BỘ NỘI VỤ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 797/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI DOANH NHÂN TƯ NHÂN VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP
ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một sổ điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Doanh
nhân tư nhân Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt
Nam đã được Đại hội thành lập của Hội thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2013 tại
thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo
cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Công an (C64);
- Lưu: VT,
TCPCP, L.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ
HỘI DOANH NHÂN TƯ NHÂN VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 797/QĐ-BNV ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Doanh nhân tư
nhân Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Vietnam Private Business Association.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VPBA.
4. Hội có biểu tượng riêng được đăng
ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam là tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của các doanh nhân tư nhân là công dân Việt Nam
(trong các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,...
mà không thuộc các doanh nghiệp nhà nước), tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập
hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ
nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố
Hà Nội.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước,
trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh mà các doanh nhân tư nhân là các công dân
Việt Nam có các hoạt động từ khi gia nhập thị trường, hoạt động sản xuất, kinh
doanh đến khi rút khỏi thị trường theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương 2.
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội theo
quy định của pháp luật.
3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ
quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các
vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy
định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến sự phát
triển của Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, tổ chức các dịch vụ theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ
hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn hỗ trợ, tài trợ
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế
tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật
và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động, cơ quan
quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng,
ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để
làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, thuần
phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ,
chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của
Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên
chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công dân Việt
Nam là doanh nhân tư nhân (trong các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn,... mà không thuộc các doanh
nghiệp nhà nước), có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều
lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;
b) Hội viên liên kết: Công dân Việt
Nam chưa có đủ điều kiện là hội viên chính thức của Hội, có nguyện vọng, tự
nguyện và tán thành Điều lệ của Hội, được Hội xem xét công nhận là hội viên
liên kết của Hội;
c) Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam không có đủ điều kiện trở thành
hội viên chính thức hoặc hội viên liên kết của Hội nhưng có uy tín, có kinh
nghiệm và có công lao đối với sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội được
Ban Chấp hành Hội nhất trí mời làm hội viên danh dự của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Là doanh nhân tư nhân;
b) Tán thành Điều lệ Hội;
c) Tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hội;
d) Đóng hội phí theo quy định của Hội;
đ) Được Ban Thường vụ Hội công nhận
là hội viên của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
e) Các cá nhân chỉ chính thức trở
thành hội viên của Hội sau khi đã hoàn thành thủ tục đóng hội phí gia nhập Hội
và nhận được thẻ hội viên của Hội.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết
định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được
kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được Hội khen thưởng theo quy định
của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền biểu
quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban
Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các
hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây
dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội
viên:
a) Các doanh nhân tư nhân là công dân
Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định Điều lệ Hội, có nguyện vọng gia nhập Hội
thì làm đơn gia nhập Hội theo mẫu do Hội quy định; sơ yếu lý lịch tự khai và tự
chịu trách nhiệm và 01 ảnh gửi Văn phòng Hội;
b) Văn phòng Hội tổng hợp, báo cáo Ban Thường vụ Hội. Căn cứ quy chế làm việc, Ban Thường
vụ Hội ra quyết định kết nạp hội viên và thông báo đến Ban Chấp hành Hội tại kỳ
họp gần nhất của Ban Chấp hành;
c) Sau khi nhận
được quyết định kết nạp hội viên của Ban Thường vụ Hội, hội viên đóng hội phí
theo quy định và được cấp thẻ hội viên của Hội.
2. Thủ tục ra khỏi
Hội:
a) Hội viên tự xét thấy không thể tiếp
tục là hội viên của Hội thì làm đơn gửi Ban Thường vụ Hội. Ban Thường vụ Hội xem xét, quyết định chấm dứt tư
cách hội viên và thông báo đến Ban Chấp hành, hội viên của Hội;
b) Hội viên hoạt động trái với quy định
của pháp luật Việt Nam dẫn đến bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật thì Ban Thường vụ Hội
xem xét, xóa tên hội viên và thông báo đến Ban Chấp hành, hội viên của Hội;
c) Hội viên chết thì Ban Thường vụ Hội
ra quyết định xóa tên hội viên và thông báo đến Ban Chấp hành, hội viên của Hội.
Chương 4.
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức thuộc Hội (trong đó có
báo, tạp chí) được thành lập theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội (Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường). Đại hội được tổ chức 05
(năm) năm một lần, do Ban Chấp hành triệu tập.
Đại hội bất thường được triệu tập khi
có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2
(một phần hai) tổng số hội viên chính thức có đề nghị bằng văn bản.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu, số
lượng, thành phần đại biểu do Ban Chấp hành quyết định. Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu được coi là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên
chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu
chính thức được triệu tập có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra
Hội;
đ) Quyết định các nội dung khác vượt
quá thẩm quyền của Ban Chấp hành theo quy định Hội;
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên
Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm
kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển
khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội
giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội, ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng
con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật và các quy định trong nội bộ Hội
phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ
sung không được quá 1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên Ban Chấp
hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành họp mỗi năm 02 (hai)
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một
phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị;
c) Các cuộc họp Ban Chấp hành là hợp
lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban
Chấp hành dự họp biểu quyết tán
thành.
Điều 15. Ban Thường
vụ
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ
do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động
của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
d) Kết nạp, xem xét cho ra hội; khen
thưởng, kỷ luật hội viên.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp hai lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc
trên 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Thường vụ có ý kiến
bằng văn bản;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Thường
vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban
Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 16. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm: Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban
Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều
lệ Hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân và hội viên gửi đến Hội.
3. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế
do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Văn
phòng, văn phòng đại diện và các ban chuyên môn của Hội.
1. Văn phòng Hội và các ban chuyên
môn của Hội là bộ phận giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội; được tổ chức
và hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ Hội ban hành phù hợp với quy định của
pháp luật, Điều lệ Hội, quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
2. Văn phòng đại diện Hội là cơ quan
trực thuộc Hội, giúp việc cho Hội, được thành lập ở các địa phương theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Hội.
3. Nhân viên Văn phòng, văn phòng đại diện, các ban chuyên môn của Hội được tuyển dụng, quản lý, sử dụng
theo quy định của Bộ luật Lao động, quy định của Điều lệ Hội và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
4. Kinh phí hoạt động của Văn phòng,
văn phòng đại diện và các ban chuyên môn của Hội do Tổng thư ký Hội dự trù trình Ban Thường vụ Hội phê
duyệt.
Điều 18. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là người đại diện
pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp
hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy
định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách
nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản
lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội; chỉ
đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội,
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và
chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch Hội giúp Chủ tịch Hội chỉ
đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về công việc được Chủ tịch
phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
Điều 19. Tổng
thư ký, Phó Tổng thư ký Hội
1. Tổng thư ký Hội
a) Tổng thư ký Hội là người giúp việc
cho Chủ tịch Hội, điều hành công việc hàng ngày của Hội theo nghị quyết, chương
trình, kế hoạch công tác và theo quy chế của Hội đã được Đại hội, Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội thông qua.
b) Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hội bầu,
miễn nhiệm và có thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
c) Tổng thư ký là người điều hành trực
tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hội và có những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng quy chế hoạt động của Văn
phòng Hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội trình Ban Thường vụ thông
qua và báo cáo Ban Chấp hành Hội;
- Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Hội các hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội, quy chế làm
việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
- Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm
kỳ của Ban Chấp hành Hội;
- Quản lý tài liệu của Hội theo quy định
của Điều lệ Hội, quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội và Văn
phòng Hội;
- Thư ký các kỳ Đại hội, các cuộc họp
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội và trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng Hội.
2. Phó Tổng thư
ký Hội
a) Phó Tổng thư
ký Hội do Tổng thư ký Hội đề nghị, được Ban Thường vụ Hội
chấp thuận bằng văn bản và Chủ tịch Hội
ra quyết định bổ nhiệm.
b) Chịu trách nhiệm giúp việc cho Tổng
thư ký Hội, thực hiện những công việc được Tổng thư ký Hội phân công và thay mặt
Tổng thư ký Hội khi Tổng thư ký Hội vắng mặt hoặc ủy quyền theo quy chế làm việc
của Văn phòng Hội.
Chương
5.
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia; tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
Chương 6.
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 21. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội; hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy
định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng
hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội bao gồm: Trụ sở,
trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội; tài sản của Hội được
hình thành từ nguồn kinh phí của Hội, do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể Hội được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương 7.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 23. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ Hội, vi phạm quy định, quy chế hoạt động
của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức:
Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Doanh nhân tư nhân
Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại
hội tán thành.
Điều 26. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt
Nam gồm 8 (tám) Chương, 26 (hai mươi sáu) Điều đã được Đại hội thành lập Hội
Doanh nhân tư nhân Việt Nam thông qua ngày 06 tháng 4 năm
2013 tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội
và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam có trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.