ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
735/2002/QĐ-UB
|
Hải
Dương, ngày 21 tháng 03 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
(sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 2/2/2000 của Chính phủ về kinh tế trang
trại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCKT ngày 23/6/2000 của Liên Bộ:
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê về hướng dẫn tiêu
chí để xác định kinh tế trang trại;
Xét đề nghị của liên ngành: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cục Thống
kê,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo quyết định này Bản
quy định tạm thời về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại
thực hiện trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều
2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp cùng với Cục Thống kê và các ngành có liên
quan hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng
HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng
Cục Thống kê, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Tổng cục Thống kê;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu VP.
|
TM.
UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Nhưng
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 735/2002/QĐ-UB ngày 21/3/2002 của UBND tỉnh
Hải Dương)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Khái niệm kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại
là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp nông thôn, chủ yếu dựa
vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến
và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.
Chương 2.
TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH KINH TẾ
TRANG TRẠI
Điều 2. Các đối tượng và ngành sản xuất được xem xét để xác
định là kinh tế trang trại
Hộ nông dân, hộ
công nhân viên Nhà nước và lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu, các loại hộ thành thị
và cá nhân chuyên sản xuất (bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản) hoặc sản xuất nông nghiệp là chính có kiêm nhiệm các hoạt động dịch vụ
phi nông nghiệp ở nông thôn.
Điều 3. Tiêu chí định lượng để xác định là kinh tế trang trại
Một hộ sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ở địa bàn tỉnh Hải Dương được xác định là
trang trại phải đạt được cả hai tiêu chí định lượng theo Thông tư liên tịch số
69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Tổng cục Thống kê về hướng dẫn tiêu chí xác định kinh tế trang trại.
Ngoài các trang
trại theo quy định của Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK, một hộ sản
xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản được công nhận là trang trại tổng hợp
khi có từ 2 ngành sản xuất trở lên và có tổng giá trị sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ bình quân 1 năm đạt từ 60 triệu đồng trở lên, trong đó có ít nhất một ngành
đạt từ 40 triệu đồng trở lên.
Đối với hộ sản
xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản
nếu tiêu chí giá trị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ (tiêu chí 1) chưa đạt
nhưng quy mô sản xuất đạt tiêu chuẩn quy định (tiêu chí 2) thì vẫn xác định
là kinh tế trang trại.
Chương 3.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI
Điều
4. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại (theo mẫu của tỉnh),
gồm:
1. Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
2. Tóm tắt tình
hình sản xuất kinh doanh của hộ.
- Họ và tên chủ
hộ.
- Địa điểm sản
xuất kinh doanh của hộ.
- Mô hình sản xuất
của hộ.
- Quy mô sản xuất
của hộ (diện tích cây trồng, số lượng vật nuôi, diện tích mặt nước nuôi trồng
thủy sản). Riêng về đất đai phải trình bày rõ nguồn gốc hình thành và tình
trạng pháp lý của đất đai.
- Kết quả sản xuất
kinh doanh của hộ: Tổng giá trị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ bình quân 1 năm.
3. Giấy xác nhận
của UBND xã, phường nơi hộ hoạt động về tình hình sản xuất kinh doanh của hộ.
Điều
5. Trình tự cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại
1. Chủ hộ gửi hồ
sơ xin cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại đến UBND huyện, thành phố qua
phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Trong thời hạn
không quá 10 ngày Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Phòng
Thống kê thẩm định hồ sơ và đề nghị UBND huyện, thành phố về việc cấp hoặc
không cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Sau khi nhận được
hồ sơ hợp lệ, trong thời gian không quá 05 ngày Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
phải cấp Giấy chứng nhận cho chủ hộ theo mẫu của tỉnh, nếu không đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận kinh tế trang trại phải trả lời bằng văn bản cho chủ hộ.
Điều
6. Khi thay đổi nội dung hoạt động, quy mô
sản xuất của trang trại thì chủ trang trại có trách nhiệm báo cáo bổ sung vào hồ
sơ xin cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Điều
7. Thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại
Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại trong trường hợp:
- Trang trại giảm
quy mô sản xuất dưới mức tiêu chuẩn quy định.
- Trong thời
gian 5 năm, trang trại vẫn không đạt tiêu chí giá trị sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ.
Điều
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Mọi vấn đề về
khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc cấp và thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế
trang trại được giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
9.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Cục thống
kê hướng dẫn quy trình thẩm định, kiểm tra đôn đốc việc công nhận và cấp Giấy
chứng nhận kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh.
2. Hàng năm Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp tình hình phát triển
trang trại và việc cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại của các huyện, thành
phố và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chỉ đạo các phòng chuyên môn hàng năm tiến hành kiểm
tra, tổng hợp tình hình hoạt động của các trang trại và việc cấp Giấy chứng nhận
kinh tế trang trại của địa phương mình báo cáo UBND tỉnh./.