BỘ
NỘI VỤ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số
: 75/2004/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ SỬA ĐỔI CỦA HIỆP HỘI DOANH
NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp Điện tử Việt Nam và của Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt bản Điều lệ sửa đổi của Hiệp hội Doanh nghiệp
Điện tử Việt Nam đã được Đại hội nhiệm kỳ II ngày 31 tháng 7 năm 2004 thông
qua.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3.
Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp Điện tử Việt Nam, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2004/QĐ-BNV ngày 03/11/2004)
Chương 1
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi Hiệp
hội
- Tên của Hiệp
hội là Hiệp hội Doanh nghiệp Điện tử Việt Nam.
- Tên giao dịch
quốc tế bằng Tiếng Anh là Vietnam Electronic Industries Associa-tion, viết tắt
là VEIA.
Tên gọi của
Hiệp hội bằng tiếng Việt và tên giao dịch quốc tế có giá trị pháp lý như nhau.
Điều 2. Hiệp hội Doanh nghiệp
Điện tử Việt Nam là tổ chức tự nguyện, phi chính phủ, phi lợi nhuận của các tổ
chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động trong lĩnh vực điện tử, công
nghệ thông tin và viễn thông của Việt Nam, nhằm mục đích hợp tác, hỗ trợ lẫn
nhau để thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin
và viễn thông Việt Nam theo định hướng chiến lược của Nhà nước.
Điều 3. Hiệp hội
Doanh nghiệp Điện tử Việt Nam hoạt động theo pháp luật của Nhà nước Việt Nam,
có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản tại Ngân hàng, có tài sản và tài
chính riêng. Hiệp hội Doanh nghiệp Điện tử Việt Nam có trụ sở chính tại Hà Nội.
Khi cần thiết có thể thành lập Văn phòng đại diện, Chi hội, chi nhánh tại một số
tỉnh, thành phố theo quy định của pháp luật.
Chương 2
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Hiệp hội Doanh nghiệp Điện
tử Việt Nam có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Đại diện
và bảo vệ quyền lợi chính đáng của các hội viên trong khuôn khổ pháp luật Việt
Nam.
2. Tư vấn và
kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước về chiến lược phát triển, các quy hoạch
và kế hoạch dài hạn, các chủ trương, chính sách, xây dựng các tiêu chuẩn sản phẩm
và các vấn đề khác liên quan tới ngành. Phổ biến kịp thời các chủ trương, chính
sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan cho các hội viên.
3. Nắm bắt kịp
thời tình hình hoạt động của ngành điện tử, công nghệ thông tin và viễn thông ở
Việt Nam, trong khu vực và trên thế giới để tư vấn về đầu tư, chuyển giao công
nghệ, liên doanh, liên kết với nước ngoài, tư vấn về phương hướng đầu tư sản xuất
kinh doanh cho các hội viên để khai thác thế mạnh của từng hội viên và đảm bảo
lợi ích toàn ngành.
4. Tổ chức
các hoạt động giao lưu, hợp tác và liên kết kinh tế - khoa học công nghệ giữa
các hội viên, đẩy mạnh chuyên môn hóa và hợp tác hóa, khai thác có hiệu quả tiềm
năng của mọi hội viên trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, làm đầu mối giải
quyết những khó khăn vướng mắc và tranh chấp giữa các hội viên.
5. Giữ mối
quan hệ và tham gia các tổ chức quốc tế và Hiệp hội cùng ngành trên thế giới,
trong khu vực theo quy định của pháp luật. Khuyến khích và tạo điều kiện cho
các hội viên gặp gỡ, trao đổi và hợp tác với các tổ chức cùng ngành nghề nước
ngoài, hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại của hội viên theo phương hướng
chung của Hiệp hội.
6. Tổ chức
thu nhận phân tích các thông tin liên quan tới ngành nghề để cung cấp cho các hội
viên thông qua các hình thức trao đổi thông tin, hội thảo, tọa đàm, xuất bản
các ấn phẩm, tài liệu tham khảo… Tổ chức và giúp đỡ các hội viên tham gia các hội
nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm, tham quan khảo sát thị trường trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
7. Tham gia
các chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho ngành khi được các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Tổ chức và thành lập các trung tâm đào tạo,
tư vấn và dịch vụ. triển khai các hoạt động tư vấn, đào tạo, dịch vụ khoa học –
công nghệ trong lĩnh vực điện tử, công nghệ thông tin, viễn thông và tự động
hóa theo quy định của pháp luật.
Chương 2
HỘI VIÊN
Điều 5.
- Hội viên chính thức: Tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ trong lĩnh vực điện tử, công nghệ thông tin và viễn
thông của Việt Nam, tán thành Điều lệ của Hiệp hội và tự nguyện tham gia đều có
thể trở thành hội viên của Hiệp hội Doanh nghiệp Điện tử Việt Nam.
- Hội viên
liên kết: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp liên
doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có thể tham gia Hiệp hội Doanh nghiệp
Điện tử Việt nam với tư cách là hội viên liên kết.
Điều 6. Các tổ chức,
doanh nghiệp muốn trở thành hội viên Hiệp hội Doanh nghiệp Điện tử Việt Nam phải
làm thủ tục xin gia nhập Hiệp hội và đóng lệ phí gia nhập. Hồ sơ gia nhập Hiệp
hội gồm có: đơn xin gia nhập Hiệp hội do Giám đốc hoặc chủ doanh nghiệp ký tên,
đóng dấu (theo mẫu của Hiệp hội), bản giới thiệu tóm tắt về doanh nghiệp (theo
mẫu), bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp. Hồ sơ gia nhập Hiệp hội được nộp
cho Ban Chấp hành Hiệp hội Doanh nghiệp Điện tử Việt Nam. Sau khi được Ban Chấp
hành Hiệp hội xét và chấp thuận, Chủ tịch Hiệp hội ra quyết định công nhận và
thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp.
Điều 7. Mỗi hội viên Hiệp hội được
cử người đại diện thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ hội viên. Người đại diện phải
là người có thẩm quyền quyết định cao nhất trong tổ chức, doanh nghiệp. Trong
trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm là người đại diện có đủ thẩm quyền quyết
định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức và doanh nghiệp mà mình đại diện. Hội
viên có thể đình chỉ tư cách của người đại diện và cử người khác thay thế. Việc
cử hoặc đình chỉ tư cách người đại diện của tổ chức, doanh nghiệp phải thông
báo bằng văn bản cho Ban Chấp hành Hiệp hội.
Điều 8. Từ bỏ và chấm dứt
tư cách hội viên:
1. Doanh nghiệp
có thể từ bỏ tư cách hội viên Hiệp hội bất kỳ thời điểm nào nếu có nguyện vọng
nhưng phải thông báo bằng văn bản cho Ban Chấp hành Hiệp hội trước ba tháng.
2. Nếu một
doanh nghiệp hội viên bị giải thể hoặc phá sản, tư cách hội viên của doanh nghiệp
đó sẽ chấm dứt ngay sau khi Ban Chấp hành Hiệp hội nhận được thông báo về quyết
định phá sản của Tòa án hoặc quyết định giải thể của cơ quan có thẩm quyền.
3. Tư cách hội
viên của doanh nghiệp có thể bị chấm dứt theo quyết định của Ban Chấp hành Hiệp
hội khi hội viên vi phạm nghiêm trọng Điều lệ của Hiệp hội, không thực hiện
đúng các quyết định của Ban Chấp hành hoặc không đóng hội phí 2 năm liền mà
không có lý do chính đáng.
Điều 9. Hội viên Hiệp hội được
hưởng những quyền lợi sau:
1. Tất cả các
hội viên đều bình đẳng, được hưởng mọi quyền lợi, ưu đãi do Hiệp hội mang lại
và được Hiệp hội bảo vệ, giúp đỡ trong trường hợp cần thiết.
2. Các hội
viên chính thức được biểu quyết các vấn đề quan trọng của Hiệp hội, được tham
gia ứng cử, bầu cử vào các chức vụ lãnh đạo của Hiệp hội Doanh nghiệp Điện tử
Việt Nam (hội viên liên kết không có các quyền lợi này).
3. Thông qua
Hiệp hội, kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước để giải quyết các vấn đề về
cơ chế, chính sách, bảo đảm lợi ích cho doanh nghiệp và cho toàn ngành.
4. Được cử đại
diện tham dự Đại hội toàn thể, hội nghị hàng năm và các hoạt động chính thức
khác của Hiệp hội.
5. Được cung
cấp các thông tin kinh tế - khoa học công nghệ của Hiệp hội, tham gia các hội
nghị, hội thảo, hội chợ triển lãm, các đoàn công tác nước ngoài do Hiệp hội tổ
chức.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội
viên:
1. Tuân theo
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Hiệp hội, Nghị quyết của Đại hội toàn thể và
thực hiện các quyết định của Đại hội và Ban Chấp hành Hiệp hội.
2. Tích cực
tham gia các hoạt động của Hiệp hội, đề xuất các kiến nghị đối với các hoạt động
chung của Hiệp hội và đảm nhận những công việc được Hiệp hội phân công.
3. Thường
xuyên liên hệ với Hiệp hội thông qua Ban Chấp hành Hiệp hội. Báo cáo đầy đủ,
chính xác và kịp thời các thông tin có liên quan theo yêu cầu của Ban Chấp
hành.
4. Đóng hội
phí thường niên đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội.
Chương 4
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 11. Hệ thống tổ chức
của Hiệp hội Doanh nghiệp Điện tử Việt Nam gồm:
- Đại hội
toàn thể.
- Ban Chấp
hành Hiệp hội và Thường vụ Ban Chấp hành.
- Văn phòng
Hiệp hội.
- Ban Kiểm
tra.
- Các Ban
chuyên môn của Hiệp hội.
- Các Chi hội
thành viên cơ sở.
- Các Trung
tâm: nghiên cứu, thông tin, sản xuất, ứng dụng, đào tạo, hợp tác quốc tế, xúc
tiến thương mại và tư vấn đầu tư, pháp lý trực thuộc Ban Chấp hành.
Các tổ chức
trực thuộc của Hiệp hội được quản lý và hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội và pháp
luật Nhà nước.
Điều 12. Cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Hiệp hội là Đại hội toàn thể, bốn năm họp một lần. Đại hội toàn thể
có các nhiệm vụ sau:
1. Thông qua
các báo cáo nhiệm kỳ về hoạt động của Hiệp hội và Ban Chấp hành;
2. Quyết định
phương hướng, chương trình hoạt động của Hiệp hội nhiệm kỳ tới;
3. Xem xét và
thông qua báo cáo tài chính của Hiệp hội;
4. Quyết định
sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hiệp hội;
5. Quyết định
số lượng ủy viên Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra, bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra.
6. Giải quyết
các việc cấp bách khác của Hiệp hội.
Điều 13. Trong trường hợp
cần thiết, Đại hội toàn thể có thể họp bất thường khi có ít nhất 2/3 tổng số ủy
viên Ban Chấp hành hoặc ít nhất 1/2 tổng số hội viên chính thức đề nghị.
Điều 14. Đại hội quyết nghị
theo nguyên tắc đa số, ít nhất phải được 1/2 số đại biểu nhất trí. Đối với những
vấn đề quan trọng như sửa đổi, bổ sung Điều lệ, giải thể Hiệp hội, bầu cử Ban
Chấp hành, Ban Kiểm tra, các quyết nghị Đại hội phải được ít nhất 2/3 số đại biểu
tán thành.
Điều 15. Giữa hai kỳ Đại
hội toàn thể, cơ quan cao nhất của Hiệp hội là Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội
toàn thể bầu ra từ những đại diện chính thức có thẩm quyền của các tổ chức,
doanh nghiệp thành viên. Trong nhiệm kỳ, nếu thấy cần thiết các tổ chức, doanh
nghiệp thành viên có thể cử người khác của mình thay thế và người đó phải được
2/3 số ủy viên Ban Chấp hành chấp thuận. Giữa hai kỳ Đại hội toàn thể, nếu cần
thiết phải bổ sung, thay thế ủy viên Ban Chấp hành cũng phải được 2/3 số ủy
viên Ban Chấp hành tán thành.
Điều 16. Ban Chấp hành Hiệp hội
6 tháng họp một lần. Ban Chấp hành có thể họp bất thường, theo triệu tập của Chủ
tịch Hiệp hội hoặc khi có ít nhất 1/2 số ủy viên yêu cầu. Nhiệm vụ của Ban Chấp
hành Hiệp hội là:
1. Bầu các chức
tranh lãnh đạo của Hiệp hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Trưởng Ban kiểm
tra;
2. Điều hành
mọi hoạt động của Hiệp hội theo nghị quyết của Đại hội toàn thể;
3. Xây dựng,
ban hành các quy chế, nội quy làm việc của Ban Chấp hành và các tổ chức trực
thuộc Hiệp hội;
4. Xét kết nạp
và bãi miễn tư cách hội viên;
5. Xây dựng
và chỉ đạo thực hiện các Chương trình hoạt động và tài chính của Hiệp hội, quy
định mức thu hội phí tham gia và hội phí thường niên.
6. Quyết định
triệu tập Đại hội toàn thể, hội nghị hàng năm và chuẩn bị các vấn đề liên quan
cho các hội nghị trên.
Điều 17. Ban Thường vụ của Ban
Chấp hành gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và một số ủy viên Ban
Chấp hành do Ban Chấp hành chỉ định. Giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ có trách nhiệm thay mặt Hiệp hội và Ban Chấp hành điều hành công việc của Hiệp
hội, quan hệ đối nội, đối ngoại, tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đại hội
toàn thể và của Ban Chấp hành, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của các tổ chức trực
thuộc Hiệp hội. Ban Thường vụ họp định kỳ mỗi quý một lần, ngoài ra có thể họp
bất thường trong trường hợp cần thiết.
Điều 18. Chủ tịch Hiệp hội do
Ban Chấp hành Hiệp hội bầu ra với nhiệm kỳ 04 năm và có các quyền hạn và trách
nhiệm sau đây:
1. Đại diện
chính thức cho Hiệp hội trước pháp luật, các cơ quan nhà nước, các tổ chức
trong và ngoài nước trong các hoạt động đối nội, đối ngoại;
2. Tổ chức thực
hiện các Nghị quyết của Đại hội toàn thể;
3. Chỉ đạo,
chuẩn bị nội dung, chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ;
4. Lãnh đạo
các tổ chức trực thuộc Hiệp hội, thực hiện các chức năng mà Hiệp hội giao cho;
5. Thay mặt
Ban Chấp hành Hiệp hội ký quyết định thành lập hoặc giải thể các tổ chức của Hiệp
hội. Bổ nhiệm và bãi miễn các chức danh lãnh đạo của các tổ chức trực thuộc.
Điều 19. Ban Chấp hành bầu ra
các Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch lãnh đạo từng mặt công tác của Hiệp hội, có
trách nhiệm và quyền hạn trong phạm vi được phân công của Ban Chấp hành. Trường
hợp vắng mặt, Chủ tịch Hiệp hội ủy nhiệm một Phó Chủ tịch thay thế.
Điều 20. Ban Chấp hành
bầu ra Tổng Thư ký Hiệp hội. Tổng Thư ký là người thay mặt Ban Thường vụ theo sự
ủy nhiệm của Chủ tịch giữa các kỳ họp, chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành nhiệm
vụ hàng ngày của Văn phòng Hiệp hội, các Ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc,
chuẩn bị nội dung các kỳ họp, quản lý tài sản và tài chính của Hiệp hội.
Điều 21. Tùy theo yêu cầu phát
triển trong hoạt động của Hiệp hội, Ban Chấp hành sẽ quyết định thành lập các
Ban chuyên môn của Hiệp hội. Các Trưởng Ban chuyên môn do Chủ tịch Hiệp hội bổ
nhiệm theo đề nghị của Ban Thường vụ. Chức năng nhiệm vụ, chương trình kế hoạch,
điều kiện, phương tiện và chế độ hoạt động của các Ban chuyên môn do Ban Chấp
hành Hiệp hội quy định theo đề nghị của các Trưởng ban và Tổng Thư ký Hiệp hội.
Điều 22. Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch Hiệp hội và Thường vụ Ban Chấp hành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Các chuyên viên làm việc, giúp việc được hưởng lương theo chế độ chuyên trách.
Mức lương cán bộ chuyên trách do Ban Thường vụ đề nghị Chủ tịch Hiệp hội quyết
định.
Điều 23. Ban Kiểm tra. Đại hội
toàn thể sẽ bầu ra Ban Kiểm tra gồm một Ủy viên Ban Chấp hành làm Trưởng Ban và
một số thành viên khác không nằm trong Ban Chấp hành. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ:
1. Giám sát
các nguồn thu và chi tiêu tài chính của Hiệp hội.
2. Giám sát
các hoạt động của Hiệp hội để Hiệp hội hoạt động theo đúng chính sách của Đảng
và Nhà nước và Điều lệ của Hiệp hội.
3. Kiến nghị
với Hiệp hội những vấn đề cần chấn chỉnh trong các phiên họp định kỳ hoặc bất
thường của Hiệp hội hay Ban Chấp hành.
Chương 5
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HIỆP HỘI
Điều 24. Đại hội toàn
thể quy định những nguyên tắc thu chi tài chính cơ bản của Hiệp hội. Trên cơ sở
đó Ban Chấp hành Hiệp hội ấn định mức thu chi cụ thể hàng năm để bảo đảm các mặt
hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội là các phương tiện phục vụ cho
công tác điều hành của Hiệp hội được mua sắm từ nguồn tài chính của Hiệp hội hoặc
do các tổ chức cá nhân biếu tặng, ủng hộ. Toàn bộ tài sản, tài chính của Hiệp hội
được thực hiện theo nguyên tắc quản lý chặt chẽ, tự trang trải và tuân thủ theo
các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 25. Năm tài chính
của Hiệp hội bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng
năm.
Điều 26. Các khoản thu của Hiệp
hội:
1. Hội phí: gồm
hội phí tham gia và hội phí thường xuyên;
2. Các khoản ủng
hộ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và người nước theo quy định của pháp
luật;
3. Các khoản
thu khác từ các hoạt động hợp pháp của Hiệp hội.
Điều 27. Các khoản chi:
1. Chi cho
các hoạt động thường xuyên của Hiệp hội (phụ cấp, lương nhân viên và chi phí hoạt
động của Văn phòng Hiệp hội, hội nghị, hội thảo, đối ngoại…).
2. Mua sắm
tài sản, trang thiết bị, vật tư cần thiết;
3. Các khoản
chi khác.
Chương 6
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 28. Những cá nhân, tổ chức
và hội viên có thành tích xuất sắc trong việc thúc đẩy hợp tác, tương trợ, nâng
cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội sẽ được Hiệp hội khen thưởng hoặc đề nghị
khen thưởng ở cấp cao hơn.
Điều 29. Mọi cá nhân, tổ chức
vi phạm Điều lệ Hiệp hội hoặc làm phương hại đến danh dự, uy tín và lợi ích của
Hiệp hội sẽ phải chịu hình thức kỷ luật từ phê bình, khiển trách đến khai trừ
ra khỏi Hiệp hội hoặc truy tố trước pháp luật.
Chương 7
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Bản Điều lệ
này của Hiệp hội Doanh nghiệp Điện tử Việt Nam gồm VII chương, 30 điều, đã được
Đại hội Đại biểu toàn thể lần thứ hai của Hiệp hội họp tại Hà Nội thông qua
ngày 31 tháng 7 năm 2004.
Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ phải được Đại hội toàn quốc Hiệp hội Doanh nghiệp Điện tử Việt
Nam nhất trí kiến nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có
giá trị thực hiện./.