ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
82/2006/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 23 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỦY PHẾ LIỆU, PHẾ PHẨM
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa Quốc tế và các hoạt động
đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 69/2004/QĐ-BTC ngày 24/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước
ngoài;
Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-BTM ngày 07/01/2005 của Bộ Thương mại về việc ủy
quyền phê duyệt thanh lý nguyên liệu, máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển,
vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
Xét đề nghị của Ban Quản lý khu công nghiệp Đồng Nai tại Văn bản số
1440/KCNĐN-DN ngày 09/11/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình
tự, thủ tục hủy phế liệu, phế phẩm, áp dụng cho các doanh nghiệp có hoạt động
gia công hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định
này thay thế Văn bản số 230/CV-UBT ngày 12/01/2005 của UBND tỉnh Đồng Nai về
quy trình xử lý hủy phế liệu, phế phẩm của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Điều 3. Giao trách nhiệm cho Ban Quản lý KCN tỉnh Đồng
Nai, phối hợp với Sở Thương mại và Du lịch, Cục Hải quan, Cục Thuế, Sở Tài
nguyên và Môi trường, tổ chức triển khai rộng rãi Quy định này đến các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban
Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Trưởng Cục Hải
quan, Cục Trưởng Cục thuế, Thủ trưởng các Sở, ngành và các đơn vị, cá nhân có
liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH
Ao Văn Thinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỦY PHẾ LIỆU, PHẾ PHẨM CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 82/2006/QĐ-UBND ngày 23/11/2006 của UBND tỉnh
Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Quy định
trình tự, thủ tục hủy phế liệu, phế phẩm áp dụng đối với các doanh nghiệp Nhà
nước, doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) có đăng ký định mức vật
tư, nguyên liệu sản xuất hàng gia công theo hợp đồng gia công với nước ngoài xuất
khẩu tại cơ quan hải quan.
2. Việc hủy
phế liệu, phế phẩm là những sản phẩm xuất khẩu, sản xuất từ nguồn nguyên vật liệu
nhập khẩu dưới hình thức nhập khẩu để gia công hàng xuất khẩu, trong quá trình
gia công không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu phải tiêu hủy; hoặc sản phẩm gia công
không còn phù hợp với thị hiếu tiêu dùng, được bên thuê gia công đồng ý bằng
văn bản cho tiêu hủy tại Việt Nam.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Quy định
này áp dụng đối với các doanh nghiệp có đăng ký định mức vật tư, nguyên liệu sản
xuất hàng gia công theo hợp đồng gia công với nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
2. Trường hợp
doanh nghiệp có nhu cầu tái xuất phế liệu, phế phẩm, hoặc nhượng bán trong thị
trường nội địa, thì không áp dụng theo quy định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Phế liệu:
Là nguyên vật liệu bị loại ra trong quá trình gia công sản xuất; nguyên vật liệu,
phụ liệu thừa trong quá trình sản xuất, gia công hàng xuất khẩu; máy móc thiết
bị hư hỏng không đủ khả năng phục hồi, sử dụng.
Phế phẩm:
Là thành phẩm, bán thành phẩm bị hư hỏng trong quá trình sản xuất, hoặc kém chất
lượng, hoặc sản phẩm gia công không còn phù hợp với thị hiếu tiêu dùng, không đủ
tiêu chuẩn xuất khẩu.
Giám đốc
doanh nghiệp: Đối với doanh nghiệp là người đại diện hợp pháp của doanh
nghiệp trước pháp luật; đối với hợp tác xã là Chủ nhiệm hợp tác xã; đối với Hộ
kinh doanh cá thể là cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình ghi trong giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Cơ quan
đăng ký hủy phế liệu: Là cơ quan được Bộ Thương mại và UBND tỉnh Đồng Nai ủy
quyền quản lý về thanh lý phế liệu của doanh nghiệp. Hiện nay, thẩm quyền quản
lý đăng ký hủy phế liệu đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp là Ban
Quản lý các KCN Đồng Nai, thẩm quyền quản lý đăng ký hủy phế liệu áp dụng đối với
các doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp là Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Đồng
Nai.
Thanh khoản
hợp đồng gia công: Là việc doanh nghiệp lập các mẫu báo cáo thanh quyết
toán các khoản thuế nhập khẩu phải nộp theo quy định sau khi kết thúc hợp đồng
gia công, dựa trên lượng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu; lượng sản phẩm
xuất khẩu theo định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, định mức vật tư
tiêu hao và tỷ lệ hao hụt đã được thỏa thuận tại hợp đồng gia công, để được khấu
trừ khoản nợ thuế nhập khẩu đã được tạm miễn nộp khi nhập khẩu nguyên vật liệu
để gia công sản phẩm xuất khẩu; đồng thời xử lý số nguyên liệu, phụ liệu, vật
tư thừa, phế phẩm, phế liệu, máy móc thiết bị nhập khẩu phục vụ hợp đồng gia
công theo thỏa thuận của hợp đồng gia công và phù hợp với luật pháp Việt Nam.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỦY PHẾ
LIỆU, PHẾ PHẨM
Điều 4. Đăng ký phương án hủy phế liệu, phế phẩm
1. Doanh nghiệp
lập phương án hủy phế liệu, phế phẩm định kỳ 6 tháng/lần, gửi về Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Đồng Nai.
Trong kỳ 6
tháng, trường hợp doanh nghiệp thay đổi phương án hủy hoặc bổ sung chủng loại,
số lượng phế liệu, phế phẩm cần tiêu hủy, thì phải thông báo bằng văn bản, gửi
về Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai.
2. Phương án
hủy bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Loại phế liệu,
phế phẩm cần tiêu hủy;
- Địa điểm
tiêu hủy;
- Phương pháp
tiêu hủy: Gồm các nội dung phương pháp lý học (đập, cắt, đốt); phương pháp hóa
lý kết hợp (ngâm tẩm hóa chất gây rỉ sét, biến dạng, tái chế…) và biện pháp quản
lý chất thải sau khi hủy phế liệu, phế phẩm (thu gom, phân loại, lưu giữ và
chuyển giao cho đơn vị khác để tái chế, xử lý);
3. Trong vòng
10 ngày kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên Môi trường xem xét, có văn bản
chấp thuận phương án tiêu hủy phế liệu, phế phẩm của doanh nghiệp.
Điều 5. Đăng ký hồ sơ hủy phế liệu, phế phẩm
1. Doanh nghiệp
có nhu cầu hủy phế liệu, phế phẩm, lập hồ sơ hủy theo định kỳ hàng quý và nộp về
cơ quan đăng ký hủy phế liệu và Cục Hải quan Đồng Nai, cụ thể như sau:
a. Các doanh
nghiệp nằm trong các KCN: Hồ sơ nộp về Ban Quản lý các KCN Đồng Nai và Cục Hải
quan Đồng Nai.
b. Các doanh
nghiệp nằm ngoài các KCN: Hồ sơ nộp về Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Đồng Nai
và Cục Hải quan Đồng Nai.
2. Hồ sơ hủy
phế liệu, phế phẩm gồm:
a. Văn bản
đăng ký hủy phế liệu, phế phẩm.
b. Danh mục,
số lượng, trọng lượng phế liệu, phế phẩm.
c. Hợp đồng
gia công và bản sao tờ khai nhập khẩu nguyên vật liệu có liên quan đến sản phẩm
tiêu hủy.
d. Định mức
nguyên liệu, vật liệu để sản xuất sản phẩm, phế phẩm (nếu phế liệu hủy thì
không nộp bản định mức).
e. Phương án
hủy phế liệu, phế phẩm của Hội đồng Quản trị, Chủ đầu tư và các bên hợp doanh
phê chuẩn.
f. Quyết định
thành lập Hội đồng hủy phế liệu, phế phẩm.
g. Giấy phép
nhập khẩu của Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại ủy quyền (nếu hàng
hóa nhập khẩu phải có giấy phép).
h. Văn bản thỏa
thuận của bên thuê gia công.
i. Văn bản
cho phép tiêu hủy của Sở Tài nguyên Môi trường về phương pháp hủy phế liệu, phế
phẩm.
3. Trường hợp
không lập kế hoạch tiêu hủy vào đầu quý, nhưng trong kỳ có nhu cầu hủy phế liệu,
phế phẩm; thì doanh nghiệp phải có văn bản đăng ký hủy số phế liệu phế phẩm đột
xuất, kèm theo hồ sơ hủy phế liệu, phế phẩm; gửi đến các cơ quan đăng ký hủy phế
liệu; thời gian gửi văn bản trước 10 ngày làm việc so với thời điểm thực hiện
việc hủy phế liệu, phế phẩm.
Điều 6. Thành lập Hội đồng hủy phế liệu, phế phẩm
Hội đồng hủy
phế liệu, phế phẩm do Giám đốc doanh nghiệp thành lập. Thành phần gồm:
- Chủ tịch Hội
đồng: Một thành viên là Lãnh đạo của Doanh nghiệp;
- Phó Chủ tịch
Hội đồng: Kế toán trưởng hoặc Giám đốc Tài chính của doanh nghiệp;
- Các ủy viên
Hội đồng: Thuộc các bộ phận xuất nhập khẩu, sản xuất sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm….
của doanh nghiệp;
Quyết định
thành lập phải ghi rõ họ tên, chức vụ của các thành viên, chức năng và nhiệm vụ
của hội đồng.
Điều 7. Thẩm quyền kiểm tra đăng ký hủy phế liệu, phế phẩm
1. Trong vòng
05 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận kế hoạch hủy phế liệu, phế phẩm của doanh
nghiệp, hoặc trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận văn bản đăng ký hủy
đột xuất. Cơ quan đăng ký hủy phế liệu, Cục Hải quan có trách nhiệm rà soát, kiểm
tra nội dung đăng ký hủy phế liệu, phế phẩm. Trường hợp phát hiện sai sót, cơ
quan chức năng có văn bản yêu cầu doanh nghiệp giải trình, hoặc sửa chữa sai
sót. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật thì lập biên bản xử lý vi phạm hành
chính theo thẩm quyền.
2. Trường hợp
hủy phế liệu, phế phẩm thuộc danh mục chất thải nguy hại thì doanh nghiệp phải
đăng ký kế hoạch hủy với Sở Tài nguyên Môi trường. Thời hạn xử lý hồ sơ của Sở
Tài nguyên Môi trường theo quy định tại khoản 1 điều này.
Điều 8. Giám sát hủy phế liệu, phế phẩm
1. Doanh nghiệp
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký hủy phế liệu, Cục Hải
quan, Sở Tài nguyên Môi trường để tham gia giám sát quá trình hủy phế liệu, phế
phẩm của doanh nghiệp.
2. Thông báo
phải được gửi đến các cơ quan chức năng trước 05 ngày làm việc so với thời điểm
hủy và gửi kèm theo quyết định thành lập Hội đồng hủy. Đối với các trường hợp hủy
đột xuất quy định tại khoản 4 Điều 5 của quy chế, lịch hủy phế liệu, phế phẩm của
doanh nghiệp được thông báo tại văn bản đăng ký hủy của doanh nghiệp.
3. Các cơ
quan chức năng không được yêu cầu doanh nghiệp giải trình, hoặc có ý kiến không
chấp nhận thủ tục hủy phế liệu, phế phẩm của doanh nghiệp, trong trường hợp
không cử đại diện tham gia giám sát quá trình hủy.
Điều 9. Thời gian, địa điểm tổ chức hủy phế liệu, phế phẩm
Hội đồng hủy
phế liệu phế phẩm của doanh nghiệp thực hiện việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm
trong ngày làm việc, thời gian hủy vào giờ hành chính. Không hủy phế liệu, phế
phẩm vào ban đêm, hoặc ngày lễ, ngày thứ bảy hoặc chủ nhật.
Địa điểm tiêu
hủy phải bảo đảm các điều kiện, phương tiện phù hợp cho việc thực hiện tiêu hủy
phế liệu, phế phẩm và phải theo phương án đăng ký.
Điều 10. Kiểm kê phế liệu, phế phẩm tiêu hủy
Phế liệu, phế
phẩm tiêu hủy phải được kiểm kê, phân loại tại địa điểm tiêu hủy. Danh sách các
phế liệu, phế phẩm tiêu hủy phải ghi rõ số lượng, trọng lượng, đơn vị tính, định
mức tiêu hao nguyên vật liệu đối với từng loại phế liệu, phế phẩm tiêu hủy.
Doanh nghiệp
phải phân loại, sắp xếp phế liệu, phế phẩm tại địa điểm tiêu hủy trước khi mời
các cơ quan chức năng đến giám sát hủy.
Điều 11. Thực hiện tiêu hủy
Hội đồng hủy
phế liệu, phế phẩm tổ chức thực hiện việc tiêu hủy. Quá trình hủy bảo đảm làm
biến dạng các phế liệu, phế phẩm, mất đi tính năng sử dụng ban đầu; bảo đảm
không ảnh hưởng đến môi trường và gây ra các sự cố môi trường, bảo đảm công tác
phòng cháy chữa cháy.
Kết thúc quá
trình hủy, Chủ tịch Hội đồng hủy phế liệu phế phẩm của doanh nghiệp lập biên bản
hủy, đóng dấu, ký tên; và yêu cầu các thành viên cùng ký tên vào biên bản.
Trường hợp có
ý kiến khác với Hội đồng hủy của doanh nghiệp, cơ quan giám sát có quyền ghi ý
kiến vào biên bản hủy của doanh nghiệp.
Chi phí thực
hiện tiêu hủy do doanh nghiệp chi trả.
Điều 12. Báo cáo kết quả tiêu hủy
Trong vòng 05
ngày kể từ thời điểm kết thúc việc thực hiện tiêu hủy, doanh nghiệp có trách
nhiệm báo cáo kết quả tiêu hủy đến các cơ quan chức năng.
Báo cáo phải
kèm theo danh sách phế liệu, phế phẩm tiêu hủy và biên bản thực hiện tiêu hủy
phế liệu, phế phẩm.
Báo cáo kết
quả tiêu hủy là cơ sở để giảm trừ thực tế nguyên vật liệu tiêu hao, làm tài liệu
dùng để thanh khoản nguyên vật liệu miễn thuế nhập khẩu với Cục Hải quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Quy định về
trình tự, thủ tục hủy phế liệu, phế phẩm của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các ông (bà):
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản
lý các KCN, Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch, Cục Trưởng Cục Hải quan, Cục Trưởng
Cục thuế, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành
và các đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành
phố Biên Hòa căn cứ quyết định thi hành.