UỶ
BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
78/2000/QĐ-UBCK
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC SỐ 78/2000/QĐ-UBCK NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 2000 VỀ VIỆC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TRONG QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 04/1998/QĐ-UBCK3 NGÀY 13/10/1998 CỦA
CHỦ TỊCH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
CHỦ TỊCH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 15/CP
ngày 02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản
lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 75/CP ngày 28 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ về việc
thành lập Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về
chứng khoán và thị trường chứng khoán;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều trong Quy chế về tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán ban
hành kèm theo Quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của Chủ
tịch Uỷ ban chứng khoán nhà nước như sau:
1. Bổ
sung khoản 6, 7 Điều 2 như
sau:
6. Bản sao hợp lệ là bản sao có
xác nhận của cơ quan công chứng Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo
quy định của pháp luật.
7. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy
đủ các tài liệu, có nội dung đúng và đủ theo quy định của pháp luật.
2. Bãi bỏ
khoản 4 Điều 5.
3. Sửa đổi
điểm b, d, e và f khoản 1 Điều 6 như
sau:
b. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; Biên bản góp vốn của
các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần chứng khoán, thành viên sáng lập đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán có từ hai thành viên trở lên hoặc
quyết định giao vốn của tổ chức chủ sở hữu (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
chứng khoán một thành viên);
d. Lý lịch tóm tắt của những người
sau:
- Các thành viên Hội đồng quản
trị đối với công ty cổ phần chứng khoán;
- Các thành viên Hội đồng quản
trị hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán một
thành viên;
- Chủ tịch Hội đồng thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán có từ hai thành viên trở lên;
- Các thành viên trong Ban kiểm
soát (nếu có);
- Giám đốc (Tổng Giám đốc) công
ty.
e. Danh sách thành viên Ban giám
đốc và các nhân viên kinh doanh của công ty có kèm bản sao hợp lệ giấy phép
hành nghề (không kể nhân viên kế toán, văn thư hành chính, thủ quỹ);
f. Báo cáo tài chính trong 2 năm
gần nhất của các bên là pháp nhân góp từ 10% vốn điều lệ của công ty trở lên đối
với công ty chứng khoán không xin cấp phép hoạt động tự doanh, từ 5% vốn điều lệ
của công ty trở lên đối với công ty chứng khoán xin cấp phép hoạt động tự
doanh.
4. Bãi bỏ
điểm c khoản 3 và sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:
1. Công ty chứng khoán được
thành lập sau khi hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi và sáp nhập công ty phải xin
cấp lại giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán và thực hiện các thủ tục cần
thiết theo quy định của pháp luật.
5. Sửa đổi
khoản 1 Điều 8 như sau:
1. Ngoài việc tuân thủ các quy định
của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác có liên quan, công ty chứng
khoán phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trước
khi thực hiện các công việc sau:
- Chuyển trụ sở chính, trụ sở
chi nhánh;
- Thay đổi, bổ sung nội dung, phạm
vi hoạt động của chi nhánh;
- Đổi tên công ty, sửa đổi bổ
sung điều lệ, thay đổi mức vốn điều lệ.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận
được thông báo của công ty về các thay đổi trên và các tài liệu có liên quan
kèm theo, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận
hoặc không chấp thuận. Trong trường hợp không chấp thuận, Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước phải giải thích rõ lý do.
6. Thay
Điều 9 bằng Điều 9 mới như sau:
1. Công ty chứng khoán muốn lập,
đóng chi nhánh, ngoài việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp và các
văn bản pháp luật khác có liên quan, phải được sự chấp thuận trước bằng văn bản
của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Hồ sơ xin lập chi nhánh gồm
có:
a. Đơn xin phép lập chi nhánh;
b. Phương án hoạt động của chi
nhánh trong năm đầu lập chi nhánh;
c. Họ và tên Giám đốc chi nhánh
và danh sách nhân viên tại chi nhánh.
3. Hồ sơ xin đóng cửa chi nhánh
gồm có:
a. Đơn xin phép đóng cửa chi
nhánh;
b. Giải trình lý do đóng cửa chi
nhánh.
4. Thời hạn chấp thuận lập, đóng
cửa chi nhánh công ty chứng khoán tối đa là 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
xin phép.
5. Công ty chứng khoán được lập
các phòng giao dịch chứng khoán tại tỉnh, thành phố có trụ sở chính hoặc chi
nhánh đã được chấp thuận theo quy định của pháp luật và/hoặc lựa chọn một số
pháp nhân làm đại lý nhận lệnh cho công ty tại các tỉnh, thành phố nơi công ty
không có trụ sở chính hoặc chưa có chi nhánh.
6. Phòng giao dịch của công ty
chứng khoán theo quy định tại khoản 5 Điều này được phép thực hiện việc mở tài
khoản giao dịch chứng khoán, nhận tiền ký quỹ và chứng khoán lưu ký, nhận và
truyền lệnh về trụ sở chính/chi nhánh nơi phòng giao dịch trực thuộc. Phòng
giao dịch phải đáp ứng các yêu cầu:
a. Có tối thiểu 1 nhân viên có
giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán;
b. Có thiết bị công bố thông
tin;
c. Có cơ sở vật chất tối thiểu để
tạm quản lý tiền và chứng khoán trước khi chuyển về trụ sở chính/chi nhánh của
công ty.
7. Đại lý nhận lệnh theo quy định
tại khoản 5 Điều này được tiến hành nhận, sơ kiểm và truyền lệnh về trụ sở
chính/chi nhánh công ty chứng khoán theo hợp đồng cam kết với công ty chứng
khoán. Đại lý nhận lệnh không được mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho khách
hàng, không được nhận tiền ký quỹ cũng như chứng khoán lưu ký của khách hàng và
không được tiến hành bất kỳ hoạt động tư vấn nào với khách hàng. Đại lý nhận lệnh
phải đáp ứng các yêu cầu:
a. Có thiết bị công bố thông tin
về giáo dịch cho khách hàng;
b. Nhân viên nhận lệnh và người
có thẩm quyền sơ kiểm lệnh của đại lý phải có chứng chỉ chuyên môn về chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
8. Các công ty chứng khoán phả
chịu trách nhiệm về việc lựa chọn đại lý nhận lệnh và hoạt động của đại lý nhận
lệnh, đồng thời phải gửi văn bản thông báo địa điểm mở, danh sách những người
có thẩm quyền sơ kiểm lệnh kèm theo lý lịch và số chứng minh thư và danh sách
các nhân viên nhận lệnh tại các phòng giao dịch và các tổ chức nhận làm đại lý
nhận lệnh của công ty tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trước khi khai trương hoạt
động của các phòng giao dịch/đại lý nhận lệnh.
7. Sửa đổi
khoản 2 Điều 10 như sau:
2. Chuyển toàn bộ số vốn điều lệ
hoặc phần vốn điều lệ góp bổ sung vào tài khoản phong toả tại ngân hàng chỉ định
thanh toán. Số tiền này chỉ được giải toả sau khi công ty chính thức nhận Giấy
phép hoạt động kinh doanh chứng khoán hoặc sau khi công ty nhận được văn bản chấp
thuận thay đổi mức vốn điều lệ của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
8. Sửa đổi
điểm d khoản 1 Điều 11 như sau:
d. Số, ngành cấp và thời hạn của
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng
khoán.
9. Sửa đổi
khoản 2 Điều 11 như sau:
2. Trong quá trình hoạt động
kinh doanh, công ty chứng khoán phải niêm yết:
a. Bản sao hợp lệ Giấy phép hoạt
động kinh doanh chứng khoán, danh sách những người làm đại diện công ty tại trụ
sở chính công ty;
b. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của chi nhánh, bản sao hợp lệ quyết định chấp thuận việc lập
chi nhánh tại trụ sở các chi nhánh của công ty.
10. Bãi
bỏ khoản 5 Điều 11.
11. Thay
Điều 12 bằng Điều 12 mới như sau:
1. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
xét cấp Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán cho:
a. Các cá nhân theo đề nghị của
công ty chứng khoán;
b. Người quản lý công ty theo đề
nghị của người đại diện thành viên sáng lập, người đại diện cổ đông sáng lập,
chủ sở hữu công ty chứng khoán.
2. Công dân Việt Nam được cấp Giấy
phép hành nghề kinh doanh chứng khoán khi đáp ứng các điều kiện sau:
a. Có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự đầy đủ;
b. Không thuộc một trong các trường
hợp sau:
- Đã bị kết án về các tội phạm
nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm chế độ chính
trị, chế độ kinh tế, xâm phạm tài sản của tổ chức và của công dân;
- Đã bị kết án về các tội phạm
khác mà chưa được xoá án;
c. Có bằng tốt nghiệp phổ thông
trung học trở lên;
d. Có đủ các chứng chỉ chuyên
môn về kinh doanh chứng khoán do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
e. Đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra
sát hạch do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức.
3. Công dân nước ngoài được cấp
Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán khi đáp ứng các điều kiện sau:
a. Các điều kiện quy định tại
khoản 2.a, 2.b Điều này;
b. Có giấy phép hành nghề kinh
doanh chứng khoán do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài hoặc tổ chức nghề nghiệp
nước ngoài cấp;
c. Có chứng chỉ về luật áp dụng
trong ngành chứng khoán do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam cấp;
d. Được phép lưu trú và lao động
tại Việt Nam.
12. Thay
Điều 13 bằng Điều 13 mới như sau:
Hồ sơ xin cấp giấy phép hành nghề
cho công dân Việt Nam gồm:
1. Đơn xin cấp giấy phép hành
nghề kinh doanh chứng khoán;
2. Bản sao hợp lệ các văn bằng,
chứng chỉ chứng thực trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn quy định tại khoản
2.c, 2.d Điều 12;
3. Lý lịch có xác nhận của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về việc người được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xét
cấp giấp phép hành nghề đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2.b Điều
12;
4. Hợp đồng lao động hoặc quyết
định bổ nhiệm người hành nghề và làm việc tại công ty Chứng khoán;
5. Nhận xét của cơ quan nơi người
được xét cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán công tác trước đây (nếu
có).
13. Thay
Điều 14 bằng Điều 14 mới như sau:
Hồ sơ xin cấp giấp phép hành nghề
cho công dân nước ngoài gồm:
1. Đơn xin cấp giấy phép hành
nghề kinh doanh chứng khoán;
2. Bản sao hộ chiếu, bản sao hợp
lệ giấp phép cư trú tại Việt Nam;
3. Bản sao hợp lệ giấp phép lao
động cho người nước ngoài do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội Việt Nam cấp;
4. Bản sao hợp lệ các văn bằng,
chứng chỉ chứng thực trình độ chuyên môn quy định tại khoản 3.b, 3.c Điều 12;
5. Nhận xét của cơ quan nơi người
được xét cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán công tác trước đây (nếu
có).
14. Thay
Điều 15 bằng Điều 15 mới như sau
Công ty chứng khoán, thành viên
sáng lập, cổ đông sáng lập, chủ sở hữu công ty chứng khoán phải nộp lệ phí cấp
giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán cho nhân viên, người quản lý công ty
theo mức do pháp luật quy định.
15. Bổ
sung khoản 3, 4, 5, 6 Điều 16 như sau:
3. Giấy phép hành nghề kinh
doanh chứng khoán chỉ có giá trị trong thời hạn 3 năm kể từ ngày cấp. Giấy phép
hành nghề có thể được gia hạn, thời gian mỗi lần gia hạn là 3 năm.
4. Trước khi hết hạn giấy phép
hành nghề 1 tháng, công ty chứng khoán phải gửi đơn xin gia hạn giấy phép hành
nghề cho nhân viên của công ty cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước tổ chức kiểm tra sát hạch đối với nhân viên của công ty. Sau khi
kiểm tra sát hạch, nếu cá nhân đạt yêu cầu kiểm tra, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
thực hiện gia hạn giấy phép hành nghề cho cá nhân.
5. Trong trường hợp người hành
nghề chuyển sang làm việc cho một công ty chứng khoán khác, công ty này phải
làm thủ tục xin đổi lại giấy phép hành nghề cho cá nhân đó.
6. Trường hợp giấy phép hành nghề
chưa hết hạn, cá nhân được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xét đổi lại giấy phép
hành nghề không phải tham gia kiểm tra sát hạch. Giấy phép được đổi lại chỉ có
giá trị trong thời hạn còn lại của giấy phép cũ.
16. Bổ
sung khoản 4, 5, 6 Điều 17 như sau:
4. Mở tài khoản giao dịch chứng
khoán tại công ty chứng khoán nơi người hành nghề làm việc;
5. Đưa, yêu cầu hay nhận bất cứ
khoản thù lao nào trái với nghĩa vụ của mình trong hoạt động hành nghề chứng
khoán.
6. Thực hiện hoặc câu kết với
khách hàng trong việc đặt, nâng, hạ giá chứng khoán nhằm gây biến động giá.
17. Bổ
sung khoản 8, 9, 10 Điều 20 như sau:
8. Cung cấp thông tin đầy đủ,
trung thực và kịp thời cho khách hàng.
9. Đảm bảo tách biệt giữa các hoạt
động kinh doanh của tổ chức chủ sở hữu công ty chứng khoán với hoạt động kinh
doanh của công ty chứng khoán; đảm bảo có quy chế tổ chức nội bộ chặt chẽ,
tránh xung đột lợi ích giữa công ty, nhân viên của công ty và các tổ chức liên
quan của công ty với khách hàng và giữa các khách hàng của công ty với nhau.
10. Công ty chứng khoán phải đảm
bảo tách biệt giữa hoạt động môi giới cho khách hàng và hoạt động tự doanh của
chính công ty, tách biệt giữa hoạt động tự doanh của chính công ty và hoạt động
quản lý danh mục đầu tư.
18. Thay
Điều 21 bằng Điều 21 mới như sau:
1. Việc mở và quản lý tài khoản
của khách hàng phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa công ty chứng khoán
và khách hàng. Ngoài các nội dung do hai bên thoả thuận phù hợp với các quy định
của pháp luật, hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán giữa công ty chứng
khoán và khách hàng phải bao gồm các nội dung cơ bản quy định tại Phụ lục 8 kèm
theo Quyết định này(*).
2. Công ty chứng khoán phải quản
lý tài sản chứng khoán của khách hàng tách biệt với tài sản chứng khoán của
công ty.
3. Công ty chứng khoán được quyền
lựa chọn ngân hàng thanh toán và gửi thông báo bằng văn bản về ngân hàng thanh
toán đó tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Công ty Chứng khoán phải chuyển toàn bộ
số tiền ký quỹ đặt mua chứng khoán của khách hàng vào tài khoản tiền gửi của
người đầu tư về giao dịch chứng khoán do công ty mở tại ngân hàng thanh toán và
chỉ được lưu giữ tiền của người đầu tư tại tài khoản đã mở tại ngân hàng này.
4. Công ty chứng khoán được tiết
lộ các thông tin về tài khoản của khách hàng nếu chưa được khách hàng đồng ý bằng
văn bản. Quy định này không áp dụng trong trường hợp những thông tin này phải
báo cáo cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở
giao dịch chứng khoán hoặc yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
5. Công ty chứng khoán được làm
đại lý phân phối chứng khoán niêm yết và không niêm yết cho các tổ chức phát
hành, trừ trái phiếu Chính phủ thực hiện theo các quy định của Bộ Tài chính.
6. Công ty chứng khoán phải ký hợp
đồng bằng văn bản với khách hàng khi thực hiện việc quản lý danh mục đầu tư do
khách hàng uỷ thác. Ngoài các nội dung do hai bên thoả thuận phù hợp với các
quy định của pháp luật, hợp đồng quản lý danh mục đầu tư giữa công ty chứng
khoán và khách hàng phải bao gồm các nội dung cơ bản quy định tại Phụ lục 10
kèm theo Quyết định này (*).
7. Công ty chứng khoán phải mở
tài khoản đứng tên công ty cho khách hàng uỷ thác đầu tư tại một ngân hàng do
hai bên thoả thuận và chỉ được sử dụng tiền trong tài khoản theo đúng những quy
định trong hợp đồng quản lý danh mục đầu tư mà công ty đã ký kết với khách hàng
hoặc theo chỉ thị bằng văn bản của khách hàng.
8. Công ty chứng khoán phải
thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp có biến động bất thường về giá cả
chứng khoán trong danh mục đầu tư của khách hàng và lập các báo cáo định kỳ
liên quan tới việc đầu tư cho từng khách hàng.
19. Sửa
đổi khoản 1, 3 và bổ
sung khoản 5 Điều 23 như
sau:
1. Sử dụng quá 50% vốn điều lệ để
mua sắm trang thiết bị và tài sản cố định (đối với công ty chứng khoán được cấp
phép hoạt động tự doanh); sử dụng quá 75% vốn điều lệ để mua sắm trang thiết bị
và tài sản cố định (đối với công ty chứng khoán không được cấp phép hoạt động tự
doanh);
3. Đầu tư vượt quá mức 15% tổng
số chứng khoán đang lưu hành của một công ty không niêm yết hoặc góp vốn vượt
quá 15% tổng số vốn góp của một công ty trách nhiệm hữu hạn;
5. Đầu tư vào cổ phiếu của công
ty mẹ;
20. Sửa
đổi điểm a khoản 1 Điều 24 như sau:
a. Vượt mức quy định tại khoản 1 Điều 23 thì phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
trong thời hạn tối đa là 5 ngày làm việc kể từ ngày vượt mức quy định và áp dụng
tất cả các biện pháp cần thiết (tăng vốn điều lệ hoặc bán tài sản) để tuân thủ
hạn mức trong thời hạn tối đa là 3 tháng.
21. Sửa
đổi điểm a khoản 4 Điều 28 như sau:
a. Báo cáo tình hình hoạt động
năm, những thay đổi trong cơ cấu sở hữu của công ty chứng khoán hoặc cơ cấu sở
hữu của tổ chức chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán một thành
viên nếu tổ chức chủ sở hữu là công ty cổ phần và những quyết định quan trọng về
tổ chức và hoạt động trong năm.
22. Bổ
sung khoản 6 Điều 28 như
sau:
6. Báo cáo hàng tháng:
Hàng tháng, công ty chứng khoán
phải lập báo cáo về vốn khả dụng và báo cáo tình hình hoạt động trong tháng
thành 2 bản gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán)
và Trung tâm giao dịch chứng khoán trong vòng 5 ngày đầu của tháng tiếp theo.
23. Bổ
sung đoạn cuối Điều 29 như
sau:
Ngoài các trường hợp báo cáo đột
xuất nêu trên, trong những trường hợp cần thiết, nhằm bảo vệ lợi ích chung và lợi
ích của người đầu tư, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm giao dịch chứng
khoán có thể yêu cầu công ty chứng khoán báo cáo bằng văn bản các thông tin về
tổ chức và hoạt động của công ty.
24. Sửa
đổi Điều 34 như sau:
Ngoài các quy định trong Luật
Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác có liên quan, việc giải thể công ty
chứng khoán phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trước bằng văn bản.
25. Hủy các
phụ lục số 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9 ban hành kèm theo Quyết định số
04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13/10/1998 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và
ban hành kèm theo Quyết định này các Phụ lục số 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11
(*).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng,
Vụ trưởng Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước, các Trung tâm giao dịch chứng khoán, các công ty chứng
khoán và các bên kiên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
(*) Không in các phụ lục.