HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN THỦ TỤC CẤP MÃ SỐ MÃ VẠCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 73/QĐ-TĐC ngày 11 tháng 10 năm 2002 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng)
1. Quy định chung
1.1. Mã số mã vạch (MSMV) được dùng để nhận dạng
tự động các đối tượng và vật phẩm, dịch vụ, tổ chức... (gọi tắt là vật phẩm), dựa
trên việc ấn định một mã (số hoặc chữ- số) cho đối tượng cần phân định và thể
hiện mã đó dưới dạng mã vạch để thiết bị đọc (máy quét) có thể đọc được và nhận
biết được đối tượng đó một cách chính xác, nhanh chóng.
1.2. Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1.2.1. Mã số: là một dãy các chữ số dùng
để phân định vật phẩm.
1.2.2. Mã số EAN: là mã số tiêu chuẩn
do EAN quốc tế quy định
Ghi chú: mã số EAN có thể bao gồm 13 chữ số-
theo TCVN 6939: 2000 Mã số vật phẩm- Mã số tiêu chuẩn 13 chữ số (EAN-VN 13)-
Yêu cầu kĩ thuật hoặc 8 chữ số- theo TCVN 6940: 2000 Mã số vật phẩm- Mã số tiêu
chuẩn 8 chữ số (EAN-VN8)- Yêu cầu kĩ thuật tuỳ theo đối tượng áp dụng.
1.2.3. Mã số quốc gia: là mã số do tổ
chức EAN quốc tế cấp cho tổ chức thành viên. Mã số quốc gia của Việt Nam là
893.
1.2.4. Mã số doanh nghiệp: là mã số
gồm mã số quốc gia và số phân định doanh nghiệp
Ghi chú: số phân định doanh nghiệp có thể là
4, 5 hoặc 6 số tuỳ theo quy mô của Doanh nghiệp- theo TCVN 6939: 2000 Mã số vật
phẩm- Mã số tiêu chuẩn 13 chữ số (EAN-VN 13)- Yêu cầu kĩ thuật.
1.2.5. Mã số vật phẩm: là mã số quy
định cho vật phẩm gồm mã số doanh nghiệp và số phân định vật phẩm.
1.2.6. Mã số đơn vị gửi đi: là mã số
quy định cho đơn vị gửi đi trong giao nhận và quản lý các đơn vị gửi đi -
theo TCVN 6512: 1999 Mã số mã vạch vật phẩm- Mã số đơn vị gửi đi- Yêu cầu kĩ
thuật).
1.2.7. Số kiểm tra: là số từ 0 đến 9
được tính theo một thuật toán trên cơ sở 12 số đầu đối với mã số EAN-VN 13- theo
TCVN 6939: 2000 Mã số vật phẩm- Mã số tiêu chuẩn 13 chữ số (EAN-VN 13)- Yêu cầu
kĩ thuật hoặc 7 số đầu đối với mã số EAN-VN 8- theo TCVN
6940-2000 Mã số vật phẩm- Mã số tiêu chuẩn 8 chữ số (EAN-VN 8)- Yêu cầu kĩ thuật
hoặc 13 số đối với mã số đơn vị gửi đi- theo TCVN 6512:1999 Mã
số mã vạch vật phẩm- Mã số đơn vị gửi đi- Yêu cầu kĩ thuật.
Ví dụ về mã số EAN 13 chữ số: gồm 3 số đầu (893)
là mã quốc gia, 5 số tiếp theo là số phân định doanh nghiệp, 4 số tiếp theo là
số phân định vật phẩm và số cuối cùng là số kiểm tra.
X
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mã số quốc gia
của Việt Nam
|
|
Số phân định
doanh nghiệp
|
|
Số phân định vật
phẩm
|
|
Số kiểm tra
|
1.2.8. Ngân hàng mã số quốc gia Việt
Nam: là tập hợp các mã số với số đầu 893.
1.2.9. Mã vạch: là một dãy các
vạch song song và khoảng trống xen kẽ thể hiện mã số để máy quét có thể đọc được.
2. Hệ thống tổ chức cấp mã
số mã vạch
Hệ thống tổ chức cấp MSMV bao gồm: Tổ chức tiếp
nhận và xử lý hồ sơ, Tổ chức thẩm xét hồ sơ và Cơ quan cấp MSMV.
2.1. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ MSMV (Tổ chức
tiếp nhận): Là tổ chức tự nguyện, có tư cách pháp nhân, có năng lực tổ
chức thực hiện việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ, được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng (Tổng cục TCĐLCL) chỉ định.
Tổ chức có nhu cầu được chỉ định làm tổ chức tiếp
nhận phải nộp đơn (theo mẫu phụ lục 1) cho Tổng cục
TCĐLCL. Nếu đạt các điều kiện thì Tổng cục TCĐLCL sẽ chỉ định làm tổ chức tiếp
nhận.
2.2. Tổ chức thẩm xét hồ sơ MSMV: Trung
tâm Tiêu chuẩn Chất lượng (Trung tâm TCCL) thuộc Tổng cục TCĐLCL.
2.3. Cơ quan cấp MSMV: Tổng cục
TCĐLCL.
3. Trình tự, thủ tục cấp
mã số mã vạch
Việc cấp MSMV thực hiện theo trình tự và thủ tục
sau đây:
3.1. Đăng ký sử dụng mã số mã vạch
3.1.1. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân (sau
đây gọi tắt là Doanh nghiệp) muốn sử dụng MSMV phải đăng ký sử dụng MSMV tại
các tổ chức tiếp nhận nói ở điểm 2.1.
3.1.2. Hồ sơ đăng ký gồm có:
- Bản đăng ký sử dụng MSMV (theo mẫu Phụ lục 2). Khi có thay đổi nội dung đăng ký, Doanh
nghiệp phải đăng ký lại trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có thay đổi.
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối
với đơn vị sản xuất, kinh doanh hoặc bản sao Quyết định thành lập đối với các tổ
chức khác.
3.2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký
Tổ chức tiếp nhận có trách nhiệm hướng dẫn các
doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng MSMV lập hồ sơ đăng ký sử dụng MSMV, tiếp nhận
và xử lý hồ sơ đăng ký sử dụng MSMV.
Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tổ chức tiếp nhận phải chuyển hồ sơ đến Trung tâm
TCCL.
3.3. Thẩm xét hồ sơ đăng ký
Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trung tâm TCCL thẩm xét hồ sơ đăng ký sử dụng MSMV,
đề xuất mã số doanh nghiệp và trình Tổng cục TCĐLCL.
3.4. Cấp MSMV
Sau khi nhận đủ hồ sơ do Trung tâm TCCL trình, Tổng
cục TCĐLCL xem xét và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV cho Doanh nghiệp,
vào sổ đăng ký và gửi thông báo cho Doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan.
4. Sử dụng mã số mã vạch
Doanh nghiệp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
MSMV tự quy định số phân định vật phẩm và lập mã số cho các vật phẩm đó. MSMV
được gắn/ghi trên vật phẩm, nhãn hiệu, bao bì, phương tiện vận chuyển và các
tài liệu liên quan phù hợp với các Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và các quy định
hiện hành khác.
Danh mục các mã số vật phẩm phải đăng ký với Tổng
cục TCĐLCL (theo mẫu phụ lục 3) thông qua tổ chức
tiếp nhận.
Doanh nghiệp không được cho thuê, nhượng lại hoặc
uỷ quyền sử dụng MSMV cho doanh nghiệp khác.
5. Thu hồi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng mã số mã vạch
Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV sẽ bị thu hồi
và huỷ bỏ trong các trường hợp sau:
5.1. Doanh nghiệp ngừng sử dụng MSMV;
5.2. Doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản;
5.3. Doanh nghiệp vi phạm các nội quy cam kết sử
dụng MSMV.
Tổng cục TCĐLCL ra Quyết định thu hồi hoặc huỷ bỏ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV, thông báo cho doanh nghiệp và các tổ chức
có liên quan.
Sau khi có Quyết định thu hồi hoặc huỷ bỏ Giấy
chứng nhận quyền sử dụng MSMV của Tổng cục TCĐLCL, Doanh nghiệp phải nộp lại Giấy
chứng nhận quyền sử dụng MSMV cho Tổng cục TCĐLCL (thông qua tổ chức tiếp nhận).
6. Phí cấp mã số mã vạch
Doanh nghiệp nộp phí cấp, hướng dẫn sử dụng và
duy trì MSMV cho Cơ quan thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.
7. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại và bảo vệ quyền sử dụng mã số mã vạch.
Khi có phát hiện về sử dụng sai MSMV, Thanh tra
Tổng cục TCĐLCL có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để
xử lý những trường hợp vi phạm này.
Khi có tranh chấp về sử dụng MSMV đã được đăng
ký sử dụng, Tổng cục TCĐLCL chủ trì cùng với các cơ quan có thẩm quyền xem xét,
giải quyết các tranh chấp, bảo vệ quyền sử dụng MSMV cho các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chúng tôi là:
Tên tiếng Việt:
...................................................................................................................
Tên tiếng Anh:
...................................................................................................................
Địa chỉ:
...............................................................................................................................
Điện thoại: .................... Fax:
............................... E-Mail:
...............................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Quyết định
thành lập số.............. ngày........ tháng ........ năm.............. Cơ
quan cấp/quyết định................................................................................
Chức năng chính của Sản xuất doanh nghiệp
Kinh doanh, thương mại
Dịch vụ
Chức năng khác Cụ thể:..................
Các chủng loại sản phẩm, dịch vụ: (viết trực tiếp
hoặc kèm theo danh mục)
Chủng loại sản phẩm, dịch vụ đăng ký sử dụng
MSMV:(viết trực tiếp hoặc kèm theo danh mục)
Người đại diện có thẩm quyền:......................................
Chức vụ: ....................................
Điện thoại: ...................... Fax:
................................ E-Mail:
............................................
Người liên lạc:
........................................................ Chức vụ:
...........................................
(Cán bộ kĩ thuật được chỉ định quản lý mã số
mã vạch của doanh nghiệp)
Điện thoại: ....................... Fax:
................................ E-Mail:
...........................................
Xin đăng ký sử dụng MSMV để áp dụng cho sản
phẩm, dịch vụ nêu trên của Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cam kết thực hiện đầy đủ các điều
khoản về sử dụng MSMV trong hướng dẫn thực hiện thủ tục cấp MSMV ban hành kèm
theo Quyết định số /QĐ-TĐC ngày tháng năm 2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và các Quy định khác có liên quan của Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.