QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1731/QĐ-UBND ngày 20/10 /2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên tắc, nội
dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp; thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; xử lý
doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện;
báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký
thành lập.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước bao gồm: các Sở,
ban, ngành có chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(gọi tắt là UBND cấp huyện).
Điều 3. Mục tiêu của việc phối
hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập tại địa phương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã hội đối với
doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những doanh nghiệp
có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do
doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh doanh thuận
lợi, thông thoáng, thúc đẩy đầu tư.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan quản lý doanh nghiệp
theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan quản lý nhà nước; mỗi
cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng ngành,
lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh
nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi, cung cấp
thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin doanh
nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời;
không trùng lập về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng
thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức tối
đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành chính đối với
doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG
KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 5. Nội dung thông tin
doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp, bao gồm: tên
doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh;
thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ công ty; danh
sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện ủy quyền; thông tin về đơn vị
trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động của doanh
nghiệp, bao gồm các tình trạng: đang hoạt động,; đang làm thủ tục giải thể; đã
giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng kinh
doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất khẩu, nhập khẩu
và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi
kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có
thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về
doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 6. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp
thông tin doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin đăng ký
doanh nghiệp. Các cơ quan chức năng có văn bản yêu cầu đến Sở Kế hoạch và Đầu
tư để được cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật. Việc cung cấp thông
tin có thể thực hiện bằng bản điện tử hoặc bản giấy.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng ký doanh
nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ so với
tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp thực hiện thay đổi
hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Sau khi doanh nghiệp
đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai
thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nội dung thông tin đăng ký
doanh nghiệp công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu
đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu
đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp chấm dứt hoạt động;
Điều 7. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động
của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống thông tin
đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp, công
khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ đối chiếu thông
tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với thông tin cơ quan
thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp ngừng
hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký
kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động xây dựng cơ sở
dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được
giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin doanh nghiệp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế và các cơ quan đầu mối thông tin doanh nghiệp
khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ quan chức năng trao đổi
thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đồng thời giảm
thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực hiện công khai thông
tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
Điều 9. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm
pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai
thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp và đầu tư.
Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Cục thuế công khai danh sách các doanh nghiệp,
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật về
thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng dẫn của Tổng Cục thuế.
3. Cơ quan chức năng khác, ngoài các cơ quan quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công khai doanh nghiệp,
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý. Thông tin
công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp
luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi vi phạm pháp luật,
hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 10. Hình thức, phương
tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
qua mạng điện tử.
2. Trên cơ sở thông tin về doanh nghiệp có trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cục thuế, các Sở, ngành có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc rà soát, đối
chiếu, cập nhật thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục
Thuế và các cơ quan có liên quan quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp
trên địa bàn trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm cung cấp,
cập nhật thông tin về đăng ký doanh nghiệp thuộc lĩnh vực được phân công quản
lý.
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA
DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP
CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 11. Nội dung phối hợp
trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý doanh nghiệp vi
phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: Phối hợp xử phạt
doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện.
Điều 12. Trách nhiệm của
các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh trên cơ sở tổng hợp yêu cầu về
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các sở, ngành có liên quan; theo dõi, tổng
hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
của các cơ quan để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có thể
được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch thanh tra, kiểm
tra của tỉnh.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm phối hợp
triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm trong phạm vi chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp hàng năm của mình, cơ quan chức năng phải xác định cụ thể doanh nghiệp,
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra:
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm các cơ quan
quy định tại Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau liền kề
cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng chung, chương trình kế hoạch
công tác của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Điều 2 Quy chế này trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm
sau liền kề của tỉnh.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực
thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh có trách nhiệm đối
chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng khác trên địa
bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm thiểu trùng lặp;
gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề
đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn bản tới các
cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một số doanh
nghiệp đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp do yêu cầu
đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ quan chức
năng phải báo cáo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm của
các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm tổ chức
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật
chuyên ngành: kế hoạch và đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, lao động, thuế,
vệ sinh an toàn thực phẩm… của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp thành lập đoàn thanh tra liên ngành,
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử cán bộ tham
gia. Kết quả thanh tra liên ngành được gửi cho các cơ quan chức năng tham gia.
Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của
pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra liên ngành, Thủ trưởng
cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
ra quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, các
cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ quan liên quan cử
cán bộ tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử
lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra
liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị hoặc
trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức năng phát hiện
hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông báo, đề nghị cơ
quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp của tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải
được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của
các cơ quan trong phối hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và
Đầu tư có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh
nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định phải thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được thông tin về hành vi vi
phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư
kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác minh thông
tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản, trách nhiệm cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác
minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại địa bàn quản
lý;
b) Các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy
chế này có trách nhiệm xác minh hành vi kinh doanh ngành, nghề cấm kinh doanh của
doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh nội dung
kê khai trong hồ sơ doanh nghiệp là giả mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản lý người thành lập
doanh nghiệp thuộc đối tượng cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật
Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh nghiệp
đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan chức năng
xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng đăng ký kinh
doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp theo quy định,
đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều 15. Trách nhiệm của
các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có hành vi
vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ quan chức năng quyết
định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử
phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp
thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước về ngành
nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép kinh doanh,
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các loại văn
bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh doanh các ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông
báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ
quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo
Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã được thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh
doanh của Phòng Đăng ký kinh doanh đối với kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 16. Nội dung báo cáo về
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa các cơ quan
chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai thông tin
doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định
về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác quy định tại Quy chế phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 17. Trách nhiệm của
các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký
thành lập
1. Trong tháng 01 hàng năm, cơ quan chức năng có
trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
phân công và tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 17 Quy chế này của năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp
tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại điểm a,
c, d khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng hợp tình hình
thực hiện nội dung phối hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều
17 Quy chế này.
4. Trong tháng 02 hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
sau đăng ký thành lập của năm liền trước theo nội dung quy định
tại Điều 17 Quy chế này, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực
hiện các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và Quy chế này được xem xét
tuyên dương, khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật,
làm ảnh hưởng đến hoạt động đăng ký kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp thì
tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Điều 19. Kinh phí thực hiện
Kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp giữa các
cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành
lập trên địa bàn tỉnh được xem xét bố trí trong dự toán chi thường xuyên của
các cơ quan cùng thời điểm lập dự toán đầu năm.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở, ngành,Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm thi hành Quy chế này và các quy định pháp luật hiện hành.
2. Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đánh giá kết
quả triển khai thực hiện Quy chế; trong quá trình triển khai nếu có vướng mắc đề
nghị các cơ quan chức năng phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
các ý kiến, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp./.