KẾ HOẠCH
ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC
TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 724 /QĐ-UBND
ngày 29/5/2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Thực hiện Kế hoạch số:
77/KH-UBND tỉnh Bắc Kạn ngày 20 tháng 3 năm 2015, về việc triển khai Chương
trình hành động số: 19-CTr/TU ngày 24/12/2014 của Tỉnh ủy Bắc Kạn Chương trình
hành động thực hiện Kết luận số: 56-KL/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện
Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX), tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2020, UBND tỉnh Bắc Kạn
ban hành Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 -2020, gồm các nội dung sau:
I.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC NÔNG
NGHIỆP
1. Tình hình hoạt động
của các hợp tác xã trong nông nghiệp
Trong những năm qua
phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh đã có sự chuyển biến, số lượng hợp
tác xã qua các năm đều tăng. Đến thời điểm 31
tháng 12 năm 2014 toàn tỉnh có 148 hợp tác xã nông lâm nghiệp, trong đó (14 hợp
tác xã chăn nuôi, 34 hợp tác xã nông nghiệp, 12 hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp,
35 hợp tác xã nông nghiệp - công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, 53 hợp tác xã
chế biến lâm sản). Số hợp tác xã khá giỏi 30 hợp tác xã chiếm 20%, trung bình
88 hợp tác xã chiếm 60%, còn lại yếu kém 30 hợp tác xã. Với tổng số xã viên là
1.259 xã viên, tổng vốn điều lệ 84.580 triệu đồng, doanh thu 145.000 triệu đồng,
thu nhập bình quân mỗi xã viên: 2,5 - 3,0 triệu đồng/người/tháng.
2. Tình hình các tổ
hợp tác trong nông nghiệp
Hiện có 206 tổ hợp tác
đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nhưng hầu hết được thành lập từ các
Chương trình, dự án như: Chương trình 30a, Dự án 3PAD, khuyến nông và các tổ chức
hội, đoàn thể, có một số ít tự thành lập để hỗ trợ nhau trong sản xuất, chia sẻ
kinh nghiệm.
3. Tình hình phát
triển trang trại
Toàn tỉnh hiện nay có
duy nhất 01 trang trại sản xuất, kinh doanh tổng hợp tại thôn Nà Cọ, xã Đông
Viên, huyện Chợ Đồn được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn trang trại. Các loại hình kinh tế gia trại khác hiện đang phát triển
nhiều như trồng cây ăn quả, cây lâm nghiệp, cây đặc sản, chăn nuôi dê, trâu, bò
nhưng quy mô còn nhỏ, chưa đạt về quy mô về định lượng và giá trị theo quy định
tại Thông tư số: 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về quy định tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế
trang trại.
Theo rà soát đến 31
tháng 12 năm 2014, trên địa bàn tỉnh có 48 hộ chăn nuôi dưới dạng hình thức gia
trại. Hầu hết các thành phần kinh tế này đều phát triển tự phát, chưa đăng ký với
chính quyền địa phương. Chính vì vậy các hoạt động hỗ trợ, đào tạo, tập huấn ít
được tiếp cận. Các mô hình kinh tế trang trại điển hình của tỉnh hầu như chưa
có nhiều, các mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông sản của địa
phương còn rất hạn chế, chưa có mô hình liên doanh, liên kết nào điển hình ở địa
phương trong tỉnh.
4. Đánh giá chung
Các hợp tác xã, tổ hợp
tác hình thành đã tạo ra một số sản phẩm hàng hoá của địa phương, thu hút được
một số lao động tại địa phương có việc làm ổn định. Tuy nhiên, còn nhiều hợp
tác xã hoạt động kém hiệu quả, chưa mạnh dạn đầu tư và áp dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, hoạt động mang tính hình thức, chưa theo đúng luật. Về trình độ
năng lực quản lý, điều hành Hợp tác xã nói chung còn nhiều yếu kém. Các hợp tác
xã, tổ hợp tác quy mô nhỏ lẻ, manh múm, nguồn vốn và cơ sở vật chất còn nhiều
thiếu thốn, sức cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra chưa cao, lợi
nhuận đạt thấp, chưa đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay.
5. Công tác quản lý
nhà nước về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
5.1. Triển khai
chủ trương, chính sách về lĩnh vực kinh tế hợp tác
Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn triển khai thực
hiện Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số: 193/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã
năm 2012 và Nghị
định 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của tổ hợp tác cho các cán bộ quản lý nhà nước về Hợp tác xã trong lĩnh vực
nông nghiệp từ tỉnh đến xã và một số cán bộ hợp tác xã nông nghiệp. Một số
chính sách hỗ trợ về tài chính, đất đai, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, ứng dụng
khoa học kỹ thuật, xúc tiến thương mại... theo Quyết định số: 2261/QĐ-TTg ngày
15/12/2014 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển
Hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020 đang được triển khai. Một số chính sách về
phát triển kinh tế tập thể của tỉnh hiện nay chưa được xây dựng cụ thể để hỗ trợ
cho phát triển kinh tế hợp tác.
Ngân sách địa
phương hàng năm chưa cân đối được để phân bổ cho phát triển kinh tế tập thể, chủ
yếu dựa vào nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương.
5.2. Công
tác quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
Hiện nay kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hàng năm của
tỉnh chưa có chỉ tiêu kế hoạch về phát triển kinh tế tập
thể nói chung và đối với kinh tế tập thể theo lĩnh vực
ngành nông nghiệp nói riêng. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và biên chế trong lĩnh vực này chưa được sắp xếp hợp lý từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Phòng Nông nghiệpvà PTNT các huyện, Phòng Kinh tế thành phố và
UBND các xã nên hiệu quả hoạt động chưa cao.
Một số cấp ủy
đảng, chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm chỉ đạo đến lĩnh vực kinh tế
tập thể trên địa bàn, chưa phân công rõ trách nhiệm của các phòng, ban trong quản
lý hoạt động của các Hợp tác xã, Tổ hợp tác, Trang trại. Các địa phương chưa bố
trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm để theo dõi, tổng hợp về Hợp tác xã, Tổ
hợp tác trên địa bàn huyện, xã nên khó khăn cho công tác nắm bắt tình hình và
công tác quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác trên địa bàn tỉnh.
Công tác rà
soát, chuyển đổi, đăng ký lại các hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 còn
gặp nhiều khó khăn, lúng túng, đến nay chưa có Hợp tác xã nào chuyển đổi.
II. KẾ HOẠCH ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC KINH TẾ HỢP
TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
1. Mục đích
Quán triệt và triển khai thực hiện tốt đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về kinh tế hợp tác nhằm đổi mới toàn diện cả về nội dung
và hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp; phát triển đa dạng
các hình thức tổ chức hợp tác của nông dân, phù hợp từng vùng, từng lĩnh vực gắn
với xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
Triển khai đồng bộ ở các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh về
phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp; đưa Luật Hợp tác xã năm
2012 vào cuộc sống; triển khai xây dựng đề án, kế hoạch phát triển kinh tế tập
thể của tỉnh, huyện, xã; rà soát, đánh giá các chương trình, kế hoạch về kinh tế
tập thể, tổ hợp tác, phát triển kinh tế trang trại và các giải pháp để tổ chức
triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
3. Mục tiêu
đổi mới phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
3.1 Mục
tiêu chung
Củng cố, đổi mới,
phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, tạo bước chuyển biến tích cực của
thành phần kinh tế tập thể, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông
thôn mới.
Phát triển đa
dạng các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác của nông dân (hợp tác xã, tổ hợp
tác, trang trại...) phù hợp với từng vùng, từng lĩnh vực gắn với phong trào
xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng
cao giá trị và phát triển bền vững.
3.2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn
2015 - 2020
- Tổ chức tuyên truyền các Chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế hợp
tác trong nông nghiệp. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của kinh
tế hợp tác trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Tổ chức rà soát, hướng dẫn chuyển
đổi, giải thể, sáp nhập và tổ chức đăng ký lại cho 100% hợp tác xã đang hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Thời gian thực hiện đến
hết năm 2016.
- Củng cố, kiện toàn và nâng cao
năng lực quản lý của bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
từ tỉnh đến xã. Tổ chức đào tạo tập huấn về nghiệp vụ, chuyên môn cho khoảng
150 lượt cán bộ nông nghiệp từ tỉnh đến xã. Thời gian thực hiện năm 2015 -
2016.
- Đào tạo, tập huấn bồi dưỡng kiến
thức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cho cán bộ hợp
tác xã (khoảng 1.650 lượt người) và tổ hợp tác, trang trại trong
lĩnh vực nông nghiệp trong cả giai đoạn.
- Hoàn thiện cơ bản hệ thống cơ chế,
chính sách hỗ trợ thúc đẩy phát triển các loại hình kinh tế hợp tác trong lĩnh
vực nông nghiệp.
- Phấn đấu đến năm 2020, trung
bình mỗi năm thành lập mới 12 hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa
bàn toàn tỉnh. Nâng cao chất lượng của các hợp tác xã, tổ hợp tác và các hình thức
liên doanh, liên kết hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nâng tỷ lệ hợp
tác xã đạt loại khá, giỏi lên trên 50%.
- Mục tiêu đề
ra đến năm 2020 toàn tỉnh có trên 200 hợp tác xã, 300 tổ hợp tác; 100 trang trại
sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.
- Xây dựng các mô hình điểm nhân rộng
trong giai đoạn:
+ Xây dựng các mô hình hợp tác xã
kiểu mới trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển ở mỗi địa
phương. Mỗi huyện, thành phố xây dựng ít nhất 01 mô hình.
+ Xây dựng mỗi huyện, thành phố ít
nhất 03 mô hình tổ hợp tác hoạt động sản xuất có hiệu quả.
+ Xây dựng mỗi huyện, thành phố ít
nhất 03 mô hình kinh tế trang trại phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
- Phấn đấu đến
năm 2020 có khoảng 50% xã trên địa bàn tỉnh đều có các hình thức tổ chức sản xuất
đạt tiêu chí số 13 của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
4. Nội dung
Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp giai đoạn 2015 - 2020
4.1. Tổ
chức tuyên truyền các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác
Tiếp tục tuyên
truyền, phổ biến Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số : 193/2013/NĐ-CP của
Chính phủ, Nghị định 151/2007/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực
hiện của các Bộ, Ngành Trung ương và kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức
tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cho cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác, cán bộ quản
lý hợp tác xã nông nghiệp, các xã viên và người dân tham gia sản xuất. Triển
khai thực hiện Quyết định số: 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng chính
phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển Hợp tác xã giai đoạn 2015 -
2020.
Phối hợp với
cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền về Luật Hợp tác xã và các chính sách của
nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác. Gắn phát triển kinh tế hợp tác với
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để đạt tiêu chí số 13 về
hình thức tổ chức sản xuất.
Triển khai tập
huấn, đào tạo bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế hợp
tác và cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn toàn tỉnh.
4.2. Tổ
chức rà soát, nghiên cứu, đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế hợp tác và
đề xuất xây dựng các mô hình phù hợp
Tổ chức rà
soát, đánh giá hoạt động của các tổ hợp tác, hợp tác xã và trang trại trên phạm
vi toàn tỉnh. Tham mưu, đề suất xây dựng, các chính sách hỗ trợ phát triển kinh
tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2020 trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt. Tổng hợp báo cáo, đề xuất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về thực trạng, hình thức tổ chức và cơ chế, chính sách, khuyến khích phát triển
những mô hình hoạt động có hiệu quả.
4.3. Kiện
toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
Tổ chức kiện
toàn lại bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể từ cấp tỉnh đến cấp huyện,
cấp xã. Bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về kinh tế hợp tác tại Chi cục
Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện và Phòng Kinh tế
thành phố, các xã trong tỉnh.
Quy định rõ chức
năng nhiệm vụ của các ngành, các cấp trong quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh tế
tập thể, tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã mở rộng quy mô phạm vi hoạt
động.
Nâng cao vai
trò của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong việc chỉ đạo phát triển kinh tế tập
thể trong lĩnh vực nông nghiệp.
4.4.
Chuyển đổi và xây dựng các mô hình hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012
trong lĩnh vực nông nghiệp
Tổ chức rà
soát, hướng dẫn, tập huấn quy trình đăng ký lại cho các hợp tác xã nông nghiệp
theo Luật Hợp tác xã năm 2012, thời gian thực hiện hết năm 2016.
Hỗ trợ các hợp
tác xã đăng ký lại, chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2012, theo hướng phát
triển về quy mô và hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh hiệu quả; số lượng
148 hợp tác xã.
Hỗ trợ thành lập
mới các hợp tác xã nông lâm nghiệp; số lượng khoảng 90 hợp tác xã.
Trên cơ sở kết
quả rà soát, khảo sát thực tế, xây dựng và triển khai các mô hình kinh tế hợp
tác trong sản xuất nông lâm nghiệp, từng bước đổi mới toàn diện về nội dung và
hình thức hợp tác trong sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp. Triển
khai xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực
nông nghiệp theo quy định.
4.5. Xây
dựng và phát triển các mô hình liên kết gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ
nông sản thông qua các hợp đồng kinh tế
Xây dựng các
mô hình liên kết sản xuất bền vững trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện và đảm bảo
hài hòa lợi ích chính đáng của các thành viên tham gia trong mô hình liên kết
theo Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013. Chú trọng vai trò chủ đạo của
các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham
gia vào mô hình liên kết đa dạng, đảm bảo chuỗi giá trị hàng hóa từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm. Nhiệm vụ cụ thể:
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phối hợp với các địa phương xây dựng ít nhất 03 mô hình
tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết với các doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu,
để sản xuất, kinh doanh làm dịch vụ nông nghiệp có hiệu quả. Phối hợp chặt chẽ
với địa phương tạo điều kiên thuận lợi về cơ chế, chính sách, địa điểm, thị trường
để thu hút doanh nghiệp, các nhà đầu tư, cơ quan quản lý, nhà khoa học, tư vấn
dịch vụ, ngân hàng… cùng với nông dân tham gia vào chuỗi giá trị trong mô hình
liên kết.
4.6. Xây
dựng mô hình phát triển các loại hình kinh tế tổ hợp tác, trang trại để nhân rộng
Tăng cường các
giải pháp xây dựng, nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác điển hình tiên tiến.
Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất cho tổ hợp tác, trang trại có điều kiện
tham gia vào các mô hình sản xuất liên kết và hợp tác xã. Thực hiện công tác
tuyên truyền, điều tra đánh giá hoạt động của các tổ hợp tác, trang trại, tạo
điều kiện hỗ trợ trang trại theo cơ chế, chính sách hiện hành để thúc đẩy kinh
tế trang trại phát triển.
4.7. Huy
động các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp
Khẩn trương
hoàn thiện các văn bản pháp lý và triển khai thực hiện kịp thời các cơ chế,
chính sách của nhà nước nhằm khuyến khích phát triển sản xuất trên lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn, nhất là các chính sách khuyến khích hỗ trợ, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế nông hộ, trang trại và doanh nghiệp tạo điều kiện thu hút
nguồn lực cho sự phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp.
Hỗ trợ hợp tác
xã và các tổ chức đại diện của nông dân tham gia vào các chương trình, dự án sản
xuất kinh doanh và đầu tư bằng nhiều hình thức trong nông nghiệp ở các lĩnh vực
như xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, phục vụ sản xuất, trồng rừng, bảo vệ môi
trường trong sản xuất nông, lâm…
Thực hiện lồng
ghép, kết hợp các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương, chương trình khuyến nông khuyến lâm, các đề tài
khoa học để thu hút các nguồn lực phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp
tác, liên kết.
Xây dựng cơ chế
phối hợp với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng nhằm cải thiện khả năng tiếp cận
vốn tín dụng cho các hộ nông dân và trang trại tham gia tổ hợp tác, hợp tác xã
và các hình thức tổ chức liên kết hợp tác sản xuất kinh doanh theo chuỗi các sản
phẩm nông lâm nghiệp.
Tranh thủ sự
tài trợ, hỗ trợ nguồn lực về tài chính và cơ sở vật chất của các nhà tài trợ quốc
tế, các tổ chức tài chính quốc tế, các nguồn tài chính hợp pháp khác, đặc biệt
là từ nguồn lực đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
5. Dự kiến nguồn vốn thực hiện
(Vận dụng theo
hạn mức tại Quyết
định 710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các chính sách hiện hành đang
áp dụng tại địa phương).
5.1. Kinh phí hỗ trợ phát triển Hợp tác xã
Tổng kinh phí là 13.036 triệu đồng, cụ thể gồm:
- Kinh phí rà soát, khảo sát, đánh
giá thực trạng, nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách: 300 triệu đồng, thời gian
thực hiện năm 2015-2016. Trong đó:
+ Rà soát, đánh giá thực trạng: 01
đợt * 200 triệu đồng = 200 triệu đồng;
+ Nghiên cứu đề xuất, xây dựng cơ
chế, chính sách: 100 triệu đồng;
- Kinh phí tuyên truyền cả giai đoạn:
2.000 triệu đồng.
Phối hợp với Báo, Đài địa phương,
các tổ chức Hội, Đoàn thể tuyên truyền về Luật Hợp tác xã và chủ trương, chính
sách của nhà nước về phát triển các thành phần kinh tế hợp tác.
- Tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho 150 lượt cán bộ chuyên trách cấp tỉnh,
huyện, xã về kinh tế tập thể: dự kiến mở 03 lớp với kinh phí 252 triệu đồng.
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
cho cán bộ hợp tác xã theo chương trình khung của Bộ: 1.650 lượt người* 6 *
0,63 triệu đồng = 6.237 triệu đồng.
- Hỗ trợ giải thể, chia tách, sát
nhập chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Thời gian thực hiện đến hết năm
2016: Tổng số 148 hợp tác xã *3,36 triệu đồng/HTX = 497 triệu đồng;
- Hỗ trợ xây dựng mô hình tổ chức
sản xuất hợp tác xã:
+ Cấp tỉnh 03 mô hình, kinh phí:
1.500 triệu đồng. Thời gian thực hiện năm (2016, 2017, 2018). Chi cục PTNT phối
hợp với các huyện, thành phố thực hiện.
+ Cấp huyện, thành phố 01 mô hình:
08 mô hình (07 huyện, 01thành phố) *150 triệu đồng/MH = 1.200 triệu đồng.
- Hướng dẫn, kiểm tra, xây dựng mô
hình và sơ kết tình hình thực hiện tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất Chương
trình MTQG xây dựng NTM: 6 năm * 150 triệu đồng/năm = 900 triệu đồng.
- Hỗ
trợ Hội nghị hội thảo sơ kết, tổng kết, tham quan học tập: 150 triệu đồng.
5.2. Kinh phí hỗ trợ xây dựng
mô hình, phát triển tổ hợp tác
Tổng kinh phí là 1.675 triệu
đồng, cụ thể gồm:
- Kinh phí điều tra, khảo sát,
đánh giá thực trạng: 75 triệu đồng;
- Hỗ trợ xây dựng mô hình: 24 THT
* 60 triệu đồng = 1.440 triệu đồng
- Hỗ trợ tuyên truyền, tập huấn (mỗi
lớp 50 người): 08 lớp* 20 triệu đồng = 160 triệu đồng;
- Nguồn kinh phí: Ngân sách địa
phương.
5.3. Kinh phí hỗ trợ xây dựng
mô hình, phát triển trang trại
Tổng kinh phí là 1.155 triệu
đồng, cụ thể gồm:
- Hỗ trợ điều tra: 75 triệu đồng.
- Hỗ trợ tuyên truyền, tập huấn (mỗi
lớp 50 người): 08 lớp * 15 triệu đồng/lớp = 120 triệu đồng.
- Hỗ trợ xây dựng mô hình: 24
trang trại * 40 triệu đồng = 960 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách địa
phương.
5.4. Kinh phí hỗ trợ hoạt động
Ban Chỉ đạo đổi mới phát triển KTTT: 150 triệu đồng;
* Tổng cộng kinh phí giai đoạn
từ mục (5.1)-(5.4) là: 16.016 triệu đồng.
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 13.186
triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 2.830
triệu đồng.
(Có phụ lục chi tiết kèm theo).
5.5. Các
chính sách hỗ trợ khác
Ngoài các nội
dung hỗ trợ cụ thể nêu trên, các chính sách hỗ trợ khác theo quy định của nhà
nước và của các Bộ, Ngành Trung ương, địa phương đối với lĩnh vực kinh tế hợp
tác trong nông nghiệp, sẽ được cụ thể hoá nội dung hỗ trợ thông qua chính
sách xây dựng của tỉnh, nhu cầu kế hoạch hàng năm của các huyện, thành phố và
khả năng cân đối ngân sách của Trung ương, địa phương, để xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, đơn vị liên quan triển
khai thực hiện Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức
kinh tế hợp tác trong nông nghiệp. Củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước về kinh tế hợp tác tại Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh, đảm bảo có đội
ngũ cán bộ đủ mạnh để tham mưu, đề xuất phát triển các loại hình kinh tế hợp
tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng và quản lý thực hiện các dự án hỗ trợ Hợp tác xã trong nông
nghiệp trong khuôn khổ chương trình hỗ trợ Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm
2012 và Nghị định số: 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
- Xây dựng các mô hình hợp tác xã nông nghiệp, tổng hợp, mô hình liên kết
theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ hàng hóa nông nghiệp phù hợp với từng
vùng, từng ngành hàng nông sản;
- Tham mưu, xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ thúc đẩy phát triển
các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác (hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại),
liên kết trong nông nghiệp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng các dự án ứng dụng
khoa học - kỹ thuật, nhất là công nghệ chế biến, bảo quản nông sản trong sản xuất
nông nghiệp cho các hợp tác xã và các đề tài khoa học cấp tỉnh liên quan đến
phát triển nông nghiệp, nông thôn để nhân rộng vào sản xuất;
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng
hợp kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình
hình triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Hướng dẫn đăng ký, chuyển đổi các hợp tác xã hoạt động theo Luật
Hợp tác xã 2012, Nghị định số: 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ và các văn bản có liên quan. Hướng dẫn thực hiện Thông tư số:
03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đăng ký hợp tác xã
và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã;
- Tham mưu cho UBND tỉnh, tổng hợp, xây dựng Đề án phát triển kinh tế tập
thể, kế hoạch hàng năm, bố trí nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ phát
triển kinh tế tập thể;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở,
Ban, Ngành có liên quan tổ chức phân định chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
về kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp.
3. Sở Tài
chính
- Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai các hoạt động theo Kế
hoạch; báo cáo Bộ Tài chính bổ sung ngân sách vào dự toán ngân sách địa phương
hàng năm và cân đối ngân sách địa phương để thực hiện;
- Hướng dẫn các hợp tác xã, tổ hợp tác thực hiện các quy định về tài
chính, kế toán theo quy định của pháp luật.
4. Sở Khoa
học và Công nghệ
Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, hỗ trợ các hình thức tổ chức
kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, để đổi mới công nghệ, phát huy sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, xây dựng thương hiệu nhãn hiệu sản phẩm
hàng hoá nông lâm sản, đặc biệt là công nghệ sản xuất giống, sơ chế, chế biến
và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch để nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
5. Sở Công
thương
- Tham
gia xây dựng mô hình hợp tác xã gắn sản xuất với chế biến tiêu thụ nông sản. Tạo
điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại tham gia các chương
trình xúc tiến thương mại, quảng bá, phát triển thương hiệu.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện hỗ trợ
phát triển hợp tác xã nông nghiệp, làng nghề thực hiện khảo sát, tìm kiếm thị
trường tiêu thụ nông lâm sản thông qua các chương trình và làm cầu nối giữa các
hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại với các siêu thị, trung tâm thương mại, liên
kết với doanh nghiệp thông qua các hợp đồng hàng năm.
6. Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền, hướng
dẫn thực hiện các nội dung, giải pháp của Kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị, địa phương liên quan, thực
hiện các hoạt động tư vấn phát triển, tuyên truyền, đào tạo, tập huấn, hướng dẫn
để hỗ trợ cho các hợp tác xã, tổ hợp tác.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ kinh phí đào
tạo nghề cho người lao động của hợp tác xã, tổ hợp tác trong nông nghiệp theo
ngành nghề sản xuất kinh doanh.
Hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm xã hội đối với chức danh quản lý hợp tác
xã, xã viên và người lao động làm việc trong hợp tác xã.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn và đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hướng
dẫn việc giao đất, cho thuê đất đối với các hợp tác xã. Hướng dẫn hồ sơ giao đất,
thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn các hợp tác xã tuân thủ các hoạt
động về môi trường. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp thuê
đất để đầu tư xây dựng nhà máy, liên kết sản xuất, ký kết các hợp đồng tiêu thụ
hàng hóa nông sản cho các trang trại, hợp tác xã và tổ hợp tác.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã xây dựng các Website để quảng bá hình ảnh
của đơn vị, giới thiệu sản phẩm; tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng về ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin cho các hợp tác xã nông nghiệp.
10. Sở Nội vụ
Tham mưu cho UBND tỉnh về công tác cán bộ, chính sách cán bộ cho các tổ
chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp từ tỉnh đến xã.
11. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn hướng dẫn,
hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các mô hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
trong việc vay vốn ưu đãi phát triển sản xuất, kinh doanh.
12. Các tổ
chức Hội, Đoàn thể, Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế tập
thể đến mọi người dân.
13. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Ban Chỉ đạo kinh tế tập thể các huyện, thành phố phân công trách nhiệm
cho các Phòng, Ban chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế hợp
tác nói chung và theo từng lĩnh vực. Đối với lĩnh vực kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp giao (Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế thành phố). Chủ động
nắm bắt nhu cầu của người dân và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể
hàng năm để tổ chức thực hiện.
- Chỉ đạo giải quyết các hợp tác xã ngừng hoạt động hoặc hoạt động kém
hiệu quả, bắt buộc giải thể hoặc chuyển sang hình thức tổ chức hoạt động khác
theo quy định;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khảo sát, đánh giá
kết quả hoạt động của các mô hình kinh tế hợp tác, các mô hình liên kết gắn sản
xuất với chế biến tiêu thụ nông sản; phân loại hợp tác xã trên địa bàn, đưa ra
hướng phát triển cho từng loại hình hợp tác xã cụ thể;
- Lồng ghép các nguồn vốn để triển khai các mô hình kinh tế hợp tác
trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là mô hình liên kết gắn sản xuất với chế
biến và tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng kinh tế;
- Rà soát quy hoạch, dành quỹ đất cho các hợp tác xã để xây dựng trụ sở,
mặt bằng sản xuất kinh doanh; trên cơ sở các chính sách, pháp luật của Nhà nước
về phát triển kinh tế tập thể và yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn trên
địa bàn. Chủ động bổ sung các chính sách theo quy định nhằm khuyến khích thành
lập mới và phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác;
- Chỉ đạo các
xã, phường, thị trấn, các tổ chức đoàn thể phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cho người dân về chủ trương, chính sách, pháp luật đối với phát triển kinh
tế tập thể (Luật Hợp tác xã năm 2012). Hướng dẫn các xã thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về kinh tế hợp tác trên địa bàn và tạo điều kiện thuận lợi để người
dân tham gia phát triển thành phần kinh tế tập thể chung của tỉnh./.
PHỤ LỤC:
DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐỔI MỚI,
PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2015 -
2020
(Kèm theo Quyết định số: 724/QĐ-UBND ngày 29/5/2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
NỘI DUNG
|
ĐVT
|
TỔNG NHU CẦU KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN
2015-2020
|
KẾ HOẠCH NĂM 2015-2016
|
KẾ HOẠCH NĂM 2017-2020
|
Khối lượng
|
Kinh phí (Trđ)
|
Khối lượng
|
Kinh phí (Trđ)
|
Khối lượng
|
Kinh phí (Trđ)
|
Tổng
|
TW
|
ĐP
|
Tổng
|
TW
|
ĐP
|
Tổng
|
TW
|
ĐP
|
I
|
Hỗ trợ phát triển
Hợp tác xã
|
|
|
13.036
|
13.036
|
0
|
|
6.074
|
6.224
|
0
|
|
6.812
|
6.812
|
0
|
1
|
Điều tra, khảo
sát, đánh giá thực trạng
|
Đợt
|
1
|
200
|
200
|
|
1
|
200
|
200
|
|
|
|
|
|
2
|
Nghiên cứu, đề xuất
xây dựng chính sách về KTTT
|
|
|
100
|
100
|
|
|
100
|
100
|
|
|
|
|
|
3
|
Tuyên truyền: Xây dựng các chuyên mục, tin, bài về KTHT cho (07 huyện,
01 thành phố)
|
Huyện,
thị
|
8
|
2.000
|
2.000
|
|
8
|
800
|
800
|
|
8
|
1.200
|
1.200
|
|
4
|
Tập huấn, bồi dưỡng
cho cán bộ chuyên trách cấp huyện về kinh tế tập thể
|
Lớp
|
3
|
252
|
252
|
|
|
2
|
152
|
|
1
|
100
|
100
|
|
5
|
Tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý HTX về kinh tế tập thể
|
Lớp
|
33
|
6.237
|
6.237
|
|
10
|
1.900
|
1.900
|
|
23
|
4.337
|
4.337
|
|
6
|
Hỗ trợ chuyển đổi,
chia tách, sáp nhập hợp tác xã theo Luật HTX 2012
|
HTX
|
148
|
497
|
497
|
|
148
|
497
|
497
|
|
|
|
|
|
7
|
Xây dựng MH tổ
chức sản xuất HTX
|
MH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cấp tỉnh phối hợp với các huyện, thành phố
|
,,
|
3
|
1.500
|
1.500
|
|
2
|
1.000
|
1.000
|
|
1
|
500
|
500
|
|
|
- Cấp huyện, thị
|
,,
|
8
|
1.200
|
1.200
|
|
8
|
1.200
|
1.200
|
|
|
|
|
|
8
|
Hướng dẫn kiểm tra, xây dựng MH, sơ kết, tổng kết về hình thức tổ chức
sản xuất (TC 13/CT MTQG xây dựng NTM)
|
Huyện,
thị
|
8
|
900
|
900
|
|
8
|
300
|
300
|
|
8
|
600
|
600
|
|
9
|
Hỗ trợ hội nghị
hội thảo, sơ tổng kết, tham quan học tập
|
Đợt
|
2
|
150
|
150
|
|
1
|
75
|
75
|
|
1
|
75
|
75
|
|
II
|
Hỗ trợ xây dựng
mô hình tổ hợp tác
|
|
|
1.675
|
|
1.675
|
|
715
|
|
715
|
|
960
|
|
960
|
1
|
Điều tra khảo sát đánh giá thực trạng THT
|
Đợt
|
1
|
75
|
|
75
|
1
|
75
|
|
75
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ xây dựng
mô hình các huyện thị
|
MH
|
24
|
1.440
|
|
1.440
|
8
|
480
|
|
480
|
16
|
960
|
|
960
|
3
|
Hỗ trợ tuyên
truyền tập huấn
|
Lớp
|
8
|
160
|
|
160
|
8
|
160
|
|
160
|
|
|
|
|
III
|
Hỗ trợ xây dựng
mô hình trang trại
|
|
|
1.155
|
|
1.155
|
|
515
|
|
515
|
|
640
|
|
640
|
1
|
Hỗ trợ điều tra khảo sát đánh giá trang trại
|
Đợt
|
1
|
75
|
|
75
|
1
|
75
|
|
75
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ xây dựng mô hình
|
MH
|
24
|
960
|
|
960
|
8
|
320
|
|
320
|
16
|
640
|
|
640
|
3
|
Hỗ trợ tuyên
truyền tập huấn
|
Lớp
|
8
|
120
|
|
120
|
8
|
120
|
|
120
|
|
|
|
|
IV
|
Kinh phi hoạt
động BCĐ Đổi mới PTKTTT
|
trđ
|
|
150
|
150
|
|
|
60
|
60
|
|
|
90
|
90
|
|
|
Tổng cộng từ I đến IV
|
|
|
16.016
|
13.186
|
2.830
|
|
7.364
|
6.284
|
1.230
|
|
8.502
|
6.902
|
1.600
|