển khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản
ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.