THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 91/2007/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2007
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về tổ
chức quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công ty
nhà nước độc lập theo mô hình Công ty mẹ - công ty con;
Căn cứ Nghị định số 132/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước
và Nghị định số 86/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2005/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 266/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt đề án chuyển Tổng công ty Thép Việt Nam sang hoạt động
theo mô hình Công ty mẹ - công ty con;
Xét đề nghị của Tổng công ty
Thép Việt Nam ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công
ty mẹ - Tổng công ty Thép Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tổng công ty Thép Việt Nam chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tổng công ty Thép Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (5b). A.
|
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY MẸ - TỔNG
CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 91/2007/QĐ-TTg ngày
21 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thích từ ngữ:
Trong Điều lệ này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công ty mẹ là Tổng công ty Thép Việt Nam.
2. Công ty con là công ty do Công ty mẹ sở hữu
100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối, là đơn vị thành viên của
Công ty mẹ, bao gồm:
a) Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
b) Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
c) Công ty cổ
phần;
d) Công ty
thành viên hạch toán độc lập chưa chuyển đổi hình thức pháp lý hay sở hữu, do
Công ty mẹ nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước;
đ) Công ty
liên doanh với nước ngoài hoạt động theo Luật Doanh nghiệp hoặc Giấy phép đầu
tư;
e) Công ty ở
nước ngoài, hoạt động theo pháp luật nước ngoài và các quy định của pháp luật
Việt Nam về đầu tư ra nước ngoài;
g) Các loại
hình công ty khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Công ty
liên kết là các công ty mà Công ty mẹ có cổ phần, vốn góp không chi phối, hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp, Giấy phép đầu tư và các quy định của pháp luật có
liên quan.
4. Quyền chi
phối là quyền quyết định hoặc tác động của Công ty mẹ đến các công ty con về nội
dung Điều lệ tổ chức hoạt động, nhân sự chủ chốt, tổ chức bộ máy quản lý, thị
trường tiêu thụ sản phẩm, chiến lược kinh doanh, định hướng đầu tư và các vấn đề
quan trọng khác được quy định tại Điều lệ tổ chức hoạt động của công ty con và
quy định của pháp luật.
Điều kiện để
Công ty mẹ có quyền chi phối các công ty con là Công ty mẹ với tư cách chủ sở hữu,
cổ đông, thành viên góp vốn trên 50% vốn điều lệ của công ty con.
Điều kiện để
Công ty mẹ có quyền chi phối công ty liên kết là Công ty mẹ nắm quyền sở hữu:
“thương hiệu”, “bí quyết công nghệ”, “thị trường tiêu thụ” của công ty liên kết
này và được ghi trong Điều lệ của công ty liên kết.
5. Cổ phần chi phối, vốn góp chi phối là cổ phần hoặc phần vốn góp của
Công ty mẹ chiếm trên năm mươi phần trăm (50%) vốn điều lệ của công ty con hoặc
tỷ lệ nhỏ hơn mà theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty đủ để Công
ty mẹ thực hiện quyền chi phối với công ty đó.
6. Đầu tư ra ngoài Công ty mẹ là hoạt động đầu tư vốn và nguồn lực khác của
Công ty mẹ vào vốn điều lệ của công ty con, công ty liên kết và các hình thức
khác theo quy định của pháp luật.
7. Lợi nhuận đầu tư là lợi nhuận mà Công ty mẹ thu được từ các hoạt động
đầu tư vốn của Công ty mẹ.
8. Tổ hợp Công ty mẹ - công ty con là tổ hợp các doanh nghiệp bao gồm
Công ty mẹ và các công ty con. Tổ hợp Công ty mẹ - công ty con không có tư cách
pháp nhân.
Điều 2. Tên và trụ sở chính của Công ty mẹ
1. Tên gọi đầy
đủ: TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
2. Tên giao dịch
bằng tiếng Anh: VIETNAM STEEL CORPORATION
Viết tắt là
VSC; gọi tắt là VNSTEEL;
3. Địa chỉ trụ
sở chính: số 91 Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội.
4. Địa
chỉ trụ sở tại phía nam: 56 Thủ Khoa Huân, Q. 1, TP Hồ Chí Minh
5. Điện thoại:
8561767 Fax:
8561815
6. E-mail:
Website: www.vsc.com.vn
Điều 3 . Hình thức pháp lý và tư cách pháp nhân của
Công ty mẹ
1. Công ty mẹ (sau đây viết tắt là VSC) là Tổng công ty nhà nước do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước.
2. VSC có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng sử dụng tại trụ sở chính và
con dấu sao thứ 2 sử dụng tại trụ sở phía Nam; được mở tài khoản tiền đồng Việt
Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
3. VSC có vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ bằng
toàn bộ tài sản của mình.
4. VSC có quyền sở hữu tên gọi, biểu tượng, thương hiệu của mình; tổ chức
và hoạt động theo Điều lệ này phù hợp với quy định của pháp luật.
5. VSC có trách nhiệm kế thừa các quyền và nghĩa vụ hợp pháp của Tổng
công ty Thép Việt Nam, Công ty Thép miền Nam và Công ty Thép tấm lá Phú Mỹ trước
đây.
Điều 4 . Mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh
1. Mục tiêu hoạt động của VSC là:
a) Kinh doanh có lãi; bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại
VSC và các doanh nghiệp khác ;
b) Tối đa hoá hiệu quả hoạt động của VSC và tổ hợp Công ty mẹ - công ty
con.
2. Ngành, nghề kinh doanh của VSC bao gồm:
a) Đầu tư, quản lý vốn đầu tư và trực tiếp sản xuất, kinh doanh trong các
ngành, nghề, lĩnh vực chính là:
- Khai thác
quặng sắt, than mỡ và các nguyên liệu trợ dung cho công nghiệp sản xuất thép;
- Sản xuất
thép và các kim loại khác, vật liệu chịu lửa, thiết bị phụ tùng luyện kim và
các sản phẩm thép sau cán;
- Xuất nhập
khẩu và kinh doanh thương mại: các sản phẩm thép và các nguyên nhiên liệu luyện,
cán thép; phế liệu kim loại; cao su, xăng, dầu, mỡ, ga và các loại vật tư phụ
tùng, thiết bị phục vụ cho sản xuất thép, xây dựng, giao thông, cơ khí và các
ngành công nghiệp khác;
- Thiết kế,
chế tạo, thi công xây lắp các công trình sản xuất thép, các công trình công
nghiệp và dân dụng; sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Đào tạo,
nghiên cứu khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và đào tạo nghề cho ngành sản
xuất thép và sản xuất vật liệu kim loại;
- Tư vấn thiết
kế: Lập các dự án đầu tư, các quy trình công nghệ cho các công trình công nghiệp
và dân dụng;
- Kinh doanh
oxy, nitơ, argon dạng khí, dạng lỏng sử dụng trong công nghiệp, y tế, quốc
phòng. Lắp đặt, cung cấp thiết bị hệ thống dẫn khí oxy, nitơ, argon;
- Kinh doanh
khai thác cảng và dịch vụ giao nhận, kho bãi, nhà xưởng, nhà văn phòng, nhà ở;
đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp và đô thị; kinh doanh phát triển
nhà và bất động sản;
- Kinh doanh
khách sạn, nhà hàng ăn uống, dịch vụ du lịch, lữ hành, quảng cáo;
- Đại lý mua
- bán các mặt hàng trong phạm vi kinh doanh của VSC;
- Kinh doanh
tài chính, ngân hàng, chứng khoán và các dịch vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật;
- Xuất khẩu
lao động;
- Đầu tư,
liên doanh liên kết kinh tế với các đối tác trong nước và nước ngoài;
- Các ngành,
nghề khác mà pháp luật không cấm.
b) Đầu tư, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, cổ đông,
thành viên góp vốn tại công ty con, công ty liên kết.
Điều 5. Vốn điều lệ của VSC
Vốn điều lệ của VSC tại thời điểm 31/12/2006 là: 1.816 tỷ đồng.
Khi tăng hoặc giảm vốn điều lệ, VSC đăng ký lại với cơ quan đăng ký kinh
doanh và công bố vốn Điều lệ đã điều chỉnh.
1. Vốn Điều lệ của VSC tại thời điểm chuyển đổi gồm vốn nhà nước tại: Văn
phòng Tổng công ty Thép Việt Nam, Công ty Thép miền Nam, Công ty Thép tấm lá
Phú Mỹ, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng
công ty Thép Việt Nam, các công ty thành viên đã cổ phần hoá và các công ty
liên doanh, liên kết.
2. Vốn của VSC bao gồm: vốn do Nhà nước đầu tư, vốn tự bổ sung từ kết quả
sản xuất, kinh doanh hàng năm, các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có) tại Công ty
mẹ và đầu tư ở các công ty con, công ty liên kết.
3. Tổng vốn, các nguồn vốn và bất kỳ sự tăng giảm vốn của VSC được phản
ánh trong bảng cân đối kế toán của VSC theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Đại diện chủ sở hữu VSC
1. Nhà nước là chủ sở hữu của VSC; Chính phủ thống nhất quản lý và thực
hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với VSC. Thủ tướng Chính
phủ trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho các cơ quan chức năng thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu.
2. Hội đồng quản trị VSC là đại
diện trực tiếp chủ sở hữu Nhà nước tại VSC và là đại diện chủ sở hữu đối với
các công ty do mình đầu tư toàn bộ vốn điều lệ, đại diện chủ sở hữu đối với phần
vốn của VSC đầu tư tại các doanh nghiệp khác.
Điều 7. Đại diện theo pháp luật của VSC
Người đại diện theo pháp luật của VSC là Tổng giám đốc VSC.
VSC chịu sự quản lý, giám sát theo ngành, lĩnh vực của các cơ quan nhà nước
theo quy định của pháp luật
Điều 9. Tổ chức Đảng và tổ chức chính trị - xã hội
trong VSC
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong VSC hoạt động theo quy định của Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội trong VSC hoạt động theo Hiến pháp,
pháp luật và Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội phù hợp với quy định của
pháp luật.
VSC tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức trên hoạt động theo đúng tôn
chỉ, mục đích của tổ chức và phù hợp với tình hình thực tế tổ chức hoạt động và
sản xuất, kinh doanh của VSC.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
VSC
Điều 10. Quyền của VSC trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh: tổ chức bộ máy quản lý theo yêu cầu kinh
doanh và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
2. Kinh doanh những ngành, nghề mà pháp luật không cấm; mở rộng quy mô và
ngành, nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật và khả năng của VSC đáp ứng
nhu cầu của thị trường trong nước và ngoài nước.
3. Tự lựa chọn thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng kinh tế.
4. Tự quyết định giá mua, giá bán sản phẩm, dịch vụ, trừ những sản phẩm,
dịch vụ do Nhà nước định giá.
5. Quyết định các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; sử
dụng vốn, tài sản của VSC để liên doanh, liên kết, góp vốn vào doanh nghiệp
khác; thuê, mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác. Lựa chọn phương án đầu tư.
6. Sử dụng vốn của VSC hoặc vốn huy động để đầu tư thành lập công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc cùng với các nhà đầu tư khác thành lập
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
7. Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của VSC ở trong nước và ở nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
8. Xây dựng, áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá tiền lương
trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh doanh của VSC phù hợp với quy định của pháp luật.
9. Tuyển chọn, thuê, sử dụng, đào tạo,
kỷ luật, cho thôi việc đối với người lao động; lựa chọn các hình thức trả
lương, thưởng phù hợp với yêu cầu kinh doanh và có các quyền khác của người sử
dụng lao động theo các quy định của pháp luật về lao động; quyết định mức
lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở hiệu quả hoạt động của VSC, đơn giá
tiền lương và chi phí dịch vụ.
10. Được Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất, cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích. Được tham gia đấu thầu thực hiện cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích khác theo quy định của pháp luật.
11. Sử dụng vốn, tài sản thuộc quyền quản lý của VSC để đầu tư ra ngoài
VSC. Việc đầu tư ra ngoài VSC phải tuân thủ các quy định của pháp luật và đảm bảo
nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và không làm ảnh
hưởng đến mục tiêu hoạt động của VSC.
12. Có các
quyền kinh doanh khác theo nhu cầu thị trường và phù hợp với quy định của pháp
luật.
Điều 11.
Quyền đối với vốn và tài sản
1. Chiếm hữu, quản lý, sử dụng vốn, tài sản của VSC để kinh doanh, thực
hiện các lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của VSC.
2. Định đoạt đối với vốn và tài sản của VSC theo quy định của Điều lệ này
và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Sử dụng và quản lý các tài sản Nhà
nước đầu tư, cho thuê là đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác theo quy định
của pháp luật để hoạt động kinh doanh.
Điều 12.
Quyền về tài chính
1. Huy động vốn để
kinh doanh dưới hình thức phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của VSC ; vay vốn
của các tổ chức ngân hàng, tín dụng và các tổ chức tài chính khác, của cá nhân,
tổ chức ngoài VSC; vay vốn của người lao động và hình thức huy động vốn khác
theo quy định của pháp luật. Việc huy động vốn để kinh doanh thực hiện theo
nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động,
không được làm thay đổi hình thức sở hữu VSC.
Việc huy động vốn của
các cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản
lý vay nợ nước ngoài.
2. Tự quyết định mức
trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên tắc mức trích khấu hao tối thiểu phải
bảo đảm bù đắp hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình của tài sản cố định và không
thấp hơn tỷ lệ trích khấu hao tối thiểu do pháp luật quy định.
4. Được hưởng các
chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác theo quy định của pháp luật
khi thực hiện nhiệm vụ, dịch vụ công ích, quốc phòng, an ninh, phòng chống
thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước mà
VSC không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của VSC.
5. Được thưởng
sáng kiến cải tiến kỹ thuật; thưởng tăng năng suất lao động; thưởng tiết kiệm vật
tư và chi phí. Mức thưởng do Tổng giám đốc quy định căn cứ vào hiệu quả công việc
trên mang lại nhưng không được cao hơn số tiết kiệm chi phí do công việc đó
mang lại trong một năm. Các khoản tiền thưởng này được hạch toán vào chi phí hoạt
động kinh doanh.
6. Được hưởng các
chế độ ưu đãi đầu tư, tái đầu tư theo quy định của pháp luật.
7. VSC có quyền từ
chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định
của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp
vì mục đích nhân đạo và công ích.
8. Sau khi hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế, bù đắp các khoản lỗ năm trước, các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật, trích lập quỹ dự phòng tài chính; phần lợi
nhuận thực hiện còn lại được phân chia theo nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn VSC
tự huy động theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Nghĩa vụ của VSC trong hoạt động kinh doanh
1. Kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký, bảo đảm chất lượng sản phẩm và
dịch vụ theo tiêu chuẩn Nhà nước quy định (đối với những sản phẩm và dịch vụ
công ích) hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký.
2. Cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế
hoạch đúng phạm vi, đối tượng, theo giá và chi phí do Nhà nước giao.
3. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý để nâng cao hiệu
quả và khả năng cạnh tranh.
4. Bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật
về lao động và bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý VSC theo quy định .
5. Tuân theo các quy định của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, văn hóa,
trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
6. Chịu sự giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu nhà nước; chấp hành các quyết
định về thanh tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc sử dụng vốn
để đầu tư thành lập doanh nghiệp khác.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác trong kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Nghĩa vụ về vốn và tài sản
1. Bảo toàn và
phát triển vốn nhà nước đầu tư tại VSC và vốn VSC tự huy động; chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của VSC trong phạm vi số tài sản của
VSC.
2. Quản lý và sử dụng
tài sản trực tiếp phục vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo
đúng mục tiêu, quy định của Nhà nước.
3. Đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của VSC trong phạm vi số vốn của Nhà nước đầu tư tại VSC.
4. Định kỳ
đánh giá lại tài sản của VSC theo quy định của pháp luật và theo quy chế quản
lý tài chính của VSC.
Điều 15.
Nghĩa vụ về tài chính
1. Kinh doanh có lãi, bảo đảm chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước
do đại diện chủ sở hữu giao; đăng ký, kê khai và nộp đủ thuế; thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với chủ sở hữu và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
2. Quản lý, sử
dụng có hiệu quả vốn kinh doanh bao gồm cả phần vốn đầu tư vào công ty khác,
tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao, cho thuê.
3. Cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn
theo giá do Nhà nước quy định và đúng các định mức chi phí do cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Chấp hành đầy đủ chế độ quản lý vốn, tài sản, các quỹ, chế độ hạch
toán kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính xác
thực và hợp pháp của các hoạt động tài chính của VSC.
5. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ
khác theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của chủ sở hữu
và các cơ quan quản lý nhà nước. Công khai báo cáo tài chính hàng năm, các
thông tin cần thiết để đánh giá trung thực về hiệu quả hoạt động của VSC theo
quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về tính chính xác của
các báo cáo.
Điều 16. Nghĩa vụ và trách nhiệm của VSC đối với công
ty con và công ty liên kết
1. VSC có nghĩa vụ với tổ hợp Công ty mẹ - công ty
con như sau:
a) Bảo đảm việc định
hướng chiến lược kinh doanh chung của tổ hợp Công ty mẹ - công ty con phù hợp với
Điều lệ của VSC và của các công ty con;
b) Phối hợp giữa các doanh nghiệp trong tổ hợp Công
ty mẹ - công ty con để tìm kiếm, cung cấp nguồn đầu vào, tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ mà từng doanh nghiệp đơn lẻ không có khả năng thực hiện, thực hiện không có
hiệu quả hoặc hiệu quả thấp hơn so với sự phối hợp của tổ hợp Công ty mẹ - công
ty con;
c) Không để xảy ra tình trạng đầu tư, kinh doanh
trùng lặp hoặc cạnh tranh nội bộ dẫn đến phân tán, lãng phí nguồn lực, giảm hiệu
quả kinh doanh của tổ hợp Công ty mẹ - công ty con ;
d) Thực hiện hoạt động nghiên cứu, tiếp thị, xúc tiến
thương mại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong tổ hợp Công ty mẹ - công
ty con mở rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh;
đ) Thực hiện các quyền chi phối đối với công ty con
theo Điều lệ của doanh nghiệp bị chi phối. VSC không được lạm dụng quyền chi phối
làm tổn hại đến lợi ích của các công ty con, chủ nợ, cổ đông, thành viên góp vốn
khác và các bên có liên quan;
2. Trường hợp thực hiện các hoạt động sau đây mà
không có sự thoả thuận với công ty con, gây thiệt hại cho công ty con và các
bên liên quan thì VSC phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các công
ty đó và các bên liên quan:
a) Buộc các công ty con phải ký kết và thực hiện các
hợp đồng kinh tế không bình đẳng và bất lợi đối với công ty này.
b) Điều chuyển vốn, tài sản của công ty con do VSC đầu
tư 100% vốn Điều lệ gây thiệt hại cho công ty bị điều chuyển, trừ các trường hợp:
điều chuyển theo phương thức thanh toán; quyết định tổ chức lại công ty; thực
hiện mục tiêu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
c) Điều chuyển một số hoạt động sản xuất, kinh doanh
có hiệu quả, có lãi từ công ty con này sang công ty con khác không có sự thoả
thuận với công ty bị điều chuyển, dẫn đến công ty bị điều chuyển bị thua lỗ hoặc
lợi nhuận bị giảm sút nghiêm trọng.
d) Quyết định các nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh đối
với các công ty con trái với Điều lệ và pháp luật; giao nhiệm vụ của VSC cho
các công ty con, công ty liên kết không dựa trên cơ sở ký kết hợp đồng kinh tế
với doanh nghiệp này.
đ) Buộc công ty con cho VSC hoặc công ty con khác
vay vốn với lãi suất thấp với điều kiện vay và thanh toán không hợp lý hoặc phải
cung cấp các khoản tiền vay để VSC, công ty con khác thực hiện các hợp đồng
kinh tế có nhiều rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của công ty con.
Chương 3:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ
SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VSC
Điều 17.
Quyền của chủ sở hữu nhà nước đối với VSC
1. Thủ tướng
Chính phủ trực tiếp thực hiện quyền của chủ sở hữu nhà nước đối với VSC như
sau:
a) Quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu VSC; quyết định cơ cấu tổ
chức quản lý của VSC; thành lập, tổ chức lại hoặc giải thể, chuyển đổi sở hữu đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo đề nghị của Hội đồng quản
trị VSC và ý kiến các Bộ: Công nghiệp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
b) Phê duyệt
mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn và ngành, nghề kinh doanh của VSC theo đề
nghị của Hội đồng quản trị VSC và ý kiến của Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
c) Phê duyệt
Điều lệ, phê duyệt sửa đổi, bổ sung Điều lệ VSC theo đề nghị của Hội đồng quản
trị VSC và ý kiến của các Bộ: Công nghiệp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
d) Quyết định
đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình
hoạt động của VSC theo đề nghị của Hội đồng quản trị VSC và ý kiến Bộ Tài
chính;
đ) Quyết định
các dự án đầu tư của VSC, các dự án đầu tư ra ngoài VSC thuộc thẩm quyền quyết
định của chủ sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu tư;
e) Quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng quản trị VSC theo đề nghị của Bộ Công nghiệp và thẩm định của
Bộ Nội vụ;
g) Chấp thuận để Hội đồng quản
trị VSC bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen
thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc VSC theo đề nghị của Hội đồng quản trị VSC và thẩm
định của Bộ Công nghiệp;
h) Chấp thuận để Hội đồng quản
trị VSC tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện làm công ty thành viên của VSC;
i) Ủy quyền cho các Bộ, ngành
liên quan thực hiện một số quyền của chủ sở hữu đối với VSC;
k) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2. Bộ Công nghiệp:
a) Có ý kiến báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định các vấn đề của VSC nêu tại khoản 1 Điều này khi Hội đồng
quản trị VSC trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch và các
thành viên Hội đồng quản trị VSC;
c) Thẩm định việc thực hiện
quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp
đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị VSC trình Thủ
tướng Chính phủ;
d) Quyết định xếp lương, nâng
lương, phụ cấp lương đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị;
đ) Tham gia kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng vốn, đánh giá kết quả kinh doanh của VSC;
e) Quyết định các vấn đề khác
thuộc thẩm quyền của Bộ quản lý ngành theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Tài chính:
a) Xác định vốn, tài nguyên
và các nguồn lực khác của Nhà nước giao cho VSC quản lý, sử dụng; đầu tư bổ
sung vốn điều lệ cho VSC theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Thỏa thuận Quy chế quản lý
tài chính của VSC;
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng vốn, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của
VSC;
d) Tham gia đánh giá kết quả
hoạt động và quản lý của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc VSC;
đ) Thực hiện các quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực
liên quan đối với VSC đã được pháp luật quy định cho các cơ quan này.
5. VSC chịu sự quản lý nhà nước
và chấp hành các quy định, nghĩa vụ về hành chính của chính quyền địa phương
các cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với VSC
1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho
VSC. Nhà nước không điều chuyển vốn nhà nước đầu tư tại VSC và vốn, tài sản của
VSC theo phương thức không thanh toán, trừ trường hợp quyết định tổ chức lại
VSC hoặc thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công
ích.
2. Chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của VSC trong phạm vi vốn điều lệ của VSC.
3. Thực hiện đúng và đủ các
quy định tại Điều lệ này.
4. Đảm bảo quyền tự chủ kinh
doanh, tự chịu trách nhiệm theo pháp luật của VSC; không can thiệp trái pháp luật
vào hoạt động kinh doanh của VSC.
5. Thực hiện các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VSC
Điều 19. Cơ
cấu tổ chức quản lý
1. VSC có cơ cấu tổ chức quản
lý, điều hành gồm:
a) Hội đồng quản trị
b) Ban Kiểm soát
c) Tổng giám đốc;
d) Các Phó Tổng giám đốc;
đ) Kế toán trưởng;
e) Bộ máy giúp việc.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý, điều
hành của VSC có thể thay đổi để phù hợp với yêu cầu kinh doanh trong quá trình
hoạt động. VSC phải tiến hành sửa đổi, bổ sung Điều lệ khi thay đổi cơ cấu tổ chức
quản lý, điều hành quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục I: HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
1. Địa vị pháp lý, chức năng của
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản
trị là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại VSC, có quyền nhân
danh VSC để quyết định các vấn đề quy định tại Điều 21 Điều lệ này và những vấn
đề khác được uỷ quyền.
Hội đồng quản
trị chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về mọi hoạt động
của VSC.
2. Hội đồng
quản trị có 05 đến 07 thành viên, gồm Chủ tịch và các thành viên khác. Chủ tịch
Hội đồng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị được bầu là Trưởng ban Kiểm
soát phải là thành viên chuyên trách.
3. Chủ tịch
và thành viên Hội đồng quản trị do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc
thay thế, khen thưởng, kỷ luật. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị là 5
năm. Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị có thể được bổ nhiệm lại.
Điều 21.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị
1. Nhận, quản lý và sử dụng
có hiệu quả vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở hữu đầu tư
cho VSC. Chủ động tìm kiếm, khai thác các nguồn vốn nhằm mở rộng hoạt động sản
xuất, kinh doanh và tăng đầu tư phát triển VSC theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định
chiến lược, kế hoạch dài hạn, kế hoạch kinh doanh hàng năm, ngành, nghề kinh
doanh của VSC và của các công ty con do VSC sở hữu toàn bộ vốn điều lệ.
3. Quyết định
các dự án đầu tư, góp vốn, mua cổ phần của công ty khác, bán tài sản của VSC có
giá trị đến 50% tổng giá trị tài sản còn lại được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của VSC và thực hiện theo các quy định khác của pháp luật về đầu tư.
4. Quyết định
các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và hợp đồng kinh tế khác có giá trị
trên mức vốn điều lệ của VSC phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Quyết định
phương án tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, biên chế và sử dụng bộ máy quản
lý, quy chế quản lý nội bộ của VSC, quy hoạch, đào tạo lao động, lập chi nhánh,
văn phòng đại diện của VSC theo đề nghị của Tổng giám đốc.
6. Quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Tổng
giám đốc sau khi được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ; tuyển chọn, ký hợp
đồng, chấm dứt hợp đồng hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức
lương đối với Phó tổng giám đốc và kế toán trưởng VSC theo đề nghị của Tổng
giám đốc.
7. Chấp thuận
để Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với giám đốc và cấp trưởng
các đơn vị phụ thuộc VSC.
8. Quyết định
cử người đại diện trực tiếp quản lý phần vốn góp của VSC ở doanh nghiệp khác
theo đề nghị của Tổng giám đốc.
9. Quyết định
ban hành Quy chế quản lý tài chính của VSC, sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính;
thông qua báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp sau đây:
a) Báo cáo
tài chính hàng năm của VSC;
b) Báo cáo
tài chính hàng năm của công ty con do VSC đầu tư toàn bộ vốn Điều lệ.
c) Báo cáo
tài chính hàng năm của công ty trực thuộc;
d) Báo cáo tài chính hợp nhất của
tổ hợp Công ty mẹ - công ty con.
10. Thông qua
phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế hoặc xử lý các khoản lỗ, nợ khó đòi trong
quá trình kinh doanh do Tổng giám đốc đề nghị trên cơ sở Quy chế quản lý tài
chính của VSC.
11. Tổ chức
kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc VSC, Giám đốc các đơn vị trực thuộc trong việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Tổng giám đốc, Giám đốc theo quy định của Luật
Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp và Điều lệ này.
12. Tổ chức
kiểm tra, giám sát Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch công
ty, Giám đốc công ty con do VSC đầu tư toàn bộ vốn điều lệ; người trực tiếp quản
lý phần vốn góp của VSC ở doanh nghiệp khác trong việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ do đại diện chủ sở hữu giao theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước
và Điều lệ này, phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của công
ty, doanh nghiệp có phần vốn góp của VSC.
13. Quyết định
việc đầu tư vào các công ty con; sử dụng vốn của VSC để đầu tư thành lập công
ty con do VSC đầu tư toàn bộ vốn điều lệ và mua cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp
khác nhưng không vượt quá mức vốn đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng
quản trị quy định tại khoản 3 Điều này. Điều chỉnh vốn, các nguồn lực khác do
VSC đầu tư giữa các công ty con theo Điều lệ của các công ty đó.
14. Quyết định
tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty liên kết của VSC.
15. Thực hiện
quyền hạn, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty con do VSC đầu tư toàn bộ
vốn điều lệ quy định tại Điều 40 của Điều lệ này.
16. Thực hiện
quyền hạn, nghĩa vụ của chủ sở hữu cổ phần, vốn góp ở các doanh nghiệp có cổ phần,
vốn góp của VSC theo quy định tại các Điều 41, 42 và 45 của Điều lệ này.
17. Trình Thủ tướng Chính phủ những vấn đề đối với
VSC thuộc thẩm quyền quyết định của chủ sở hữu quy định tại Điều 17 của Điều lệ
này.
Điều 22.
Tiêu chuẩn và điều kiện thành viên của Hội đồng quản trị
Thành viên Hội đồng quản trị phải
đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
1. Là công
dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
2. Có trình độ
đại học trở lên, năng lực quản lý và kinh doanh. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải
có kinh nghiệm ít nhất là ba năm quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành,
nghề kinh doanh chính của VSC;
3. Có sức khoẻ,
phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành
pháp luật;
4. Không thuộc
đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật.
Điều 23. Miễn
nhiệm, thay thế thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên
Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau đây:
a) Bị Toà án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
b) Không đủ
năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Không
trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình
tài chính VSC;
d) Vi phạm các quy định khác theo quy định cụ thể
tại Điều 33 Điều lệ này.
2. Các thành
viên Hội đồng quản trị được thay thế, bổ sung trong những trường hợp sau đây:
a) Bị miễn
nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tự nguyện
xin từ chức;
c) Khi có quyết
định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.
3. Trường hợp
Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị bị thay thế thì trong thời hạn 60 ngày Hội
đồng quản trị phải họp để đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc
tuyển chọn, bổ nhiệm người thay thế.
1. Chủ tịch Hội
đồng quản trị không kiêm chức vụ Tổng giám đốc VSC.
2. Chủ tịch Hội
đồng quản trị có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
a) Có trách
nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị quy định
tại Điều 21 của Điều lệ này và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
b) Thay mặt Hội
đồng quản trị ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở
hữu nhà nước đầu tư cho VSC; quản lý VSC theo pháp luật, Điều lệ và theo nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
c) Chỉ đạo việc
tổ chức nghiên cứu chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, dự án đầu tư có quy
mô thuộc quyền quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng quản trị trình chủ
sở hữu quyết định, phương án nhân sự chủ chốt trình Hội đồng quản trị;
d) Chỉ đạo lập
chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị; quyết định chương
trình, nội dung họp; triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị; tổ
chức thông qua các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị bằng các hình
thức phù hợp với quy định của pháp luật;
đ) Thay mặt Hội
đồng quản trị ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị theo quy định
của pháp luật và theo quy chế tổ chức, hoạt động của Hội đồng quản trị;
e) Chỉ đạo việc
tổ chức theo dõi và giám sát thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị; có quyền đình chỉ các quyết định của Tổng giám đốc trái với nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị.
g) Các quyền
khác theo phân cấp và ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, của Hội đồng quản trị.
Điều 25. Chế
độ làm việc của Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị làm việc
theo chế độ tập thể, họp ít nhất một lần trong một quý; đối với những vấn đề
không yêu cầu thảo luận thì Hội đồng quản trị có thể lấy ý kiến các thành viên
bằng văn bản. Hội đồng quản trị có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề
cấp bách của VSC do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Trưởng Ban Kiểm
soát hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản trị đề nghị .
2. Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị được Chủ tịch Hội đồng quản trị
uỷ quyền bằng văn bản triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng quản trị. Nội
dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị và
các đại biểu được mời dự họp trước ngày họp ít nhất là 3 ngày.
3. Các cuộc họp
lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản trị hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng
số thành viên Hội đồng quản trị tham dự; nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
trị có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản trị biểu quyết
tán thành; trường hợp có số phiếu ngang nhau thì bên có phiếu của Chủ tịch Hội
đồng quản trị là quyết định. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến
của mình.
Khi bàn về nội
dung công việc của VSC có liên quan đến vấn đề quan trọng của địa phương nào
thì Hội đồng quản trị phải mời đại diện của cấp chính quyền địa phương có liên
quan đó dự họp; trường hợp có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động
trong VSC phải mời đại diện Công đoàn VSC dự họp. Đại diện các cơ quan, tổ chức
được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu quyết.
4. Nội dung các
vấn đề thảo luận, các ý kiến phát biểu, kết quả biểu quyết, các quyết định được
Hội đồng quản trị thông qua và kết luận của cuộc họp Hội đồng quản trị phải được
ghi thành biên bản, theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Quy chế tổ chức và
hoạt động của Hội đồng quản trị. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu
trách nhiệm về tính chính xác và tính trung thực của biên bản họp Hội đồng quản
trị. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có tính bắt buộc thi hành đối
với toàn bộ VSC.
5. Thành viên
Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Tổng giám đốc, kế toán trưởng, thủ trưởng
các đơn vị, cán bộ quản lý trong VSC cung cấp các thông tin, tài liệu về tình
hình tài chính, hoạt động của VSC theo quy chế thông tin do Hội đồng quản trị
quy định hoặc theo quyết định của Hội đồng quản trị. Người được yêu cầu cung cấp
thông tin phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin và tài liệu
theo yêu cầu của thành viên Hội đồng quản trị, trừ trường hợp Hội đồng quản trị
có quyết định khác.
6. Chi phí hoạt
động của Hội đồng quản trị và của các cơ quan thuộc Hội đồng quản trị, kể cả tiền
lương, phụ cấp và thù lao do Hội đồng quản trị quyết định được tính vào chi phí
quản lý của VSC.
7. Hội đồng
quản trị sử dụng văn phòng, các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ của VSC và sử
dụng con dấu của VSC để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Hội đồng quản
trị thành lập Ban Kiểm soát. Ban Kiểm soát hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà
nước và Điều lệ này.
Điều 26. Chế độ lương, phụ cấp, thưởng của thành viên chuyên
trách và thành viên không chuyên trách của Hội đồng quản trị
1. Các thành viên chuyên trách
của Hội đồng quản trị hưởng lương và thưởng tại VSC. Chế độ tiền lương và tiền
thưởng tính theo năm. Tiền lương được tạm ứng hàng tháng, quyết toán hàng năm.
Tiền thưởng hàng năm được chi trả một phần vào cuối năm, phần còn lại được chi
trả sau khi kết thúc nhiệm kỳ; riêng tiền thưởng năm cuối nhiệm kỳ được tính dựa
trên kết quả năm đó và kết quả tăng trưởng của cả nhiệm kỳ.
Mức tiền lương và tiền thưởng
tính dựa vào kết quả kinh doanh năm của VSC, tương ứng với hiệu quả hoạt động của
VSC, do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định.
2. Các thành viên không chuyên
trách của Hội đồng quản trị hưởng phụ cấp trách nhiệm và chế độ tiền thưởng
theo cơ chế như đối với các thành viên chuyên trách.
Mục II: BAN
KIỂM SOÁT
Điều 27.
Ban Kiểm soát
1. Ban Kiểm soát do Hội đồng
quản trị thành lập để giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát tính hợp pháp,
chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong
ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành Điều lệ VSC, nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị, quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
2. Ban Kiểm soát có tối đa 5
thành viên do Hội đồng quản trị cử, gồm: một thành viên Hội đồng quản trị là
Trưởng Ban Kiểm soát; một đại diện tổ chức công đoàn đủ tiêu chuẩn và điều kiện
quy định tại khoản 3 Điều này; các thành viên khác do Hội đồng quản trị quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc không được kiêm Trưởng Ban Kiểm soát.
3. Tiêu chuẩn và điều kiện người
được cử làm thành viên Ban Kiểm soát:
a) Là công dân Việt Nam, thường
trú tại Việt Nam;
b) Có sức khoẻ, có phẩm chất đạo
đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật;
c) Có trình độ về nghiệp vụ
kinh tế, tài chính - kế toán, kiểm toán hoặc chuyên môn nghiệp vụ;
d) Không được là Tổng giám đốc,
Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng, thủ quỹ tại VSC; không có vợ hoặc chồng, bố,
mẹ, con, anh, chị, em ruột là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, kế
toán trưởng, thủ quỹ tại VSC;
đ) Thành viên chuyên trách của
Ban Kiểm soát không đồng thời đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong bộ máy nhà
nước.
4. Nhiệm kỳ của thành viên Ban
Kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. Thành viên Ban kiểm soát có thể
được bổ nhiệm lại.
5. Ban Kiểm soát thực hiện nhiệm
vụ do Hội đồng quản trị giao, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
6. Thành viên Ban Kiểm soát được
hưởng tiền lương, tiền thưởng do Hội đồng quản trị quyết định theo quy định của
pháp luật về chế độ lương, thưởng và quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước.
7. Hội đồng quản trị ban hành
quy chế cụ thể về hoạt động của Ban Kiểm soát.
Mục III:
TỔNG GIÁM ĐỐC
Điều 28. Chức
năng của Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là
người đại diện theo pháp luật của VSC, điều hành hoạt động hàng ngày của VSC
theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị,
phù hợp với Điều lệ VSC; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp
luật về việc thực hiện các quyền, nhiệm vụ được giao.
Điều
29. Tuyển chọn, bổ nhiệm, ký hợp đồng với Tổng giám đốc
1. Tổng giám
đốc do Hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng sau khi được Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản.
2. Nhiệm kỳ của
Tổng giám đốc là 05 năm. Hội đồng quản trị quyết định việc bổ nhiệm lại hoặc ký
tiếp hợp đồng với Tổng giám đốc sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng
văn bản.
3. Người được
tuyển chọn làm Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
a) Có năng lực
kinh doanh và tổ chức quản lý VSC; có trình độ đại học trở lên; có chuyên môn
và ít nhất 3 năm kinh nghiệm tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc
ngành, nghề kinh doanh chính của VSC;
b) Có sức khoẻ,
phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết; hiểu biết pháp luật và có ý thức
chấp hành pháp luật; thường trú tại Việt Nam.
4. Những đối
tượng sau đây không được tuyển chọn để bổ nhiệm, ký hợp đồng làm Tổng giám đốc
VSC:
a) Người đã
làm quản lý công ty nhà nước nhưng bị cách chức, miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng
trước thời hạn theo điểm a khoản 2 Điều 24 và khoản 3 Điều 25 Luật
Doanh nghiệp nhà nước;
b) Thuộc đối
tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.
Điều 30. Thay thế, miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng với Tổng
giám đốc
1. Hội đồng
quản trị quyết định việc thay thế, miễn nhiệm trước thời hạn với Tổng giám đốc
trên cơ sở quy định tại khoản 2 Điều này, sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận bằng văn bản.
2. Tổng giám
đốc bị miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong các trường hợp sau:
a) Để VSC lỗ hai năm liên tiếp hoặc không đạt chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu do chủ sở hữu giao trong hai năm
liên tiếp hoặc ở trong tình trạng lỗ lãi đan xen nhau nhưng không khắc phục được,
trừ các trường hợp:
- Lỗ hoặc giảm
tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu vì các lý do bất khả kháng, đã được giải
trình và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
- Lỗ hoặc giảm
tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu do đầu tư mở rộng, đổi mới công nghệ theo
nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
b) VSC lâm
vào tình trạng phá sản nhưng không nộp đơn yêu cầu phá sản theo quy định của
pháp luật về phá sản.
c) Không hoàn thành các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do
Hội đồng quản trị giao hoặc không hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký với Hội
đồng quản trị.
d) Không
trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn
để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình
tài chính VSC.
đ) Bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự.
e) Bị Toà án
kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
g) Vi phạm
nghiêm trọng nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; vi phạm Điều lệ VSC.
3. Tổng giám
đốc được thay thế trong các trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện
xin từ chức hoặc chấm dứt hợp đồng.
b) Khi có quyết
định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.
Điều 31.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc
1. Xây dựng kế
hoạch hàng năm của VSC, phương án huy động vốn, dự án đầu tư, phương án liên
doanh, đề án tổ chức quản lý của VSC, quy chế quản lý nội bộ, kế hoạch đào tạo
lao động trình Hội đồng quản trị.
2 Quyết định
các dự án đầu tư, các hợp đồng bán tài sản tối đa không quá 30% tổng giá trị
tài sản còn lại trên sổ kế toán của VSC theo phân cấp, uỷ quyền của Hội đồng quản
trị VSC.
3. Quyết định
các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và hợp đồng kinh tế khác có giá trị
không quá mức vốn điều lệ của VSC.
4. Quyết định
phương án sử dụng vốn, tài sản của VSC để góp vốn mua cổ phần của các công ty
trong nước tối đa không quá 30% tổng giá trị tài sản còn lại được ghi trong báo
cáo tài chính gần nhất của VSC theo phân cấp, uỷ quyền của Hội đồng quản trị
VSC.
5. Quyết định
tuyển chọn, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật, quyết định mức lương và phụ cấp đối với:
a) Giám đốc,
kế toán trưởng các đơn vị thành viên do VSC giữ 100% vốn điều lệ và đơn vị phụ
thuộc sau khi Hội đồng quản trị thông qua; Phó giám đốc và trưởng phòng (ban)
các đơn vị nói trên theo đề nghị của Giám đốc các đơn vị này;
b) Các chức
danh: Trưởng phòng (ban), Phó trưởng phòng (ban) Công ty mẹ.
6. Đề nghị Hội
đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng,
khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương của Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng
VSC; đề nghị Hội đồng quản trị quyết định cử người đại diện phần vốn góp của
VSC ở các doanh nghiệp khác.
7. Xây dựng
các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương phù hợp
với các quy định của Nhà nước trình Hội đồng quản trị phê duyệt; kiểm tra việc
thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá quy định trong nội bộ VSC.
8. Tổ chức thực
hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư; quyết định các giải pháp phát triển
thị trường, tiếp thị và công nghệ; điều hành hoạt động của VSC nhằm thực hiện
các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
9. Ký kết các
hợp đồng dân sự, kinh tế của VSC. Đối với các hợp đồng có giá trị trên mức phân
cấp cho Tổng giám đốc quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều này, thì Tổng giám đốc
chỉ được ký kết sau khi có nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng quản trị.
10. Báo cáo
trước Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động kinh doanh của VSC; thực hiện việc
công bố công khai các báo cáo tài chính theo quy định của Chính phủ.
11. Chịu sự
kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, các cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ theo quy định
của Luật Doanh nghiệp nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
12. Được áp dụng các biện pháp cần thiết trong trường
hợp khẩn cấp và phải báo cáo ngay với Hội đồng quản trị và các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
13. Được hưởng chế độ lương theo năm. Mức tiền
lương và tiền thưởng tương ứng với hiệu quả kinh doanh của VSC do Hội đồng quản
trị quyết định hoặc theo hợp đồng đã ký (đối với trường hợp ký hợp đồng với Tổng
giám đốc).
Chế độ thanh
toán, quyết toán tiền lương, tiền thưởng được thực hiện như đối với các thành
viên chuyên trách của Hội đồng quản trị.
Mục IV: NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ GIỮA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
VÀ TỔNG GIÁM ĐỐC
Điều 32. Quan hệ giữa Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
trong quản lý, điều hành VSC
1. Khi tổ chức
thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, nếu phát hiện vấn đề
không có lợi cho VSC thì Tổng giám đốc báo cáo với Hội đồng quản trị để xem xét
điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định. Hội đồng quản trị phải xem xét đề nghị của
Tổng giám đốc. Trường hợp Hội đồng quản trị không điều chỉnh lại nghị quyết,
quyết định thì Tổng giám đốc vẫn phải thực hiện nhưng có quyền bảo lưu ý kiến
và kiến nghị lên chủ sở hữu.
2. Trong thời
hạn 10 ngày đối với tháng, 20 ngày đối với quý, 30 ngày đối với năm kể từ ngày
kết thúc tháng, quý và năm, Tổng giám đốc phải gửi báo cáo bằng văn bản về tình
hình hoạt động kinh doanh và phương hướng thực hiện kỳ tới của VSC cho Hội đồng
quản trị.
3. Chủ tịch Hội
đồng quản trị tham dự hoặc cử đại diện là uỷ viên Hội đồng quản trị tham dự các
cuộc họp giao ban, các cuộc họp chuẩn bị các đề án trình Hội đồng quản trị do Tổng
giám đốc chủ trì. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người đại diện Hội đồng quản
trị dự họp có quyền phát biểu đóng góp ý kiến nhưng không có quyền kết luận cuộc
họp. Tổng giám đốc không là thành viên Hội đồng quản trị được mời tham dự cuộc
họp của Hội đồng quản trị, được quyền phát biểu nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 33. Nghĩa vụ, trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
1. Tổng giám
đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về điều hành hoạt
động hàng ngày của VSC, về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
2. Các thành
viên Hội đồng quản trị phải cùng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về các quyết định của Hội đồng quản
trị, kết quả và hiệu quả hoạt động của VSC (trừ các trường hợp có ý kiến bảo
lưu).
3. Chủ tịch Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc có nghĩa vụ:
a) Thực hiện
trung thực, có trách nhiệm các quyền hạn và nhiệm vụ được giao vì lợi ích của
VSC và của Nhà nước;
b) Không được
lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng vốn và tài sản của VSC thu lợi riêng cho bản
thân và người khác; không được đem tài sản của VSC cho người khác; không được
tiết lộ bí mật của VSC trong thời gian đang thực hiện chức trách là thành viên
Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc và trong thời hạn tối thiểu là 3 năm sau
khi thôi làm thành viên Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp được
Hội đồng quản trị chấp thuận .
c) Không được
để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức danh kế toán
trưởng, thủ quỹ tại cùng VSC; hoặc nếu để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị,
em ruột của mình giữ chức danh kế toán trưởng, thủ quỹ tại cùng VSC thì phải
thôi giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc VSC. Phải thông báo cho người bổ nhiệm, người ký hợp đồng thuê Tổng
giám đốc về các hợp đồng kinh tế, lao động, dân sự của VSC ký kết với thành
viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, với vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị,
em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc; trường hợp phát hiện hợp
đồng có mục đích tư lợi mà hợp đồng chưa được ký kết thì có quyền yêu cầu thành
viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc không được ký kết hợp đồng đó; nếu hợp đồng
đã được ký kết thì bị coi là vô hiệu, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
phải bồi thường thiệt hại cho VSC và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Khi VSC không thanh toán đủ các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả, thì: Tổng giám đốc phải báo cáo Hội đồng
quản trị, tìm biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính và thông báo tình hình
tài chính của VSC cho tất cả chủ nợ biết; Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên
Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc không được quyết định tăng tiền lương, không
được trích lợi nhuận trả tiền thưởng cho cán bộ quản lý và người lao động.
đ) Khi VSC
không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả
mà không thực hiện các quy định tại điểm d khoản này thì phải chịu trách nhiệm
cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ.
e) Trường hợp
Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc vi
phạm Điều lệ, quyết định vượt thẩm quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt
hại cho VSC và Nhà nước thì phải bồi thường thiệt hại.
4. Khi vi phạm
một trong các trường hợp sau đây nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm
hình sự thì Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc sẽ không được thưởng, không được nâng lương và bị xử lý kỷ luật tuỳ
theo mức độ vi phạm:
a) Để VSC lỗ
(trừ các trường hợp bất khả kháng và các lý do khách quan được cấp có thẩm quyền
chấp thuận); hoặc làm mất vốn chủ sở hữu đến mức trách nhiệm cá nhân không khắc
phục được hậu quả.
b) Quyết định
dự án đầu tư không hiệu quả, không thu hồi được vốn đầu tư, không trả được nợ.
c) Không bảo
đảm tiền lương và các chế độ khác cho người lao động ở VSC theo quy định của
pháp luật về lao động;
d) Để xảy ra
các sai phạm nghiêm trọng về quản lý vốn, tài sản, về chế độ kế toán, kiểm toán
và các chế độ khác do Nhà nước quy định. (Căn cứ vào trách nhiệm của từng cá
nhân theo sự phân công của Hội đồng quản trị)
5. Chủ tịch Hội
đồng quản trị thiếu trách nhiệm, không thực hiện đúng các quy định tại Điều 25
của Điều lệ này mà dẫn đến một trong những vi phạm tại khoản 4 của Điều này thì
bị miễm nhiệm; tuỳ theo mức độ vi phạm và hậu quả phải bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
6. Tuỳ theo mức
độ vi phạm và hậu quả trong các trường hợp dưới đây thì Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc bị hạ lương hoặc bị cách chức, đồng thời phải bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật: để VSC lỗ hai năm liên tiếp hoặc không đạt chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư hai năm liên tiếp hoặc ở trong
tình trạng lỗ lãi đan xen nhau nhưng không khắc phục được, trừ các trường hợp lỗ
hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; trường hợp lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư có lý
do khách quan được giải trình và đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận; đầu
tư mới mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ.
7. Trường hợp
VSC lâm vào tình trạng phá sản mà Tổng giám đốc không nộp đơn yêu cầu phá sản
thì bị miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng và chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật; nếu Tổng giám đốc không nộp đơn mà Hội đồng quản trị không yêu cầu Tổng
giám đốc nộp đơn yêu cầu phá sản thì Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên
Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm.
8. Trường hợp
VSC thuộc diện tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu mà không tiến hành
các thủ tục tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu thì Chủ tịch Hội đồng
quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc bị miễn nhiệm hoặc chấm
dứt hợp đồng.
Mục V: PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG BỘ MÁY GIÚP VIỆC VÀ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
Điều 34.
Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
1. VSC có các
Phó Tổng giám đốc và kế toán trưởng. Phó Tổng giám đốc và kế toán trưởng do Hội
đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng theo đề nghị của Tổng
giám đốc.
2. Các Phó Tổng
giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành VSC theo phân công và uỷ quyền của Tổng
giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được
phân công và uỷ quyền. Việc uỷ quyền có liên quan đến việc ký kết hợp đồng kinh
tế hoặc liên quan tới việc sử dụng con dấu của VSC đều phải thực hiện bằng văn
bản.
3. Kế toán
trưởng có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế
toán của VSC; đề xuất các giải pháp và điều kiện tạo nguồn vốn, cân đối vốn cho
nhu cầu sản xuất, kinh doanh, đầu tư phát triển VSC. giúp Tổng giám đốc giám
sát tài chính và phát huy hiệu quả các nguồn lực tại VSC theo pháp luật về tài
chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ
được phân công hoặc uỷ quyền.
4. Các Phó Tổng
giám đốc, kế toán trưởng được bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với thời hạn tối đa là
5 năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.
Điều 35. Bộ máy giúp việc
1. Các phòng,
ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Tổng giám đốc trong
quản lý, điều hành công việc.
2. Nhiệm vụ,
mối quan hệ cụ thể của các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ được quy định tại
Quy chế quản lý nội bộ của VSC do Tổng giám đốc xây dựng trình Hội đồng quản trị
phê duyệt, Chủ tịch Hội đồng quản trị ký quyết định ban hành.
3. Trong quá
trình hoạt động, Tổng giám đốc có quyền đề nghị Hội đồng quản trị thay đổi cơ cấu,
biên chế, số lượng và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chuyên môn, nghiệp
vụ phù hợp với nhu cầu hoạt động kinh doanh của VSC và quy định pháp luật. Hội
đồng quản trị xem xét quyết định việc thay đổi do Tổng giám đốc đề nghị.
Mục VI: NGƯỜI
LAO ĐỘNG THAM GIA QUẢN LÝ VSC
Điều 36.
Hình thức tham gia quản lý của người lao động
Người lao động
tham gia quản lý VSC thông qua các hình thức và tổ chức sau đây:
1. Đại hội
toàn thể hoặc Đại hội đại biểu công nhân, viên chức VSC;
2. Tổ chức Công
đoàn của VSC;
3. Ban Thanh
tra nhân dân;
4. Thực hiện quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Nội dung tham gia quản lý của người lao động
1. Người lao
động có quyền tham gia thảo luận, góp ý kiến trước khi cấp có thẩm quyền quyết
định các vấn đề sau đây:
a) Phương hướng,
nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp phát triển sản xuất, kinh doanh, sắp xếp lại sản
xuất VSC;
b) Phương án
cổ phần hoá, đa dạng hoá sở hữu VSC;
c) Các nội
quy, quy chế của VSC liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người
lao động;
d) Các biện
pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh
thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại người lao động của VSC;
đ) Bỏ phiếu
thăm dò tín nhiệm đối với các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc, kế toán trưởng khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
yêu cầu.
2. Thông qua
Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu công nhân viên chức và tổ chức Công
đoàn, người lao động có quyền thảo luận và biểu quyết quyết định các vấn đề sau
đây:
a) Nội dung
hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung thoả ước lao động tập thể để đại diện tập thể
người lao động ký kết với Tổng giám đốc;
b) Quy chế sử
dụng các quỹ phúc lợi, khen thưởng và các chỉ tiêu kế hoạch của VSC có liên
quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động phù hợp với quy định
của Nhà nước;
c) Đánh giá kết
quả hoạt động và chương trình hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; bầu Ban
Thanh tra nhân dân;
d) Giới thiệu người
tham gia Ban Kiểm soát của VSC.
ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC VÀ CÁC
CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT
Điều 38. Các đơn vị trực
thuộc và công ty con, công ty liên kết của VSC
VSC có các
đơn vị hạch toán phụ thuộc và các đơn vị sự nghiệp, các công ty con, các công
ty liên kết tại thời điểm phê duyệt Điều lệ được ghi tại phụ lục kèm theo Điều
lệ này.
Mục I: QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA VSC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ PHỤ THUỘC, CÁC CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT
Điều 39. Quan hệ giữa VSC với đơn vị hạch toán phụ thuộc
Đơn vị hạch
toán phụ thuộc VSC thực hiện chế độ phân cấp hoạt động kinh doanh, hạch toán, tổ
chức nhân sự của VSC theo quy định tại Quy chế quản lý và tổ chức hoạt động của
đơn vị hạch toán phụ thuộc do Tổng giám đốc xây dựng và trình Hội đồng quản trị
phê duyệt, VSC chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính phát sinh đối với các
cam kết của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Đơn vị hạch
toán phụ thuộc VSC có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của VSC, chịu sự
ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với VSC. VSC chịu trách nhiệm về các
nghĩa vụ tài chính phát sinh do sự cam kết của các đơn vị này.
Đơn vị hạch
toán phụ thuộc VSC có con dấu theo mẫu dấu công ty nhà nước; được ký kết các hợp
đồng kinh tế, được chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính theo sự phân cấp của VSC. Quyền hạn và nhiệm vụ của đơn vị hạch toán phụ
thuộc được quy định cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị này.
Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của VSC đối với công ty con là
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp,
quy định của Chính phủ về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và các quy
định của pháp luật có liên quan.
2. Hội đồng
quản trị VSC là đại diện chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Hội đồng quản trị VSC thực hiện các nghĩa vụ sau đây đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên:
a) Quyết định
chiến lược phát triển; phê duyệt Điều lệ khi thành lập; quyết định sửa đổi, bổ
sung Điều lệ công ty theo đề nghị của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
b) Quyết định
điều chỉnh vốn điều lệ theo đề nghị của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Quyết định
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên cho một tổ chức, cá nhân khác. Việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ vốn điều lệ thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên;
d) Quyết định
mô hình tổ chức quản lý, cơ cấu quản lý; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, quyết
định mức tiền lương, tiền thưởng và các lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên; phân cấp cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, quyết định
mức tiền lương, tiền thưởng và các lợi ích khác của Tổng giám đốc công ty đó;
đ) Quyết định
các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán, vay, cho vay có giá trị lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên;
e) Tổ chức
giám sát, theo dõi và đánh giá hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý theo điều
lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
g) Thông qua
báo cáo tài chính hàng năm và quyết định phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý
lỗ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo đệ trình của công ty đó;
h) Quyết định
các hình thức và biện pháp tổ chức lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên theo quy định tại Điều lệ của công ty đó;
i) Các quyền
khác quy định tại Điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và quy
định của pháp luật.
3. VSC có
trách nhiệm ban hành Quy chế quản lý và tổ chức hoạt động của Công ty Gang thép
Thái Nguyên tuân thủ đúng quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp nhà nước
khi chưa cổ phần hóa công ty này.
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của VSC đối với các công ty con là
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty
liên doanh
1. Công ty con là công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty liên
doanh, công ty ở nước ngoài được thành lập, tổ chức và hoạt động theo pháp luật
về loại hình công ty đó;
2. VSC thực hiện quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của cổ đông hoặc thành viên, bên liên doanh, bên góp vốn
chi phối tại công ty con theo quy định của pháp luật và điều lệ của công ty đó;
3. VSC trực tiếp quản
lý cổ phần, vốn góp chi phối ở công ty con thông qua người trực tiếp quản lý phần
vốn của VSC tại các công ty con (sau đây gọi là người trực tiếp quản lý phần vốn
góp chi phối);
4. VSC có quyền và
nghĩa vụ chủ yếu sau:
a) Cử, bãi miễn, khen
thưởng, kỷ luật, quyết định phụ cấp và lợi ích của người trực tiếp quản lý phần
vốn góp chi phối;
b) Yêu cầu người trực
tiếp quản lý phần vốn góp chi phối báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình
tài chính, kết quả kinh doanh và các nội dung khác của công ty con;
c) Giao nhiệm vụ và yêu
cầu người trực tiếp quản lý phần vốn góp chi phối xin ý kiến về những vấn đề
quan trọng trước khi biểu quyết tại công ty con; báo cáo việc sử dụng cổ phần,
vốn góp chi phối để phục vụ định hướng phát triển và mục tiêu của VSC;
d) Thu lợi tức và chịu rủi ro từ phần vốn góp của mình ở các công ty
con;
đ) Giám sát, kiểm tra
việc sử dụng phần vốn đã góp vào các công ty con;
e) Chịu trách nhiệm về
hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển phần vốn đã góp vào các công ty con.
5. Đối với Công ty Gang
thép Thái Nguyên, thực hiện theo Quy chế quản lý và tổ chức hoạt động mà VSC
ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Điều lệ này.
Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của VSC đối với các công ty liên kết
1. Công ty liên kết được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định
của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của công ty đó.
2. VSC cử người đại diện để thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ của cổ
đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh theo điều lệ của công ty liên kết hoặc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo hợp đồng liên kết.
Điều 43. Việc đặt tên, sử dụng tên, thương hiệu của VSC
Tên gọi của các công ty con phải phù hợp với tên gọi của VSC, mang đặc
trưng ngành nghề và văn hoá của VSC. Tên giao dịch phải thể hiện được thương hiệu
của VSC theo quy định thống nhất. Quy định này cũng thể hiện tại các văn bản giấy
tờ giao dịch, bì thư, bảng hiệu, trang trí tại các hội nghị.
Mục II : NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN GÓP CỦA VSC Ở CÔNG TY CON,
CÔNG TY LIÊN KẾT
Điều 44. Tiêu chuẩn và điều kiện của người đại
diện phần vốn góp của VSC ở công ty con, công ty liên kết
1. Người
đại diện phần vốn góp của VSC phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
a) Là
công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam; là người của VSC;
b) Có phẩm
chất đạo đức tốt, có sức khoẻ để đảm đương nhiệm vụ;
c) Hiểu
biết pháp luật, có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Có
trình độ chuyên môn về tài chính doanh nghiệp hoặc lĩnh vực kinh doanh chính của
doanh nghiệp có vốn đầu tư của VSC; có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý
doanh nghiệp. Người trực tiếp quản lý phần vốn góp chi phối của VSC ở các công
ty liên doanh với nước ngoài phải có thêm trình độ ngoại ngữ đủ để làm việc với
người nước ngoài trong liên doanh không cần phiên dịch;
đ) Không
là bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột của những người là đại diện chủ sở
hữu, người trong Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám
đốc, Tổng giám đốc của doanh nghiệp có vốn đầu tư của VSC mà người đó được giao
trực tiếp quản lý phần vốn góp;
e) Không
có quan hệ góp vốn thành lập doanh nghiệp, cho vay vốn, ký kết hợp đồng mua bán
với doanh nghiệp có vốn đầu tư của VSC mà người đó được giao trực tiếp quản lý
phần vốn góp, trừ trường hợp có cổ phần tại doanh nghiệp được cổ phần hoá.
2. Người
đại diện tham gia ứng cử vào Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Giám đốc, Tổng giám đốc của doanh nghiệp có vốn đầu tư của VSC mà người
đó được giao trực tiếp quản lý phần vốn góp phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện
theo quy định pháp luật, điều lệ của doanh nghiệp đó.
Điều 45. Quyền, nghĩa vụ, quyền lợi của người đại
diện phần vốn góp của VSC ở công ty con, công ty liên kết
1. Người
đại diện phần vốn góp của VSC có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Đại diện
cho VSC thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên
doanh tại công ty con, công ty liên kết. Có trách nhiệm sử dụng quyền của cổ
đông, thành viên có vốn góp chi phối để định hướng công ty con thực hiện chiến
lược, mục tiêu của VSC;
b) Tham gia ứng cử vào bộ máy quản lý, điều hành của
công ty con, công ty liên kết theo quy định của Điều lệ doanh nghiệp đó và theo
hướng dẫn của VSC;
c) Theo
dõi và giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty con, công ty liên kết;
d) Thực
hiện chế độ báo cáo Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc về hiệu quả sử dụng phần vốn
góp chi phối;
đ) Xin ý
kiến Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc theo phân cấp trước khi tham gia biểu quyết
tại Đại hội đồng cổ đông, tại cuộc họp Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành
viên của công ty con về: phương hướng, chiến lược, kế hoạch kinh doanh; sửa đổi,
bổ sung Điều lệ; tăng, giảm vốn điều lệ; chia lợi tức; bán tài sản có giá trị lớn;
e) Chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về quản lý phần vốn góp, hiệu quả sử dụng vốn
góp của VSC ở công ty được giao trực tiếp quản lý phần vốn góp. Trường hợp
không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định, lợi dụng quyền đại diện phần vốn
góp, thiếu trách nhiệm gây thiệt hại cho VSC và đại diện chủ sở hữu thì phải chịu
trách nhiệm và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và Quy chế tài
chính của VSC.
2. Người
trực tiếp quản lý phần vốn góp của VSC hưởng chế độ lương, thưởng hoặc thù lao,
phụ cấp trách nhiệm… theo quyết định của Hội đồng quản trị công ty đó và theo
quy chế quản lý phần vốn góp của VSC.
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG
TÀI CHÍNH
Điều 46. Tăng, giảm, điều chỉnh vốn điều lệ của
VSC
1. Vốn điều
lệ của VSC ghi tại Điều 5 của Điều lệ này là vốn của chủ sở hữu đầu tư tại VSC ở
thời điểm thành lập.
2. Trong
quá trình hoạt động, vốn điều lệ được bổ sung từ các nguồn sau:
a) Lợi
nhuận sau thuế bổ sung vào vốn điều lệ, kể cả lợi nhuận sau thuế của các công
ty con 100% vốn của VSC và cổ tức được chia từ các doanh nghiệp có cổ phần, vốn
góp của VSC;
b) Vốn do
chủ sở hữu bổ sung cho VSC từ ngân sách nhà nước hoặc nguồn khác;
c) Chủ sở
hữu giao, uỷ quyền cho VSC thực hiện chức năng chủ sở hữu một phần hoặc toàn bộ
vốn điều lệ của một doanh nghiệp khác tham gia làm công ty con của VSC.
3. Việc
điều chỉnh tăng hay giảm vốn điều lệ của VSC do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Trong
mọi trường hợp tăng hay giảm vốn điều lệ, VSC phải tiến hành điều chỉnh kịp thời
trong bảng cân đối kế toán, công bố vốn điều lệ và làm các thủ tục điều chỉnh vốn
điều lệ trong Điều lệ này.
5. Chủ sở
hữu chỉ được rút vốn đã đầu tư vào VSC trong trường hợp điều chỉnh giảm vốn điều
lệ nhưng phải đảm bảo khả năng thanh toán của VSC. Trường hợp không điều chỉnh
vốn điều lệ thì chủ sở hữu chỉ được rút vốn thông qua hình thức chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần vốn cho các tổ chức, cá nhân khác.
6. Đối với
vốn chủ sở hữu đã cam kết bổ sung cho VSC thì chủ sở hữu có trách nhiệm đầu tư
đủ vốn theo đúng thời hạn đã cam kết. Trường hợp sau 2 năm chủ sở hữu không đầu
tư đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì chủ sở hữu phải điều chỉnh vốn Điều
lệ của VSC.
Điều 47. Quản lý vốn, tài sản, doanh thu, chi
phí, giá thành và phân phối lợi nhuận của VSC
1. Việc quản lý vốn, tài sản, doanh thu, chi phí,
giá thành của VSC thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính đối với VSC do Hội đồng
quản trị ban hành.
2. Nội
dung Quy chế quản lý tài chính đối với VSC được xây dựng dựa trên các nguyên tắc
quản lý tài chính công ty nhà nước theo quy định của Chính phủ và các quy định
pháp luật có liên quan. Quy chế quản lý tài chính tối thiểu phải gồm những nội
dung sau:
a) Cơ chế
quản lý vốn và tài sản của VSC;
b) Cơ chế
quản lý doanh thu, chi phí, giá thành của VSC, trong đó quy định cụ thể thẩm
quyền Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc quyết định giá mua, giá bán sản
phẩm, dịch vụ của VSC; quyết định việc mua trái phiếu, tín phiếu; quyết định mức
chi phí giao dịch, môi giới, quảng cáo, tiếp khách, hội họp, mức trích khấu hao
tài sản cố định không thấp hơn mức tối thiểu do Chính phủ quy định;
c) Cơ chế
quản lý kết quả hoạt động kinh doanh, phân phối lợi nhuận, các quỹ và mục đích
sử dụng các quỹ của VSC;
d) Mối
quan hệ về tài chính giữa VSC với các công ty con và công ty liên kết; giữa VSC
với các đơn vị phụ thuộc.
Điều 48. Kế hoạch tài chính, kế toán, kiểm toán
1. Năm tài chính của VSC bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 dương lịch hàng năm.
2. Trước thời hạn tháng 10 hàng năm, Tổng giám đốc trình Hội đồng quản
trị phê duyệt kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính hàng năm
của VSC. Hội đồng quản trị có trách nhiệm báo cáo đại diện chủ sở hữu kế hoạch
kinh doanh, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính hàng năm của VSC làm căn cứ để
giám sát và đánh giá kết quả quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc.
3. Trong thời hạn 60 ngày sau khi kết thúc
năm và 30 ngày sau khi kết thúc quý, Tổng giám đốc và kế toán trưởng phải trình
Hội đồng quản trị báo cáo tài chính của VSC và toàn bộ tổ hợp Công ty mẹ - công
ty con. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ thẩm tra và phê duyệt các báo cáo tài
chính và chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu báo cáo tài chính.
4. VSC thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật.
Mục tiêu kiểm toán nội bộ nhằm phục vụ cho công tác điều hành của Tổng giám đốc
và công tác giám sát, kiểm tra của Hội đồng quản trị.
5. VSC thực hiện công khai tài chính theo quy chế dân chủ ở cơ sở và
quy định của Nhà nước.
Chương 7 :
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI
THỂ VSC
Điều 49. Tổ chức lại VSC
1. Tổ chức
lại VSC được tiến hành theo các hình thức sau đây:
a) Sáp nhập vào
công ty nhà nước khác;
b) Hợp nhất các
công ty nhà nước;
c) Chia các công ty nhà nước;
d) Tách các công ty nhà nước;
đ) Chuyển thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên.
2. Việc tổ chức lại,
hình thức tổ chức lại VSC do Thủ tướng Chính phủ quyết định. VSC thực hiện tổ
chức lại theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 75 Luật Doanh
nghiệp nhà nước, Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước và theo
quy định của pháp luật.
Điều 50.
Chuyển đổi sở hữu VSC
1. VSC chuyển đổi sở hữu theo
các hình thức sau:
a) Cổ phần hoá toàn bộ hoặc một
bộ phận của VSC;
b) Bán toàn bộ hoặc một bộ phận
của VSC.
2. Khi có quyết
định chuyển đổi sở hữu, VSC tiến hành chuyển đổi theo trình tự, thủ tục của
pháp luật về chuyển đổi sở hữu.
Điều 51. Giải
thể VSC
1. VSC bị giải thể trong các trường
hợp sau đây:
a) VSC kinh doanh thua lỗ kéo dài nhưng chưa lâm
vào tình trạng phá sản;
b) VSC không
thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước quy định sau khi đã áp dụng các biện
pháp cần thiết;
c) Việc duy trì VSC là không cần
thiết.
2. VSC thực hiện giải thể theo trình tự, thủ tục giải thể do pháp luật
quy định.
Điều 52.
Phá sản VSC
Khi chủ nợ có
yêu cầu thanh toán nợ đến hạn mà VSC lâm vào tình trạng không có khả năng thanh
toán được các khoản nợ đến hạn, thì đại diện theo pháp luật phải nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản đối với VSC. VSC tiến hành các thủ tục phá sản theo quy định
của Luật Phá sản.
Chương 8:
SỔ SÁCH VÀ HỒ SƠ VSC
Điều 53.
Quyền tiếp cận sổ sách và hồ sơ VSC
1. Định kỳ
hàng quý, 6 tháng, 1 năm, Hội đồng quản trị có trách nhiệm gửi cho cơ quan đại
diện chủ sở hữu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch.
2. Trong trường
hợp đột xuất, đại diện chủ sở hữu có quyền yêu cầu bằng văn bản Hội đồng quản
trị cung cấp bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào liên quan đến việc tổ chức thực hiện
quyền của chủ sở hữu quy định tại Điều lệ này.
3. Tổng giám đốc có trách nhiệm tổ chức chuẩn bị
và báo cáo để Hội đồng quản trị cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của đại
diện chủ sở hữu. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, các cán bộ quản lý của VSC cung cấp mọi hồ
sơ, tài liệu liên quan đến tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng
quản trị.
4. Tổng giám
đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức việc lưu giữ và bảo mật hồ sơ, tài liệu của
VSC.
5. Người lao
động trong VSC có quyền tìm hiểu thông tin về VSC thông qua Đại hội công nhân
viên chức và Ban Thanh tra nhân dân.
Điều 54.
Công khai thông tin
1. Tổng giám
đốc là người thực hiện các quy định của pháp luật và Điều lệ VSC về công khai
thông tin và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quy định này. Bộ phận lưu
giữ hồ sơ, tài liệu của VSC chỉ được cung cấp thông tin ra bên ngoài theo quyết
định của Tổng giám đốc hoặc người được Tổng giám đốc uỷ quyền.
2. Biểu mẫu,
nội dung và nơi gửi thông tin thực hiện theo các quy định của pháp luật.
3. Trường hợp
có yêu cầu thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền,
Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin theo quy định
pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
Chương 9:
Điều 55. Giải
quyết tranh chấp nội bộ
1. Việc giải
quyết tranh chấp nội bộ VSC hoặc tranh chấp liên quan đến quan hệ giữa cơ quan
đại diện chủ sở hữu và VSC, giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng quản
trị, giữa Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc được căn cứ theo
Điều lệ này.
2. Trường hợp
giải quyết tranh chấp theo Điều lệ này không được các bên chấp thuận, thì bất kỳ
bên nào cũng có quyền đưa ra các cơ quan có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp
để giải quyết.
Điều 56. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
1. Mọi sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Hội đồng
quản trị VSC có quyền kiến nghị Thủ tướng Chính phủ về phương án sửa đổi, bổ
sung Điều lệ.
Điều 57. Hiệu
lực thi hành
1. Điều lệ
này có hiệu lực thi hành với VSC sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Tất cả các đơn vị, cá nhân
thuộc VSC có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Điều lệ này.
Điều lệ này được ban hành tại
thành phố Hà Nội./.
PHỤ LỤC
CÁC CÔNG TY CON VÀ CÔNG TY LIÊN KẾT CỦA
TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM TẠI THỜI ĐIỂM PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 91/2007/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Các công ty con:
- Công ty
Gang thép Thái Nguyên
- Công ty cổ
phần Kim khí Hà Nội
- Công ty cổ
phần Kim khí miền Trung
- Công ty cổ
phần Kim khí thành phố Hồ Chí Minh
- Công ty cổ
phần Kim khí Bắc Thái
- Công ty cổ
phần Vật liệu chịu lửa Nam Ưng
- Công ty cổ
phần bóng đá thép miền Nam - Cảng Sài Gòn
2. Các
công ty liên kết:
- Công ty cổ phần Cơ điện luyện
kim Thái Nguyên
- Công ty cổ phần Trúc Thôn
- Công ty cổ
phần Thép Đà Nẵng
- Công ty cổ phần Cơ khí Luyện
kim
- Công ty cổ phần Thép Tân Thuận
- Công ty cổ phần Lưới thép Bình
Tây
- Công ty cổ phần Đầu tư và Xây
dựng miền Nam
- Công ty Thép VSC - POSCO (VPS)
- Công ty liên doanh Sản xuất
thép Vinausteel (VINAUSTEEL)
- Công ty liên doanh VinaKyoei
- Công ty TNHH NatsteelVina
(NATSTEELVINA)
- Công ty Ống thép Việt Nam
(Vinapipe)
- Công ty liên doanh Trung tâm
thương mại quốc tế (IBC)
- Công ty TNHH Cảng quốc tế Thị
Vải
- Công ty TNHH Posvina
- Công ty liên doanh Nipponvina
- Công ty Tôn Phương Nam
- Công ty Sản xuất sản phẩm mạ
công nghiệp Vingal
- Công ty Gia công và dịch vụ
Thép Sài Gòn
- Công ty Thép Tây Đô
- Công ty TNHH Cơ khí Việt Nhật
- Công ty cổ phần Bảo hiểm PJICO
- Công ty TNHH Khoáng sản và luyện
kim Việt - Trung./.