BỘ
NỘI VỤ
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
|
Số:
795/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HIỆP HỘI GAS VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20/5/1957 ban hành Luật quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Gas Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi
Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt bản Điều lệ của Hiệp hội Gas Việt Nam đã được
Đại hội lần thứ I của Hiệp hội Gas Việt Nam thông qua ngày 20 tháng 3 năm 2009.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chủ tịch Hiệp hội Gas Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức phi Chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để b/c);
- Bộ Công Thương;
- C13 Bộ Công an;
- Lưu VT, TCPCP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Hữu Thắng
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI GAS VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 795/QĐ-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
TÊN GỌI – MỤC ĐÍCH – PHẠM
VI HOẠT ĐỘNG
Điều 1.
Tên gọi
1. Hiệp hội có tên gọi là: HIỆP
HỘI GAS VIỆT NAM
2. Tên tiếng Anh: VIETNAM GAS
ASSOCCIATION
3. Viết tắt: VIETNAM GAS
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
Hiệp hội Gas Việt Nam (sau đây
được viết tắt là Hiệp hội) là một tổ chức tự nguyện của các tổ chức hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực khí hóa lỏng (LPG), các sản phẩm khí có nguồn gốc từ
dầu khí (LNG, CNG, DME, ETBE…), các dịch vụ, kinh doanh bao bì, phụ kiện, kỹ
thuật liên quan đến khí (sau đây gọi tắt là Gas) hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam. Hiệp hội là tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoạt động phi vụ lợi; đại diện
cho các công ty kinh doanh Gas; tập hợp, đoàn kết, hợp tác giúp đỡ và bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của các hội viên và là diễn đàn trao đổi thông tin, đề xuất
chính sách, quy chế quản lý, cung cấp các dịch vụ cho hội viên một cách bình đẳng,
góp phần làm lành mạnh hóa và phát triển thị trường Gas Việt Nam một cách bền vững
trong bối cảnh đất nước hội nhập toàn diện vào nền kinh tế thị trường khu vực
và quốc tế.
Điều 3. Phạm
vi hoạt động và địa vị pháp lý của Hiệp hội
Hiệp hội Gas Việt Nam hoạt động
trong phạm vi cả nước
Hiệp hội Gas Việt Nam có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Hiệp hội có biểu tượng riêng.
Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại
Hà Nội, Văn phòng đại diện đặt tại các địa phương trong nước theo quy định của
pháp luật.
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản;
2. Tự trang trải về tài chính;
3. Bình đẳng với mọi hội viên;
4. Hiệp hội hoạt động theo pháp
luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ này.
5. Hoạt động của Hiệp hội chịu sự
quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
Chương 2.
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA
HIỆP HỘI
Điều 5. Nhiệm
vụ của Hiệp hội
1. Tham gia góp ý, kiến nghị với
các cơ quan quản lý nhà nước về các chính sách có liên quan tới các hoạt động
kinh doanh GAS nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh Gas, góp phần xây
dựng một môi trường kinh doanh bình đẳng và lành mạnh.
2. Hỗ trợ hội viên thông qua các
hình thức:
a) Tuyên truyền về chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh doanh GAS tại Việt Nam;
b) Thu thập và cung cấp thông
tin về tình hình thị trường kinh doanh GAS ở Việt Nam và một số khu vực trên thế
giới;
c) Hỗ trợ và tổ chức diễn đàn, hội
thảo về công tác kinh doanh GAS.
3. Đại diện cho các hội viên
trong việc xây dựng và quan hệ hợp tác với các Hội, Hiệp hội khác có liên quan
đến đầu tư, sản xuất kinh doanh cũng như tiêu thụ GAS trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
4. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các hội viên trong tranh chấp thương mại và hòa giải các mâu thuẫn,
tranh chấp giữa các hội viên theo đúng điều lệ Hiệp hội và theo quy định của
pháp luật; bảo vệ lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
5. Thực hiện các quan hệ hợp tác
quốc tế theo quy định của pháp luật;
6. Tuyên truyền và quảng bá về
hoạt động của Hiệp hội, phổ biến thông tin, xây dựng cơ quan ngôn luận của,
trang thông tin điện tử, phát hành tạp chí của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các hoạt động dịch
vụ để bảo đảm các hoạt động thường xuyên của Hiệp hội theo quy định của pháp luật
và điều lệ của Hiệp hội.
Điều 6. Quyền
của Hiệp hội
1. Tuyên truyền về tôn chỉ, mục
đích, hoạt động của Hiệp hội và vận động xây dựng phát triển Hiệp hội.
2. Đại diện cho hội viên trong
hoạt động và quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng và nhiệm vụ
của Hiệp hội.
3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của Hiệp hội và hội viên.
4. Tổ chức phối hợp hoạt động giữa
các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp
hội.
5. Tư vấn, phản biện các vấn đề
thuộc phạm vi hoạt động của Hiệp hội theo các đề nghị của tổ chức, cá nhân.
6. Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
7. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định
của pháp luật. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn
đề liên quan tới sự phát triển của Hiệp hội và các lĩnh vực Hiệp hội hoạt động.
8. Thành lập, giải thể tổ chức
trực thuộc theo quy định của pháp luật;
9. Thành lập các tổ chức có tư
cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội: Tùy theo điều kiện thực tế, Hiệp hội có thể
thành lập một số đơn vị hoạt động sản xuất, dịch vụ, tư vấn…; lập các công ty
theo Luật Doanh nghiệp; lập các quỹ hỗ trợ hoạt động của Hiệp hội theo các quy
định của pháp luật.
10. Được nhận nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
11. Được gia nhập các tổ chức
phi chính phủ trong lĩnh vực gas trong khu vực Đông Nam Á và các nước trên thế
giới theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các quyền khác mà
pháp luật không cấm.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 7. Hội
viên
1. Hội viên chính thức bao gồm:
a) Tổ chức có chức năng kinh
doanh GAS theo Luật Doanh nghiệp của Việt Nam; các cá nhân, đại lý, cửa hàng
kinh doanh GAS theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Tổ chức, cá nhân có liên quan
đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội mong muốn được đóng góp vì sự phát triển của
Hiệp hội.
c) Hội viên chính thức có quyền ứng
cử, đề cử và có quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội. Đóng lệ phí gia nhập
và hội phí thường niên.
d) Việc xét kết nạp hội viên
chính thức theo quy chế của Ban Chấp hành. Các thành viên Ban vận động thành lập
Hiệp hội là hội viên sáng lập của Hiệp hội. Tất cả hội viên ban đầu đăng ký gia
nhập Hiệp hội trước thời điểm tổ chức Đại hội thành lập Hiệp hội đều là những hội
viên chính thức đương nhiên.
2. Hội viên liên kết:
a) Các doanh nghiệp liên doanh
và doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, có đóng
góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, thì được Hiệp hội
xem xét công nhận là hội viên liên kết.
b) Hội viên kiên kết không được
bầu cử, ứng cử Ban lãnh đạo Hiệp hội, không được biểu quyết các vấn đề của Hiệp
hội.
c) Việc quyết định kết nạp Hội
viên liên kết thực hiện theo quy chế của Ban Chấp hành.
3. Hội viên danh dự:
Công dân và tổ chức pháp nhân Việt
Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính thức hoặc hội viên liên kết của
Hiệp hội nhưng có nhiều đóng góp cho hoạt động của Hiệp hội được Đại hội toàn
thể hội viên hoặc Đại hội đại biểu, hoặc Ban Chấp hành Hiệp hội tôn vinh làm hội
viên danh dự.
Điều 8. Đăng
ký gia nhập
Các tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện, có nguyện vọng gia nhập Hiệp hội cần làm đơn (theo mẫu quy định) để làm
thủ tục. Các tổ chức, cá nhân đó chính thức trở thành hội viên sau khi có quyết
định của Chủ tịch Hiệp hội, đóng hội phí và nhận được thẻ hội viên của Hiệp hội
Gas Việt Nam.
Điều 9. Chấm
dứt tư cách hội viên Hiệp hội
Tư cách hội viên Hiệp hội không
còn nếu xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
1. Pháp nhân là tổ chức ngừng hoạt
động sản xuất kinh doanh, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố
phá sản;
2. Vi phạm pháp luật hoặc điều lệ
Hiệp hội bị khai trừ ra khỏi Hiệp hội theo quyết định của Ban Chấp hành.
Điều 10.
Quyền lợi của hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp trong hoạt động kinh doanh gas của mình.
2. Được Hiệp hội cung cấp thông
tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động kinh doanh gas; được giúp đỡ hòa giải khi
có tranh chấp; được tham gia các hình thức liên kết do Hiệp hội tổ chức.
3. Đối với hội viên chính thức
được giới thiệu ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội.
4. Tham gia thảo luận và biểu
quyết các nghị quyết, được phê bình chất vấn Ban Chấp hành về mọi chủ trương và
hoạt động của Hiệp hội.
5. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét
thấy không thể hoặc không muốn tiếp tục là hội viên. Trong trường hợp này, hội
viên phải làm đơn gửi Ban Chấp hành. Được tham gia hội viên của các Hiệp hội
khác.
6. Trong trường hợp vắng mặt được
gửi các ý kiến của mình bằng văn bản các vấn đề có liên quan, các vấn đề đưa ra
trong chương trình nghị sự của phiên họp thường kỳ của Hiệp hội.
Điều 11.
Nghĩa vụ của Hội viên
1. Tuân thủ pháp luật hiện hành,
tuân thủ Điều lệ của Hiệp hội và các Nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành
Hiệp hội.
2. Đoàn kết hợp tác với các hội
viên khác để cùng nhau góp phần xây dựng Hiệp hội ngày càng lớn mạnh.
3. Đóng lệ phí gia nhập và hội
phí hàng năm đầy đủ, đúng hạn theo quy định của Ban Chấp hành.
Chương 4.
TỔ CHỨC HIỆP HỘI
Điều 12. Tổ
chức của Hiệp hội
1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội
đại biểu;
2. Ban Chấp hành Hiệp hội;
3. Ban Thường vụ Hiệp hội;
4. Ban Kiểm tra;
5. Văn phòng Hiệp hội và các Ban
chuyên môn.
6. Các Chi hội thành viên
7. Các Chi hội cơ sở.
8. Các pháp nhân khác do Hiệp hội
thành lập theo quy định của pháp luật
Điều 13. Đại
hội toàn thể hội viên hoặc Đại hội đại biểu
1. Đại hội Đại biểu toàn quốc Hiệp
hội Gas Việt Nam là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội. Đại hội được tổ chức
thường kỳ 5 năm một lần.
2. Nhiệm vụ chính của Đại hội:
a) Thông qua báo cáo hoạt động của
Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua và các chương trình hoạt động của Hiệp hội trong
nhiệm kỳ mới.
b) Thông qua báo cáo tài chính của
Hiệp hội;
c) Quyết định sửa đổi và bổ sung
Điều lệ Hiệp hội;
d) Thảo luận và quyết định một số
vấn đề quan trọng của Hiệp hội;
đ) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra của Hiệp hội;
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
3. Đại hội hợp lệ khi có 2/3 số
hội viên chính thức hoặc đại biểu chính thức tham gia.
4. Việc thông qua Nghị quyết Đại
hội khi được trên 50% số đại biểu chính thức tham gia Đại hội tán thành, trừ
trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này.
5. Đại hội bất thường được triệp
tập ít nhất khi có 2/3 tổng số ủy viên Ban chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 tổng số
hội viên chính thức đề nghị, hoặc theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
6. Các phiên họp của Đại hội do
Chủ tịch Hiệp hội chủ trì. Trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt, phiên họp sẽ do
một Phó Chủ tịch hoặc Tổng thư ký (nếu được Chủ tịch ủy quyền) chủ trì.
7. Khi triệu tập Đại hội, Ban Chấp
hành phải công bố chương trình nghị sự của Đại hội và phải gửi thư mời hội viên
chậm nhất là 15 ngày trước ngày quyết định tiến hành Đại hội.
8. Mỗi hội viên chính thức có một
phiếu bầu Đại hội. Những nghị quyết của Đại hội được lấy biểu quyết theo đa số.
9. Những vấn đề đặc biệt quan trọng
sau đây phải được 2/3 số hội viên chính thức tán thành:
a) Sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ;
b) Bầu Ban chấp hành mới;
c) Giải thể Hiệp hội.
Điều 14.
Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Trung ương Hiệp
hội là cơ quan lãnh đạo điều hành của Hiệp hội trong thời gian giữa 2 kỳ Đại hội.
2. Số lượng Ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Ban Chấp hành do Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại
biểu hội viên bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc giơ tay. Người đắc cử phải đạt trên
50% số phiếu bầu hợp lệ.
3. Trong quá trình hoạt động, vì
nhiều lý do khác nhau, số ủy viên Ban Chấp hành không đủ như quy định của Đại hội,
trong trường hợp đó Ban Chấp hành được bầu bổ sung số ủy viên thiếu (trong số
những hội viên chính thức của Hiệp hội) nhưng không vượt quá số lượng ủy viên
mà Đại hội quy định. Trong trường hợp hoạt động của Hiệp hội được mở rộng, Ban
Chấp hành sẽ được bầu bổ sung một số ủy viên mới không vượt quá 25% số lượng ủy
viên do đại hội quy định.
4. Ban Chấp hành có nhiệm vụ:
a) Cụ thể hóa các nghị quyết của
Đại hội và đề ra những biện pháp để thực hiện nghị quyết của Đại hội;
b) Phê duyệt dự toán, quyết toán
hàng năm;
c) Quyết định mức hội phí hàng
năm của hội viên;
d) Quyết định xây dựng cụ thể về
cơ cấu, tổ chức bộ máy và các tổ chức trực thuộc của Hiệp hội;
đ) Giám sát các công việc của
các tổ chức trực thuộc;
e) Chuẩn bị các nội dung khác
cho Đại hội thường kỳ cũng như bất thường của Hiệp hội;
f) Xét khen thưởng, kỷ luật,
khai trừ hội viên;
g) Ban hành quy chế hoạt động của
Ban Chấp hành.
5. Ban Chấp hành họp tối thiểu
06 tháng một lần để sơ kết tình hình hoạt động của Hiệp hội, kiểm điểm công
tác. Ban Chấp hành có thể họp đột xuất khi có yêu cầu. Các quyết định của Ban
Chấp hành được lấy biểu quyết theo đa số thành viên có mặt. Trong trường hợp số
phiếu ngang nhau thì quyết định thuộc về ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 15. Chủ
tịch và các Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Hiệp hội là người đại
diện cao nhất trước pháp luật của Hiệp hội trong các quan hệ trong và ngoài nước,
chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành về việc chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của
Ban chấp hành. Chủ tịch Hiệp hội do Ban chấp hành bầu ra với số phiếu quá bán.
2. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban
chấp hành bầu ra, là người trợ giúp cho Chủ tịch Hiệp hội theo dõi, chỉ đạo ở
lĩnh vực công tác được phân công.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ
tịch và các phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện theo quy chế của Ban chấp hành Hiệp
hội.
Điều 16.
Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên thường vụ. Số lượng ủy viên Ban
Thường vụ không vượt quá 1/3 số lượng ủy viên Ban chấp hành. Các ủy viên Ban
Thường vụ do Ban chấp hành bầu ra.
2. Ban Thường vụ do Chủ tịch Hiệp
hội điều hành và giải quyết các công việc giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành và
hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành Hiệp hội. Ban Thường vụ Hiệp hội họp
thường lệ 03 tháng một lần, họp đột xuất do Chủ tịch Hiệp hội triệu tập. Bộ phận
thường trực của Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng thư ký.
3. Tùy theo nhu cầu phát triển của
Hiệp hội, Ban Thường vụ có thể ra quyết định thành lập các Ban chuyên môn, tổ
chức nghiệp vụ.
Điều 17. Tổng
Thư ký và Phó Tổng thư ký Hiệp hội
Tổng thư ký, các Phó Tổng thư ký
do Ban Chấp hành bầu. Ban Chấp hành quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Tổng thư ký và các Phó Tổng thư ký.
Điều 18.
Ban thư ký
Ban Thư ký là cơ quan thường trực
giúp việc cho Ban thường vụ gồm: Tổng Thư ký, các Phó Tổng thư ký và các ủy
viên thư ký do Tổng thư ký đề cử, được Ban Thường vụ phê chuẩn.
Điều 19.
Ban Kiểm tra
1. Số lượng Ban kiểm tra do Đại
hội quyết định. Trưởng Ban Kiểm tra phải là ủy viên Ban Chấp hành và do các ủy
viên Ban Kiểm tra trúng cử bầu.
2. Ban Kiểm tra có trách nhiệm
báo cáo trước Ban Chấp hành và trước Đại hội về các hoạt động của Ban Chấp hành
và tình hình tài chính của Hiệp hội trong từng năm, từng nhiệm kỳ hoạt động.
3. Khi thấy cần thiết, Ban Kiểm
tra có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban Chấp hành giải quyết các vấn đề
mà Ban Kiểm tra phát hiện theo nhiệm vụ được giao.
Điều 20. Hiệp
hội chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
1. Hiệp hội chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất và giải thể khi có 2/3 ủy viên Ban chấp hành đề nghị hoặc có Nghị quyết
của Đại hội kiến nghị và được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hội tự giải thể trong các trường
hợp sau:
a) Hết thời hạn hoạt động;
b) Do Đại hội quyết định theo
quy định tại khoản 7 Điều 13 Điều lệ này.
Chương 5.
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA
HIỆP HỘI
Điều 21.
Các khoản thu của Hiệp hội
1. Lệ phí gia nhập và hội phí
hàng năm từ hội viên.
2. Các khoản thu hợp pháp của Hiệp
hội và các tổ chức trực thuộc của Hiệp hội theo quy chế tài chính của Hiệp hội.
3. Các khoản đóng góp tự nguyện
và các khoản tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước;
4. Các khoản hỗ trợ của Ngân
sách Nhà nước;
5. Các khoản thu khác.
Điều 22.
Các khoản chi của Hiệp hội
1. Các chi phí duy trì hoạt động
của Hiệp hội.
2. Các chi phí khác.
Điều 23. Xử
lý tài sản khi tổ chức lại Hiệp hội
Tài chính và tài sản của Hiệp hội
trong trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, Hiệp hội phải tiến
hành kiểm kê và giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 24.
Khen thưởng
Những hội viên, hội viên Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra, cán bộ nhân viên Hiệp hội có nhiều thành
tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển ngành gas, xây dựng Hiệp hội sẽ được Hiệp
hội khen thưởng xứng đáng và có thể được Hiệp hội đề nghị các cơ quan Nhà nước
khen thưởng.
Ban Thường vụ Hiệp hội quy định
cụ thể quyền, thủ tục, tiêu chuẩn khen thưởng
Điều 25. Xử
lý vi phạm
Hội viên nào hoạt động trái với
Điều lệ, Nghị quyết của Hiệp hội, làm tổn thương đến uy tín, danh dự của Hiệp hội,
bỏ sinh hoạt thường kỳ 3 lần trở lên mà không có lý do chính đáng, hoặc không
đóng hội phí một năm, sẽ tùy mức độ mà nhắc nhở phê bình hoặc xóa tên trong
danh sách Hội viên.
Ban Thường vụ Hiệp hội quy định
cụ thể nội dung, trình tự, thủ tục và hình thức xử lý vi phạm.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Sửa
đổi điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải
được Đại hội Đại biểu toàn quốc Hiệp hội Gas Việt Nam nhất trí kiến nghị và được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có giá trị thực hiện.
Điều 27. Điều
khoản thi hành
Bản điều lệ này gồm 7 chương và
27 điều đã được Đại hội thành lập Hiệp hội Gas Việt Nam nhất trí thông qua và
có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt. Bản Điều lệ
sẽ không còn hiệu lực khi Hiệp hội ngừng hoạt động hoặc giải thể./