ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 867/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 13 tháng 5
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
17/6/2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
13/9/2019;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày
15/11/2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV
ngày 28/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ
trưởng Bộ Nội vụ ban hành về Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 1731/QĐ-UBND ngày 20/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập và Quyết định số
411/QĐ-UBND ngày 26/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh Điều 17
Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập ban hành kèm theo Quyết định số
1731/QĐ-UBND ngày 20/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ: KHĐT, Tài chính, Nội vụ (b/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- BLĐ VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Kèm theo Quyết định số 867/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên
tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp; thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; xử lý
doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước bao gồm:
các Sở, ban, ngành có chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp là
việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình và
theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội dung, phạm vi
xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp là
việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp thuộc phạm
vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp
là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo quy định
của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách rộng rãi,
không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp là việc xem
xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Thanh tra của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật, chính sách,
quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp là việc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính
sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan chức năng là cơ quan quy định
tại Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp là
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp thành lập.
Điều 4. Mục tiêu
của việc phối hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập tại địa phương:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ
quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã
hội đối với doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những
doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động
tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây
dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, thuận lợi, thúc đẩy đầu tư phát triển.
Điều 5. Nguyên tắc
phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan quản lý
doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan quản
lý nhà nước; mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp
theo từng ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo
chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin doanh
nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ,
kịp thời; không trùng lập về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra
trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; tránh sự
phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành
chính đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP,
CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội dung
thông tin doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp,
bao gồm: Tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề
kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ
công ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại
diện ủy quyền; thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh
nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động
của doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng như: Tạm ngừng kinh doanh; không còn
hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế về quản
lý thuế; đang làm thủ tục giải thể, đã
bị chia, bị hợp nhất, bị
sáp nhập; đang làm thủ tục phá sản; đã giải thể, phá sản,
chấm dứt tồn tại; đang hoạt động; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực
thuộc doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Báo cáo tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao
động, xuất khẩu, nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có
hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: Kết luận và kết quả xử lý của cơ
quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm
quy định của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản
lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 7. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký
doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
cung cấp thông tin doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin
đăng ký doanh nghiệp. Các cơ quan chức năng có văn bản yêu cầu đến Sở Kế hoạch
và Đầu tư để được cung cấp thông tin theo quy định của
pháp luật. Việc cung cấp thông tin có thể thực hiện bằng bản điện tử hoặc bản giấy.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng
ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa
chính xác hoặc chưa đầy đủ so với tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan
chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để
yêu cầu doanh nghiệp thực hiện thay đổi hoặc hiệu đính
thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Sau khi doanh nghiệp đăng ký thay
đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo kết
quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nội dung thông tin
đăng ký doanh nghiệp công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính,
tên người đại diện theo pháp luật ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người
đứng đầu đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính,
tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên
người đứng đầu đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Điều 8. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng
hoạt động của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác dữ liệu từ Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ đối
chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với
thông tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của
doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp ngừng hoạt động quá một
năm không thông báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động xây
dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà
nước được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin doanh
nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan đầu mối thông
tin doanh nghiệp khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ quan chức năng
trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp,
đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực hiện công
khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp có
hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp
và đầu tư. Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Cục Thuế tỉnh công khai danh sách
các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế và theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
3. Cơ quan chức năng khác, ngoài các
cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công khai
doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý.
Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính,
tên người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp,
hành vi vi phạm pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 11. Hình thức,
phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp và công khai thông tin
doanh nghiệp qua mạng điện tử.
2. Trên cơ sở thông tin về doanh nghiệp
có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cục
Thuế tỉnh, các Sở, ngành tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc
rà soát, đối chiếu, cập nhật thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Cục Thuế tỉnh và các cơ quan có liên quan quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu
về doanh nghiệp trên địa bàn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Các Sở, ngành liên quan có trách
nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin về đăng ký doanh nghiệp thuộc lĩnh vực được
phân công quản lý.
Chương III
THANH TRA, KIỂM
TRA DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH
NGHIỆP CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12. Nội
dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc
trường hợp thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý
doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện gồm: phối hợp xử phạt doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Điều 13. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối
xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh trên cơ sở tổng hợp
yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các sở, ngành có liên quan;
theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp có thể được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch
thanh tra, kiểm tra của tỉnh.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm
phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng
năm trong phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm của mình, cơ quan chức năng phải xác định cụ
thể doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm
các cơ quan quy định tại Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra
năm sau liền kề của mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng chung, chương
trình kế hoạch công tác của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra
tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh tra kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định
tại Điều 2 Quy chế này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng
năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp năm sau liền kề của tỉnh.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh có trách
nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng khác
trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để tránh trùng
lập; gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp năm sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn
bản tới các cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một
số doanh nghiệp đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp
do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ
quan chức năng phải báo cáo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm
tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định pháp luật chuyên ngành: kế hoạch và đầu tư, đất đai, xây dựng,
môi trường, lao động, thuế, vệ sinh an toàn thực phẩm,...
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Trường hợp thành lập đoàn thanh tra
liên ngành, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử cán
bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên ngành được gửi cho các cơ quan chức năng
tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo
quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra liên
ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra
liên ngành, các cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ
quan liên quan cử cán bộ tham gia. Hành vi vi phạm của
doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của
pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng
cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị
hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức năng phát
hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông báo, đề nghị
cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách
nhiệm của các cơ quan trong phối hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định phải thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được thông tin về
hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu xét thấy cần
thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra
doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác minh thông tin về
hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm
cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại
địa bàn quản lý;
b) Các cơ quan quy định tại khoản 1
Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm xác minh hành vi kinh doanh, đầu tư ngành,
nghề có điều kiện và ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh có trách nhiệm xác
minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là
giả mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản lý người
thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh
nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan
chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc
trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư
chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
doanh nghiệp theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu
cầu thu hồi.
Điều 16. Trách
nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy
định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp
có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, cơ
quan chức năng quyết định xử phạt vi
phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử phạt theo
quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp thực hiện
đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước
về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc
các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho
doanh nghiệp đầu tư kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ
quan đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng đầu tư kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh
doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản
của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ
đạo Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng đầu tư
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã được thông báo yêu cầu tạm ngừng
kinh doanh của Phòng Đăng ký kinh doanh đối với đầu tư kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện
kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử
lý.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Nội
dung báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Quy định tại khoản 2 Điều 16 Quy
chế này của năm liền trước.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa
các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai thông
tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi
phạm quy định về đầu tư ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác quy định tại Quy
chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 18. Trách
nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
sau đăng ký thành lập
1. Trong tháng 01 hàng năm, cơ quan
chức năng có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được phân công và tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 17 Quy chế này của năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng
hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại điểm a, c, d khoản 2 Điều
17 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng hợp
tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Quy
chế này.
4. Trong tháng 02 hàng năm, Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của năm liền trước theo
nội dung quy định tại Điều 17 Quy chế này, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 19. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về doanh
nghiệp và Quy chế này được xem xét tuyên dương, khen thưởng theo quy định hiện
hành.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật, làm ảnh hưởng đến hoạt động đăng ký kinh doanh hợp pháp của doanh
nghiệp thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 20. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng
ký thành lập trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của
các cơ quan cùng thời điểm lập dự toán đầu năm.
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
1. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm thi hành Quy chế này và các quy định pháp luật hiện
hành.
2. Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức đánh giá kết quả triển khai thực hiện Quy chế; trong quá trình triển khai nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan chức năng phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.