BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 92/2004/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 92/2004/QĐ-BTC
NGÀY 30 THÁNG 11 NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định
số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính
phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
Theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Hệ thống chỉ tiêu giám sát tài chính đối với công ty chứng
khoán và công ty quản lý quỹ.
Điều 2. Các công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm tính toán các chỉ tiêu giám sát
và gửi kết quả cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và thời điểm nộp báo cáo tài
chính hàng năm theo qui định.
Trường hợp có những
biến động bất thường, các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải báo
cáo, giải trình và phân tích rõ nguyên nhân với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và
có biện pháp điều chỉnh, khắc phục kịp thời.
Điều 3. Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước có trách nhiệm phân tích, đánh giá kết quả hoạt động của các
công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ thông qua Hệ thống chỉ tiêu giám sát
tài chính đối với công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ và tiến hành các
biện pháp kiểm tra, giám sát theo qui định của pháp luật.
Điều 4. Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và được áp dụng cho năm
tài chính 2004.
Điều 5. Chủ tịch Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Tổng Giám đốc (Giám đốc)
các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
HỆ THỐNG
CHỈ TIÊU GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
(Ban hành theo Quyết định số 92/2004/QĐ-BTC ngày 30 tháng 11
năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. QUI ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích
Hệ thống chỉ tiêu
giám sát tài chính công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ là công cụ hỗ trợ
cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước theo dõi, kiểm tra tình hình hoạt động kinh
doanh và việc chấp hành các chính sách pháp luật nhà nước của các công ty, nhằm:
- Giám sát hoạt động
của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ để nắm bắt kịp thời thực trạng,
hiệu quả hoạt động, phát hiện sớm những trường hợp có nguy cơ gây ảnh hưởng đến
tình hình giao dịch chứng khoán và rủi ro của nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán; giúp khắc phục tồn tại, hoàn thành mục tiêu và kế hoạch kinh doanh, nâng
cao khả năng cạnh tranh.
- Đánh giá hiệu quả
hoạt động của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nhằm phân loại và có
biện pháp xử lý kịp thời đối với công ty hoạt động yếu kém.
- Giúp các công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ tự theo dõi quá trình hoạt động kinh doanh của
mình, nhận biết được những trường hợp bất thường để sớm có giải pháp khắc phục
và phát triển.
- Phân tích, dự
báo được tình hình hoạt động của các tổ chức tham gia thị trường để giúp cho Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước trong công tác quản lý và hoạch định chính sách phát
triển thị trường chứng khoán.
2. Đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu
giám sát công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được áp dụng đối với tất cả
các công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước cấp phép hoạt động kinh doanh chứng khoán, hoạt động quản
lý quỹ.
II. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1. Nhóm chỉ tiêu
đánh giá về hoạt động chung
1.1. Chỉ tiêu đánh
giá thay đổi về nguồn vốn
Mức độ thay đổi về
nguồn vốn giữa năm hiện tại và năm trước là một chỉ tiêu quan trọng để xác định
mức độ cải thiện hoặc giảm sút về khả năng tài chính của công ty chứng khoán
trong năm.
Chỉ tiêu này được
tính như sau:
Chênh lệch nguồn
vốn giữa năm hiện tại và năm trước
Tỷ lệ % thay đổi
= ---------------------------------------------------------------- x 100
về nguồn vốn Nguồn
vốn năm trước
|
1.2. Chỉ tiêu về số
trích dự phòng giảm giá chứng khoán
Nguồn vốn của một
công ty chứng khoán có vai trò tạo ra nguồn dự trữ để bù đắp cho các khoản tổn
thất lớn hơn mức trung bình và vượt quá khả năng chi trả của mức dự phòng giảm
giá chứng khoán. Chỉ tiêu về số trích dự phòng giảm giá chứng khoán trên nguồn
vốn đánh giá mức độ đầy đủ các nguồn dự trữ này.
Chỉ tiêu này được
tính như sau:
Tỷ lệ % số trích
Số trích dự phòng giảm giá CK
dự phòng giảm
giá = ------------------------------------------ x 100
CK trên nguồn vốn
Nguồn vốn
|
1.3. Chỉ tiêu thay
đổi doanh thu
Chỉ tiêu thay đổi
doanh thu của công ty chứng khoán đánh giá mức độ tăng trưởng về doanh thu của
năm nay so với năm trước.
Chỉ tiêu này được
tính như sau:
Tỷ lệ % thay đổi
Chênh lệch doanh thu năm trước và năm nay
doanh thu năm
nay = --------------------------------------------------------- x 100
so với năm trước
Doanh thu năm trước
|
Chỉ tiêu này có thể
được tính cho từng loại hoạt động: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn,
quản lý danh mục đầu tư và các hoạt động khác của công ty chứng khoán.
1.4. Chỉ tiêu tỷ lệ
chi phí trong hoạt động kinh doanh chứng khoán
Tỷ lệ chi phí là một
trong những chỉ tiêu thể hiện khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán,
thông qua việc khống chế các chi phí ở mức hợp lý mà vẫn đảm bảo hiệu quả kinh
doanh. Tỷ lệ chi phí có ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh và ảnh hưởng bất lợi đến
lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán.
Chỉ tiêu này được
tính như sau:
Tỷ lệ % chi phí
hoạt động Chi phí cho hoạt động kinh doanh CK
kinh doanh CK
trên = ----------------------------------------------- x 100
doanh thu thuần
kinh doanh CK Doanh thu thuần kinh doanh CK
|
2. Nhóm chỉ tiêu
đánh giá về lợi nhuận
Các chỉ tiêu lợi
nhuận là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động của công ty chứng khoán
trong một thời kỳ nhất định; là căn cứ để xây dựng kế hoạch tài chính trong tương
lai. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
2.1. Chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu phản ánh một đồng doanh thu mà công ty chứng khoán thực hiện
trong kỳ đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này thể hiện hiệu
quả kinh doanh của công ty chứng khoán.
Chỉ tiêu này được
tính như sau:
Lợi nhuận sau
thuế
Tỷ suất lợi nhuận
tăng trưởng trên doanh thu = --------------------------------- x 100
Doanh thu thuần
|
2.2. Chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận trên vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn.
Chỉ tiêu này được
týnh như sau:
Lợi nhuận sau
thuế
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn kinh doanh = -------------------------------------- x 100
Vốn kinh doanh
|
2.3. Chỉ tiêu đánh
giá về chất lượng đầu tư tự doanh
Chỉ tiêu chất lượng
đầu tư tự doanh đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư tự doanh của công ty chứng
khoán, một yếu tố quan trọng đóng góp vào lợi nhuận chung của công ty. Chỉ tiêu
này cũng cho biết chất lượng chung trong danh mục đầu tư tự doanh của công ty
chứng khoán.
Chỉ tiêu này được
tính như sau:
Tỷ lệ % thu nhập
Thu nhập từ hoạt động đầu tư tự doanh
từ đầu tư tự
doanh trên tài sản = ----------------------------------------------------- x
100
đầu tư tự doanh
năm hiện tại Tài sản đầu tư tự doanh năm hiện tại
|
2.4. Chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu đánh giá mức độ thực hiện lợi nhuận ròng của công ty chứng
khoán trong hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu
đem vào sử dụng sinh ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này được
týnh như sau:
Lợi nhuận sau
thuế
Tỷ suất % lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu = ------------------------------------- x 100
Vốn chủ sở hữu
bình quân
|
Trong đó:
(Vốn chủ sở hữu đầu
kỳ+Vốn chủ sở hữu cuối kỳ)
Vốn chủ sở hữu
bình quân = ------------------------------------------------------------
2
3. Nhóm chỉ tiêu
đánh giá về tính thanh khoản
Đây là nhóm chỉ
tiêu thể hiện khả năng thanh toán của công ty chứng khoán tại các thời kỳ nhất
định.
3.1. Chỉ tiêu công
nợ trên tài sản có tính thanh khoản
Chỉ tiêu công nợ
trên tài sản có tính thanh khoản là thước đo khả năng đáp ứng các nhu cầu về
tài chính của công ty chứng khoán. Chỉ tiêu này cũng xác định khả năng chi trả
cho người đầu tư chứng khoán trong trường hợp cần thiết. Trong các loại tài sản
của công ty chứng khoán khi được phân loại, đánh giá lại giá trị theo kỳ hạn phải
thanh toán, loại trừ các loại cổ phiếu và tài sản khác không có khả năng chuyển
hoá thành tiền mặt thì có thể dẫn đến tình trạng công ty chứng khoán mất khả
năng thanh toán tạm thời tại các thời điểm nhất định.
Chỉ tiêu này được
tính như sau:
Tỷ lệ % tổng
công Tổng công nợ (phân theo kỳ hạn nợ phải thanh toán)
nợ trên tài sản
có = ----------------------------------------------------------------- x 100
tính thanh khoản
Tài sản có tính thanh khoản (phân theo kỳ hạn TS
có khả năng chuyển
hoá thành tiền mặt)
|
3.2. Chỉ tiêu nợ
trong thanh toán giao dịch chứng khoán trên nguồn vốn
Chỉ tiêu nợ trong
thanh toán giao dịch chứng khoán trên nguồn vốn cho biết mức độ phụ thuộc của
khả năng thanh toán của công ty chứng khoán vào một loại tài sản thường không
thể chuyển đổi thành tiền (phải thu của người đầu tư chứng khoán) trong trường
hợp công ty chứng khoán bị giải thể. Chỉ tiêu này cũng để phân biệt công ty chứng
khoán hoạt động lành mạnh với công ty chứng khoán có khó khăn về tài chính.
Chỉ tiêu này được
tính như sau:
Tỷ lệ % nợ Phải
thu từ nhà đầu tư CK
phải thu từ nhà
đầu tư = --------------------------------------- x 100
trên nguồn vốn
Nguồn vốn
|
III. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
1. Nhóm chỉ tiêu
hoạt động chung
1.1. Chỉ tiêu đánh
giá mức độ thay đổi về nguồn vốn
Mức độ thay đổi về
nguồn vốn quản lý giữa năm hiện tại và năm trước là một chỉ tiêu quan trọng xác
định mức độ cải thiện hoặc giảm sút về khả năng tài chính của công ty quản lý
quỹ.
Chỉ tiêu này được
tính như sau:
Chênh lệch giữa
nguồn vốn quản lý các quỹ
Tỷ lệ% thay đổi
năm hiện tại và năm trước
về nguồn vốn =
---------------------------------------------------------- x100
quản lý các quỹ
Nguồn vốn năm trước
|
1.2. Chỉ tiêu tổng
doanh thu trên nguồn vốn quản lý các quỹ
Chỉ tiêu tổng
doanh thu trên nguồn vốn quản lý các quỹ đánh giá mức độ đầy đủ của nguồn dự trữ
tài chính của công ty quản lý quỹ.
Chỉ tiêu này được
tính như sau:
Tỷ lệ % tổng Tổng
doanh thu
doanh thu trên
nguồn vốn = --------------------------------------- x 100
quản lý các quỹ
Nguồn vốn quản lý các quỹ
|
1.3. Chỉ tiêu thay
đổi doanh thu
Chỉ tiêu thay đổi
doanh thu của công ty quản lý quỹ đánh giá mức độ tăng hay giảm về doanh thu của
năm nay so với năm trước.
Chỉ tiêu này được
tính như sau:
Tỷ lệ % Chênh lệch
doanh thu năm trước & năm nay
thay đổi doanh
thu năm nay = ------------------------------------------------------- x 100
so với năm trước
Doanh thu năm trước
|
2. Chỉ tiêu về lợi
nhuận
2.1. Chỉ tiêu lợi
nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu lợi nhuận
trên doanh thu phản ánh một đồng doanh thu mà công ty quản lý quỹ thực hiện
trong kỳ đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này thể hiện hiệu
quả kinh doanh của công ty quản lý quỹ.
Chỉ tiêu này được
tính như sau:
Tỷ lệ Lợi nhuận
trước thuế năm nay
tăng trưởng lợi
nhuận = ------------------------------------------ x 100
trên doanh thu
Doanh thu thuần
|
2.2. Chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận trên vốn
Chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận trên vốn đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn.
Chỉ tiêu này được
tính như sau:
Tổng lợi nhuận
trước thuế
Tỷ suất % lợi
nhuận trên vốn = ------------------------------------------------- x 100
Tổng nguồn vốn tự
có cuối kỳ
|
3. Chỉ tiêu về khả
năng thanh toán
Chỉ tiêu công nợ
trên tài sản có tính thanh khoản:
Chỉ tiêu công nợ
trên tài sản có tính thanh khoản là thước đo khả năng đáp ứng các nhu cầu về
tài chính của công ty quản lý quỹ, chỉ tiêu này được tính như sau:
Tỷ lệ % tổng Tổng
công nợ
công nợ trên tài
sản = ---------------------------------- x 100
có tính thanh
khoản Tài sản có tính thanh khoản
|
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước có trách nhiệm đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Hệ thống chỉ tiêu
giám sát này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị cần kịp thời phản ánh về Bộ Tài
chính (qua Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước) để xem xét giải quyết.