BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 710/QĐ-LĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG XÃ HỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Nghị định số 19/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng
3 năm 2014 của Chính phủ ban hành Điều lệ mẫu của công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Quyết định số 1697/QĐ-LĐTBXH ngày 24
tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đổi
Nhà xuất bản Lao động Xã hội thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Nhà xuất bản Lao động Xã hội do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Xét đề nghị của Ban Đổi mới và Phát triển doanh
nghiệp, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà xuất bản Lao động Xã hội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ
Lao động - Tiền lương, Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Chủ tịch Công
ty, Tổng Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà xuất bản Lao động
Xã hội, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/cáo);
- Ban Chỉ đạo ĐM&PT Doanh nghiệp;
- UBND TP Hà Nội;
- Lưu: VT, TCCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Hòa
|
ĐIỀU LỆ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN NHÀ XUẤT BẢN
LAO ĐỘNG XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 710/QĐ-LĐTBXH ngày 28 tháng 5 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Giải
thích từ ngữ
1. Điều lệ này quy định về tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Nhà xuất bản Lao động Xã hội.
2. Trong phạm vi Điều lệ này, những
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) “Công ty” là Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Nhà xuất bản Lao động Xã hội được thành lập theo Quyết định
số 1697/QĐ-LĐTBXH ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
b) "Chủ sở hữu Công ty"
là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) “Đơn vị trực thuộc” là các đơn
vị hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, văn phòng đại diện nằm trong cơ cấu Công ty;
d) “Công ty con” là doanh nghiệp
do Công ty đầu tư 100% vốn điều lệ hoặc giữ cổ phần, vốn góp chi phối; được tổ
chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty liên doanh theo quy
định của pháp luật;
đ) “Công ty liên kết” là doanh
nghiệp mà Công ty nắm giữ cổ phần, vốn góp không chi phối theo quy định của pháp
luật;
e) “Quyền chi phối” là quyền của
Công ty đối với một doanh nghiệp khác, bao gồm ít nhất một trong các quyền sau
đây:
- Quyền của chủ sở hữu duy nhất của
doanh nghiệp; quyền của cổ đông, thành viên góp vốn nắm giữ cổ phần, vốn góp
chi phối doanh nghiệp;
- Quyền trực tiếp hay gián tiếp bổ
nhiệm đa số hoặc tất cả các thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành
viên, Tổng Giám đốc của doanh nghiệp;
- Quyền quyết định phê duyệt, sửa
đổi, bổ sung Điều lệ doanh nghiệp;
- Các quyền chi phối khác theo thỏa thuận với doanh nghiệp bị chi phối và được
ghi vào Điều lệ của doanh nghiệp bị chi phối;
g) “Cổ phần, vốn góp chi phối của
Công ty” tại doanh nghiệp khác là số cổ phần hoặc mức vốn góp của Công ty chiếm
trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;
h) “Cổ phần không chi phối, vốn
góp không chi phối của Công ty” tại doanh nghiệp khác là cổ phần hoặc mức vốn
góp của Công ty chiếm từ 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp trở xuống;
i) “Luật doanh nghiệp” là Luật
doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
3. Các từ hoặc thuật ngữ đã được định
nghĩa trong Luật doanh nghiệp, pháp luật về Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và các văn bản khác có liên quan sẽ có
nghĩa tương tự trong Điều lệ này.
4. Các tham chiếu của Điều lệ này
tới quy định của văn bản khác sẽ bao gồm cả những sửa đổi hoặc văn bản thay thế
các văn bản đó.
Điều 2. Tên
Công ty, địa chỉ trụ sở chính
1. Tên Công ty:
- Tên viết đầy đủ bằng tiếng Việt:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà xuất bản Lao động Xã hội;
- Tên giao dịch bằng tiếng Việt:
Nhà xuất bản Lao động Xã hội;
- Tên viết tắt: XUBALDXH Co.Ltd;
- Tên giao dịch bằng tiếng Anh:
LABOUR AND SOCIAL PUBLISHER COMPANY LIMITED.
2. Địa chỉ trụ sở chính: Số 36,
Ngõ Hòa Bình 4, Phố Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: (84-4) 36246913
- Fax: (84-4) 36246915
- E-mail: [email protected]
- Website: www.nxbldxh.com.vn
Điều 3. Hình
thức pháp lý và tư cách pháp nhân
1. Công ty tổ chức và hoạt động dưới
hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định của Luật
doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
2. Công ty có tư cách pháp nhân,
con dấu riêng và được mở tài khoản tiền Đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc
Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo các quy định của pháp luật
có liên quan.
3. Công ty có vốn và tài sản
riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác bằng
toàn bộ tài sản của mình.
Điều 4. Mục
tiêu hoạt động và ngành, nghề kinh doanh
1. Mục tiêu:
a) Thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị
và kinh tế của Công ty theo đúng tôn chỉ mục đích và chức năng nhiệm vụ. Tuân
thủ các quy định của pháp luật;
b) Kinh doanh có lãi, bảo toàn và
phát triển vốn của Chủ sở hữu nhà nước đã đầu tư
vào Công ty, hoàn thành các nhiệm vụ do Chủ sở hữu nhà nước giao trong đó có chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn Chủ sở hữu nhà nước;
c) Nâng cao chất lượng quản lý, hiệu
quả đầu tư, mở rộng liên doanh liên kết, đổi mới công nghệ nhằm tối đa hóa lợi nhuận và hiệu quả hoạt động chung của
toàn Công ty, các Công ty con và Công ty liên kết.
2. Ngành, nghề kinh doanh:
a) Xuất bản sách, tạp chí và các
xuất bản phẩm khác theo quy định của Luật xuất bản và Luật báo chí;
b) In sách, báo, tạp chí và các ấn
phẩm khác;
c) Phát hành sách và các xuất bản phẩm khác;
d) Kinh doanh vật tư, thiết bị về
xuất bản, in, phát hành;
đ) Kinh doanh, xuất nhập khẩu
trang thiết bị, dụng cụ dạy nghề;
e) Cho thuê văn phòng, nhà xưởng;
g) Các ngành, nghề khác mà pháp luật
không cấm sau khi được sự đồng ý của Chủ sở hữu Công ty.
Thủ tục bổ sung, thay đổi ngành, nghề đăng ký kinh doanh được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Mức vốn
điều lệ
1. Vốn điều lệ của Công ty tại thời
điểm ngày 31 tháng 12 năm 2013 là 25.698.952.329 đồng (Số tiền viết bằng chữ:
Hai mươi lăm tỷ, sáu trăm chín mươi tám triệu, chín trăm năm mươi hai nghìn, ba
trăm hai mươi chín đồng).
2. Trong quá trình hoạt động của
Công ty, Chủ sở hữu Công ty có quyền quyết định điều chỉnh tăng vốn điều lệ
Công ty sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính. Nguồn bổ sung vốn điều
lệ của Công ty bao gồm:
a) Công ty sử dụng nguồn Quỹ đầu
tư phát triển để tự bổ sung vốn điều lệ phần còn thiếu sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt mức vốn điều lệ;
b) Bộ Tài chính thực hiện việc cấp
vốn điều lệ phần còn thiếu đối với Công ty do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quyết định tăng vốn điều lệ trong quá trình hoạt động sau khi Công ty bổ sung từ
nguồn quy định định Điểm a Khoản này;
c) Các nguồn vốn khác theo quy định
của pháp luật.
3. Khi tăng vốn điều lệ, Công ty
phải điều chỉnh kịp thời trong Bảng cân đối kế toán và đăng ký với cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chủ sở
hữu Công ty
Chủ sở hữu Công ty là Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Địa chỉ Chủ sở hữu Công ty: Số 12
Ngô Quyền, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
Điều 7. Người
đại diện theo pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của
Công ty là Tổng Giám đốc.
Điều 8. Quản
lý nhà nước
Công ty chịu sự quản lý của các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức
Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội trong Công ty
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
trong Công ty hình thành, hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội
trong Công ty hình thành, hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của
các tổ chức chính trị - xã hội phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Công ty tạo điều kiện thuận lợi
về cơ sở vật chất, thời gian, điều kiện cần thiết khác để thành viên các tổ chức
Đảng, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện việc sinh hoạt đầy đủ theo quy định
của pháp luật, Điều lệ và nội quy của các tổ chức đó.
Chương II
QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY
Điều 10. Quyền
của Công ty
I. Quyền của Công ty đối với vốn,
tài sản, đầu tư:
1. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản của
Công ty để đầu tư, kinh doanh và thực hiện các lợi ích hợp pháp từ vốn, tài sản
của Công ty theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Quản lý, sử dụng các tài sản là
đất đai, mặt nước, tài nguyên do nhà nước giao, cho thuê hoặc nhận chuyển nhượng,
được chuyển giao theo quy định của pháp luật về đất đai, tài nguyên.
3. Công ty được quyền cho thuê, thế
chấp, cầm cố tài sản của Công ty theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát
triển vốn theo quy định của pháp luật.
a) Chủ tịch Công ty quyết định các
hợp đồng cho thuê tài sản có giá trị dưới 50% vốn điều lệ của Công ty;
b) Chủ tịch Công ty quyết định các
hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản có giá trị không vượt quá 50% vốn điều lệ của
Công ty.
4. Đầu tư vốn ra ngoài Công ty thực
hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 71/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp
và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
5. Công ty được quyền chủ động và
thực hiện nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật,
không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được để thu hồi vốn trên nguyên tắc
công khai, minh bạch, bảo toàn vốn.
Thẩm quyền quyết định việc thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Lựa chọn hình thức và phương thức
huy động vốn để kinh doanh. Việc huy động vốn không được làm thay đổi hình thức
sở hữu của Công ty.
a) Công ty có quyền vay vốn của
các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài
chính khác, của cá nhân, tổ chức ngoài
Công ty; vay vốn của người lao động và
các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật;
b) Nguyên tắc huy động vốn:
- Việc huy động vốn phải có phương
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo
khả năng thanh toán nợ. Người phê duyệt phương án huy động vốn phải chịu trách
nhiệm kiểm tra, giám sát, đảm bảo vốn huy
động được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả;
- Việc vay vốn của tổ chức kinh tế,
cá nhân trong nước, Công ty phải thực hiện thông qua hợp đồng vay vốn với tổ chức kinh tế, cá nhân cho vay theo quy định
của pháp luật; mức lãi suất vay vốn trong nước tối đa không vượt quá mức lãi suất
cho vay cùng thời hạn của ngân hàng thương mại nơi Công ty mở tài khoản giao dịch
tại thời điểm vay vốn; trường hợp Công ty mở tài khoản giao dịch ở nhiều ngân
hàng thì mức lãi suất huy động vốn trực tiếp tối đa không được vượt quá lãi suất
cho vay cao nhất cùng thời hạn của ngân hàng thương mại mà Công ty mở tài khoản
giao dịch;
- Việc huy động vốn của các tổ chức,
cá nhân nước ngoài thực hiện theo các quy định của pháp luật về vay trả nợ nước
ngoài. Các khoản tự vay, tự trả của Công ty thực hiện theo quy định của các văn
bản quy phạm pháp luật về vay nợ nước ngoài có liên quan. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của Công ty và đề nghị Bộ
Tài chính thẩm định, chấp thuận;
- Việc huy động vốn dưới hình thức
phát hành trái phiếu để phục vụ cho ngành, nghề kinh doanh chính được thực hiện
theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp quy định tại
Luật doanh nghiệp và các văn bản có liên quan đến phát hành trái phiếu doanh
nghiệp;
c) Thẩm
quyền phê duyệt phương án huy động vốn:
- Công ty được quyền chủ động huy
động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh đảm bảo hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở
hữu Công ty không vượt quá 3 lần. Trong đó Chủ tịch Công ty quyết định phương
án huy động vốn nhỏ hơn 50% vốn điều lệ của Công ty;
- Khi Công ty có tổng nhu cầu huy
động vốn vượt quá quy định trên để đầu tư các dự án quan trọng phải báo cáo Chủ
sở hữu Công ty xem xét, quyết định trên cơ sở các dự án huy động vốn phải đảm bảo
khả năng trả nợ và có hiệu quả. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính để phối hợp theo dõi và giám sát;
d) Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội giám sát chặt chẽ việc huy động và sử dụng vốn huy động tại Công ty. Trường
hợp Công ty sử dụng vốn huy động không đúng mục đích hoặc huy động vốn vượt quá 3 lần vốn chủ sở hữu nhưng không được
chủ sở hữu chấp thuận, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định và xử
lý trách nhiệm đối Chủ tịch Công ty theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản
cố định của Công ty
a) Công ty xây dựng kế hoạch các dự
án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của Công ty trình chủ sở hữu phê
duyệt;
b) Chủ tịch Công ty quyết định các
dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định có giá trị nhỏ hơn 50% vốn điều
lệ của Công ty nhưng không quá mức dự án nhóm B theo quy định của pháp luật về
quản lý dự án đầu tư, xây dựng. Các dự án có giá trị từ 50% vốn điều lệ trở lên
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định;
c) Trình tự, thủ tục đầu tư, xây dựng,
mua sắm tài sản cố định thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự án
đầu tư, xây dựng.
II. Quyền của Công ty về kinh
doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh:
1. Tự chủ kinh doanh; chủ động lựa
chọn ngành, nghề đề xuất với Chủ sở hữu xem xét quyết định, địa bàn, hình thức
kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh đã được
phê duyệt; được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham
gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Chủ động tìm kiếm thị trường,
khách hàng và ký kết hợp đồng.
3. Được quyền kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu theo quy định.
4. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản của doanh nghiệp.
5. Tự chủ quyết định các công việc
kinh doanh và quan hệ nội bộ.
6. Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức
bộ máy kinh doanh phù hợp với quy mô, mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty trên cơ sở
định hướng, mục tiêu phát triển và kế hoạch của Chủ sở hữu Công ty giao. Quyết
định thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn
vị hạch toán phụ thuộc khác sau khi đề nghị và được Chủ sở hữu Công ty phê duyệt
chủ trương. Trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài phải
báo cáo Chủ sở hữu quyết định.
7. Kinh doanh những ngành, nghề
ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chủ động ứng dụng phương thức quản
lý khoa học hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
8. Chủ động tìm kiếm thị trường,
khách hàng và ký kết hợp đồng hợp tác, liên doanh; hợp đồng kinh doanh thương mại
với các đối tác trong và ngoài nước.
9. Xây dựng và thực hiện các định
mức lao động, định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, đơn
giá tiền lương trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của nhà nước và của Chủ sở
hữu nhà nước quy định; điều phối, bố trí lao động phù hợp với điều kiện sản xuất
kinh doanh của Công ty đúng với quy định của nhà nước. Xây dựng thương hiệu,
nhãn hiệu hàng hóa đăng ký bảo hộ độc quyền.
10. Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí,
sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và thực hiện
các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động và
các quy định khác của pháp luật. Được quyết định mức lương, thưởng cho người
lao động trên cơ sở quỹ tiền lương được duyệt và theo quy chế trả lương, quy chế
thưởng của Công ty.
11. Quyết định giá mua, bán các sản
phẩm, dịch vụ trừ những sản phẩm, dịch vụ do nhà nước và Chủ sở hữu nhà nước định
giá.
III. Các quyền khác:
1. Từ chối mọi yêu cầu cung cấp
các nguồn lực không được pháp luật quy định.
2. Quyền được hỗ trợ, tạo điều kiện
vật chất và các lợi ích tài chính khác khi tham gia hoạt động công ích theo quy
định.
3. Khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Trực tiếp hoặc thông qua người
đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng
theo quy định của pháp luật.
5. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 11.
Nghĩa vụ của Công ty
1. Công ty có nghĩa vụ đối với vốn,
tài sản đầu tư đã được giao theo đúng quy định hiện hành. Bảo toàn và phát triển
vốn chủ sở hữu đã đầu tư tại Công ty. Mọi biến động về tăng, giảm vốn chủ sở hữu,
Công ty phải báo cáo chủ sở hữu và cơ quan tài chính để theo dõi, giám sát.
2. Sử dụng có hiệu quả, tối ưu hóa lợi nhuận từ các nguồn vốn, đất đai và các
nguồn lực khác do Chủ sở hữu nhà nước đầu tư để thực hiện mục tiêu kinh doanh
và những nhiệm vụ khác theo kế hoạch.
3. Chịu trách nhiệm dân sự bằng
toàn bộ tài sản của Công ty.
4. Trả các khoản tín dụng do Công
ty trực tiếp vay hoặc các khoản tín dụng do nhà nước hoặc Chủ sở hữu nhà nước bảo
lãnh cho Công ty.
5. Tự chủ về tài chính, tự cân đối
các khoản thu - chi, sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh kể cả phần vốn góp vào
các doanh nghiệp khác.
6. Kinh doanh có lãi, đảm bảo chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn do Chủ sở hữu nhà nước giao.
7. Trích nộp lợi nhuận sau thuế về
Chủ sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
8. Đăng ký kinh doanh và kinh
doanh theo đúng ngành, nghề đã đăng ký; bảo đảm chất lượng sản phẩm và dịch vụ
do Công ty thực hiện theo tiêu chuẩn đã đăng ký.
9. Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý để nâng
cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh.
10. Bảo đảm quyền và lợi ích của
người lao động và quyền tham gia quản lý Công ty của người lao động theo quy định
của pháp luật.
11. Thực hiện Luật Thống kê, Luật Kế toán và các quy định về quản lý vốn, tài sản,
các quỹ, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán. Công ty có nghĩa vụ công bố công
khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá khách quan về tình
hình hoạt động, chịu trách nhiệm về tính xác thực các hoạt động tài chính của
Công ty theo quy định của Chủ sở hữu nhà nước.
12. Tuân thủ các quy định của pháp
luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tài nguyên và môi
trường.
13. Thực hiện việc quản lý rủi ro
và bảo hiểm cho tài sản, trách nhiệm, con người của Công ty trong sản xuất kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
14. Chịu sự giám sát của nhà nước
trong thực hiện các quy định về thang lương, bảng lương; quỹ tiền lương, chế độ
trả lương đối với người lao động, Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc, các Phó Tổng
Giám đốc, Tổng Biên tập, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và các cán bộ quản lý
khác.
15. Chịu sự giám sát, kiểm soát của Chủ sở hữu Công ty và các cơ quan
có thẩm quyền; chấp hành các quyết định về
thanh tra của cơ quan tài chính, Chủ sở hữu nhà nước và các cơ quan Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
16. Chịu trách nhiệm trước Chủ sở
hữu Công ty về việc sử dụng vốn đầu tư để thành lập doanh nghiệp khác hoặc đầu
tư vào doanh nghiệp khác.
17. Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật và được nhà nước giao.
Chương III
QUYỀN, TRÁCH
NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TY
Điều 12. Quyền,
trách nhiệm của Chủ sở hữu nhà nước đối với
Công ty
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội tổ chức thực hiện các quyền và trách nhiệm của Chủ sở hữu nhà nước đối với
Công ty, bao gồm:
a) Quyết định thành lập, mục tiêu,
nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh của Công ty theo quy định của pháp luật.
Quyết định việc tổ chức lại, chuyển
đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản Công ty phù
hợp với Đề án tổng thể về sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà
nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
Phê duyệt chủ trương thành lập, tổ
chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ
thuộc của Công ty;
b) Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ
sung Điều lệ Công ty;
c) Quyết định vốn điều lệ khi
thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của Công ty sau
khi thỏa thuận bằng văn bản với Bộ Tài chính;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý Công ty; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, cho từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật
Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc, Tổng Biên tập, Kiểm soát viên và trả lương cho
chức danh Kiểm soát viên theo quy định hiện
hành;
đ) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch
sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm; danh mục các dự án đầu
tư nhóm A, B hàng năm và thông báo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, giám sát;
e) Phê duyệt chủ trương góp vốn, nắm
giữ, tăng, giảm vốn của Công ty tại các doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận doanh
nghiệp tự nguyện tham gia làm Công ty con, Công ty liên kết;
g) Phê duyệt chủ trương vay, cho
vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của Công ty;
phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của Công ty và đề nghị Bộ Tài chính thẩm
định, chấp thuận;
h) Quyết định lương của Chủ tịch
Công ty, Tổng Giám đốc, Tổng Biên tập, Kiểm soát viên do mình bổ nhiệm, ký hợp
đồng; quỹ lương hàng năm của Chủ tịch Công ty;
i) Chấp thuận để Chủ tịch Công ty
phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng
các quỹ;
k) Thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra việc chấp
hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn; việc thực hiện
chiến lược, kế hoạch; việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng
của Công ty. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh
được giao và kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đánh
giá đối với Chủ tịch Công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Tổng Biên tập, Phó
Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng trong việc
quản lý, điều hành Công ty;
l) Thực hiện các quyền và trách
nhiệm khác theo quy định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
2. Kiểm
soát viên là cá nhân do Chủ sở hữu Công ty bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại để giúp Chủ sở hữu Công ty kiểm soát
việc tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu,
việc quản lý điều hành công việc kinh doanh tại Công ty của Chủ tịch Công ty và
Tổng Giám đốc.
Tiêu chuẩn, điều kiện, chế độ hoạt
động, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của Kiểm soát viên và mối quan hệ của Kiểm soát viên với các cá nhân, tổ chức có
liên quan của Công ty thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 13.
Nghĩa vụ của Chủ sở hữu nhà nước đối với Công ty
1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho Công
ty.
2. Tuân thủ Điều lệ Công ty.
3. Về các khoản nợ và tài sản khác:
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội có nghĩa vụ về các khoản nợ và tài sản khác trong phạm vi số vốn điều lệ của
Công ty.
Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc phải
quản lý và điều hành Công ty bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác; xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu và tài sản của
Công ty;
b) Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội thực hiện giám sát, kiểm tra, đánh giá các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của Công ty. Trường hợp phát hiện Công ty gặp khó khăn trong thanh toán
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội yêu
cầu và chỉ đạo Công ty có đề án khắc phục và báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem
xét, quyết định;
c) Khi Công ty lâm vào tình trạng
phá sản, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo Chủ tịch Công ty, Tổng
Giám đốc thực hiện thủ tục yêu cầu phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
4. Phê duyệt chủ trương đầu tư,
mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay:
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội có nghĩa vụ thực hiện đúng thẩm quyền, đúng pháp luật khi phê duyệt chủ
trương đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho vay của Công ty; giám sát thực
hiện các quyết định và phê duyệt của mình;
b) Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc
phải thực hiện dự án đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho vay của Công
ty theo đúng chủ trương phê duyệt và quy định của pháp luật.
5. Nghĩa vụ bảo đảm quyền kinh
doanh theo pháp luật của Công ty
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
có nghĩa vụ bảo đảm quyền kinh doanh theo pháp luật của Công ty; bảo đảm để Chủ
tịch Công ty, Tổng Giám đốc chủ động quản lý, điều hành có hiệu quả Công ty
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty.
Chương IV
TỔ CHỨC, QUẢN
LÝ CÔNG TY
Điều 14. Mô
hình tổ chức, quản lý Công ty
1. Công ty được tổ chức theo mô
hình Chủ tịch Công ty.
2. Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều
hành của Công ty gồm: Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc, Kiểm soát viên, Tổng
Biên tập, các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, các phòng, ban chức năng và
các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Các phòng, ban chức năng do Chủ tịch
Công ty quyết định thành lập phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Công ty.
3. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc:
a) Xí nghiệp Thiết bị Lao động Xã
hội;
b) Xí nghiệp In Lao động Xã hội;
c) Trung tâm Sách Lao động Xã hội.
Điều 15. Chủ
tịch Công ty
1. Chủ tịch Công ty do Chủ sở hữu
Công ty quyết định bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 5 năm. Chủ tịch Công ty có
thể được bổ nhiệm lại.
2. Chủ tịch Công ty phải đáp ứng
các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
a) Chủ tịch Công ty phải là công
dân Việt Nam;
b) Tốt nghiệp đại học, có năng lực
kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Phải có kinh nghiệm ít nhất 3 năm làm công
tác quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh chính hoặc
ngành, nghề có liên quan đến ngành kinh doanh chính của Công ty;
c) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức
tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Không đồng thời là cán bộ trong
bộ máy quản lý nhà nước hoặc tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc
các chức vụ quản lý, điều hành tại các doanh nghiệp thành viên;
đ) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm
nhiệm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Không là Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên Hội đồng thành viên (Chủ tịch Công ty), Tổng Giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) đã từng bị miễn nhiệm trước thời hạn
tại Công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác trong những trường hợp: vi phạm pháp
luật đến mức bị truy tố hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm, thay thế theo quy định
tại Điều lệ này; không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lạm dụng
địa vị, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không
trung thực tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của công ty; khi công ty
không hoàn thành các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do Chủ sở hữu công ty giao mà không
giải trình được nguyên nhân khách quan và được Chủ sở hữu công ty chấp thuận;
g) Các tiêu chuẩn khác theo quy định
của pháp luật về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ
sở hữu và các tiêu chuẩn khác theo ngành, lĩnh vực kinh doanh chính của Công
ty.
3. Trường hợp Chủ tịch Công ty
kiêm Tổng Giám đốc phải đảm bảo các điều kiện:
a) Được Công ty đề nghị kiêm nhiệm
và có đơn đề nghị của người dự kiến kiêm nhiệm;
b) Người được đề nghị kiêm nhiệm
phải có sức khỏe và đáp ứng các tiêu chuẩn,
điều kiện đối với cả hai chức danh này;
c) Phải quy định cụ thể và tách bạch
trong thực thi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Công
ty và của Tổng Giám đốc;
d) Người được đề nghị kiêm nhiệm
phải chịu trách nhiệm đối với chức năng, nhiệm vụ và vai trò là Chủ tịch Công
ty và Tổng Giám đốc.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Công ty:
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch
sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của Công ty sau khi đề
nghị và được Chủ sở hữu Công ty phê duyệt;
b) Quyết định kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm và gửi quyết định đến Chủ sở
hữu Công ty để tổng hợp, giám sát;
c) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Phó
Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng theo đề nghị
của Tổng Giám đốc;
d) Quyết định việc góp vốn, nắm giữ,
tăng, giảm vốn của Công ty tại các doanh nghiệp khác, việc tiếp nhận Công ty
con, Công ty liên kết, sau khi đề nghị và được Chủ sở hữu Công ty phê duyệt chủ
trương;
đ) Cử, giao nhiệm vụ cho Người đại
diện phần vốn góp của Công ty tại doanh nghiệp khác theo quy định của Nhà nước;
e) Quyết định các dự án đầu tư, hợp
đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản cố định có giá trị nhỏ hơn 50% vốn điều lệ
của Công ty, nhưng không quá mức dự án nhóm B theo quy định của pháp luật về quản
lý dự án đầu tư, xây dựng;
g) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng, ban chức năng
của Công ty phù hợp với quy mô, mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty trên cơ sở định
hướng, mục tiêu phát triển và kế hoạch của Chủ sở hữu Công ty giao. Quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch
toán phụ thuộc khác sau khi đề nghị và được Chủ sở hữu Công ty phê duyệt chủ
trương;
h) Ban hành các quy chế quản lý nội
bộ của Công ty. Phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và
sử dụng các quỹ sau khi được Chủ sở hữu Công ty chấp thuận;
i) Quyết định các giải pháp phát
triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của Công ty;
k) Thực hiện sắp xếp, tái cơ cấu,
đổi mới Công ty sau khi Đề án được phê duyệt;
l) Đề nghị Chủ sở hữu Công ty quyết
định theo thẩm quyền hoặc phối hợp, thỏa thuận với các cơ quan có liên quan những
vấn đề sau:
- Điều chỉnh vốn điều lệ; sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Công ty; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu
phá sản Công ty;
- Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
từ chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Tổng Giám đốc, Tổng Biên tập;
- Phê duyệt chủ trương vay nợ nước
ngoài;
m) Chịu trách nhiệm quản lý và điều
hành Công ty tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các quyết định của Chủ sở
hữu Công ty; quản lý sử dụng, bảo toàn và phát
triển vốn có hiệu quả; báo cáo kịp thời cho Chủ sở hữu Công ty về việc Công ty hoạt động thua lỗ, không bảo đảm
khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do Chủ sở hữu Công ty
giao hoặc những trường hợp sai phạm khác.
5. Nghĩa vụ của Chủ tịch Công ty:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ
Công ty, quyết định của Chủ sở hữu Công ty trong việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp
tối đa của Công ty và Chủ sở hữu Công ty;
c) Trung thành với lợi ích của
Công ty và Chủ sở hữu Công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh
doanh, địa vị, chức vụ và tài sản của Công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ và
chính xác cho Công ty về các doanh nghiệp mà mình và người có liên quan làm chủ
hoặc có cổ phần, phần vốn góp. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và
chi nhánh của Công ty;
đ) Chấp hành các quyết định của Chủ
sở hữu Công ty;
e) Chịu trách nhiệm cá nhân khi
nhân danh Công ty thực hiện các hành vi sau đây: vi phạm pháp luật; tiến hành kinh
doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của Công ty và gây thiệt hại
cho người khác; thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có
thể xảy ra đối với Công ty;
g) Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước làm chủ sở hữu.
6. Miễn nhiệm, thay thế Chủ tịch
Công ty:
a) Chủ tịch Công ty bị miễn nhiệm
trong những trường hợp sau đây:
- Vi phạm pháp luật đến mức bị
truy tố hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm, thay thế theo quy định;
- Không đủ năng lực, trình độ đảm
nhận công việc được giao, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Không trung thực trong thực thi
nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lạm dụng địa vị, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc
cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính và sản xuất kinh
doanh của Công ty;
- Theo yêu cầu công tác, do thay đổi
về tổ chức hoặc trong các trường hợp: Không đủ sức khỏe hoặc không còn đủ uy
tín, điều kiện để giữ chức vụ Chủ tịch Công ty;
- Khi Công ty không hoàn thành các
nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do Chủ sở hữu Công ty giao mà không giải trình được
nguyên nhân khách quan và được Chủ sở hữu Công ty chấp thuận;
- Không đáp ứng tiêu chuẩn và điều
kiện quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Chủ tịch Công ty được thay thế
trong các trường hợp sau:
- Xin từ chức và được cấp có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản theo đúng
trình tự pháp luật;
- Khi có quyết định điều chuyển,
nghỉ hưu hoặc bố trí công việc khác;
- Bị miễn nhiệm theo quy định tại Điểm
a Khoản này;
c) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày xảy ra một trong những trường hợp được nêu tại Điểm a Khoản này, Chủ sở
hữu Công ty xem xét, quyết định việc tuyển
chọn, bổ nhiệm người thay thế.
7. Lương, thưởng và lợi ích khác của
Chủ tịch Công ty do Chủ sở hữu Công ty quyết định và được tính vào chi phí quản
lý của Công ty.
8. Chủ tịch Công ty sử dụng bộ máy
quản lý, điều hành, bộ phận giúp việc và con dấu của Công ty để thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn của mình. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Công ty được quyền
tổ chức lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước trước khi quyết định
các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Công ty. Chi phí lấy ý kiến
chuyên gia tư vấn được quy định tại Quy chế quản lý tài chính của Công ty.
9. Quyết định của Chủ tịch Công ty
có giá trị pháp lý kể từ ngày được ký và
đóng dấu với chức danh Chủ tịch Công ty,
trừ trường hợp phải được Chủ sở hữu Công ty chấp thuận.
10. Chủ tịch Công ty làm việc hàng
ngày tại Công ty. Trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền
bằng văn bản cho người khác để thực hiện quyền, nhiệm vụ của Chủ tịch Công ty
và được sự chấp thuận của Chủ sở hữu Công ty; các trường hợp khác về ủy quyền
thực hiện theo quy chế quản lý nội bộ của Công ty.
Điều 16. Tổng
Giám đốc
1. Tổng Giám đốc do Chủ sở hữu Công ty bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
thay thế, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của
Chủ tịch Công ty và theo quy định của pháp luật. Tổng Giám đốc được bổ nhiệm hoặc
ký hợp đồng với nhiệm kỳ không quá 5 năm.
2. Tổng Giám đốc phải đáp ứng các
tiêu chuẩn và điều kiện sau:
a) Thường trú tại Việt Nam; nếu vắng
mặt quá 30 ngày ở Việt Nam thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác làm
người đại diện theo pháp luật của Công ty theo quy định;
b) Tốt nghiệp đại học, có năng lực
kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Phải có kinh nghiệm ít nhất 3 năm làm công
tác quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh chính hoặc
ngành nghề có liên quan đến ngành kinh doanh chính của Công ty;
c) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức
tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Không đồng thời là cán bộ trong
bộ máy quản lý nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc
các chức vụ quản lý, điều hành tại các doanh nghiệp thành viên;
đ) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm
nhiệm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Không là Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên Hội đồng thành viên (Chủ tịch Công ty), Tổng Giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) đã từng bị miễn nhiệm trước thời hạn
tại Công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác trong những trường hợp: vi phạm pháp
luật đến mức bị truy tố hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm, thay thế theo quy định
tại Điều lệ này; không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lạm dụng
địa vị, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không
trung thực tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của Công ty; khi Công ty
không hoàn thành các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do Chủ sở hữu Công ty giao mà không
giải trình được nguyên nhân khách quan và được Chủ sở hữu Công ty chấp thuận.
g) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật về Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và các tiêu
chuẩn khác theo ngành, lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty (nếu có).
3. Tổng Giám đốc có các quyền sau
đây:
a) Tổ chức thực hiện các quyết định của Chủ tịch Công ty;
b) Quyết định các vấn đề liên quan
đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty;
d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
các chức danh quản lý trong Công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Công ty;
đ) Ký kết hợp đồng nhân danh Công
ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Công ty;
e) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ
chức Công ty;
g) Trình báo cáo quyết toán tài
chính hàng năm lên Chủ tịch Công ty;
h) Kiến nghị phương án sử dụng lợi
nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
i) Tuyển dụng lao động;
k) Các quyền khác được quy định tại
Điều lệ và quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng
thuê (nếu có).
4. Tổng Giám đốc có các nghĩa vụ sau:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ,
quyết định của Chủ tịch Công ty trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm tối đa lợi ích
hợp pháp của Công ty;
c) Trung thành với lợi ích của
Công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của Công ty, lạm
dụng địa vị, chức vụ và tài sản của Công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích
của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ và
chính xác cho Công ty về các doanh nghiệp mà Tổng
Giám đốc và người có liên quan làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp. Thông báo
này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của Công ty;
đ) Chịu trách nhiệm cá nhân khi
nhân danh Công ty thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật; tiến hành kinh doanh
hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của Công ty và gây thiệt hại cho
người khác; thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể
xảy ra đối với Công ty;
e) Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của Luật doanh nghiệp và pháp luật về Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
5. Chủ sở hữu Công ty xem xét và
quyết định miễn nhiệm, thay thế Tổng Giám đốc theo đề nghị của Chủ tịch Công ty
trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm pháp luật đến mức bị
truy tố hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm,
thay thế theo quy định;
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm
nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự;
c) Quyết định vượt thẩm quyền dẫn
tới hậu quả nghiêm trọng đối với Công ty;
d) Tổng Giám đốc xin từ chức;
đ) Khi có quyết định điều chuyển,
bố trí công việc khác;
e) Các trường hợp khác theo quy định
tại quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng thuê Tổng Giám đốc (nếu có), pháp luật về
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và pháp
luật có liên quan.
Điều 17. Quan
hệ giữa Chủ tịch Công ty và Tổng Giám đốc trong quản lý, điều hành Công ty
1. Khi tổ chức thực hiện các quyết
định của Chủ tịch Công ty nếu phát hiện vấn đề không có lợi cho Công ty thì Tổng
Giám đốc báo cáo Chủ tịch Công ty để xem xét, điều chỉnh lại quyết định. Trường
hợp Chủ tịch Công ty không điều chỉnh lại quyết định thì Tổng Giám đốc có thể
báo cáo Chủ sở hữu Công ty, nhưng vẫn phải thực hiện quyết định của Chủ tịch
Công ty.
2. Tổng Giám đốc lập và gửi báo
cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động kinh doanh hàng tháng, quý, năm và
phương hướng thực hiện trong kỳ tới của Công ty cho Chủ tịch Công ty; có trách
nhiệm báo cáo đột xuất về các vấn đề quản trị, tổ chức quản lý và điều hành của
Công ty theo yêu cầu của Chủ tịch Công ty.
3. Tổng Giám đốc phải mời Chủ tịch
Công ty hoặc người được Chủ tịch Công ty ủy quyền tham dự các cuộc họp giao
ban, các cuộc họp chuẩn bị các báo cáo, đề án trình Chủ tịch Công ty hoặc trình
Chủ sở hữu Công ty do Tổng Giám đốc chủ trì để phối hợp chuẩn bị nội dung có
liên quan. Chủ tịch Công ty hoặc người được ủy quyền tham dự có quyền phát biểu
ý kiến nhưng không kết luận cuộc họp.
Điều 18. Hợp
đồng, giao dịch với những người có liên
quan
1. Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc:
a) Không được để vợ hoặc chồng, bố,
bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của mình giữ chức danh Kế toán trưởng, thủ quỹ của Công ty;
b) Báo cáo Chủ sở hữu Công ty về
các hợp đồng kinh tế, dân sự của Công ty
ký kết với vợ hoặc chồng, bố, bố nuôi, mẹ,
mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc.
Trường hợp phát hiện hợp đồng có mục đích
tư lợi mà hợp đồng chưa được ký kết thì
Chủ sở hữu Công ty có quyền yêu cầu Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc không được
ký kết hợp đồng đó. Nếu hợp đồng đã được
ký kết thì bị coi là vô hiệu, Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc phải bồi thường
thiệt hại cho Công ty và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng, giao dịch giữa Công
ty với các đối tượng sau đây phải được Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc và Kiểm
soát viên xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu
quyết:
a) Chủ sở hữu Công ty và người có
liên quan của chủ sở hữu Công ty;
b) Người đại diện theo ủy quyền, Tổng Giám đốc và Kiểm soát viên;
c) Người có liên quan của những
người quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Người quản lý Chủ sở hữu Công
ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những
người quản lý đó;
đ) Người có liên quan của những
người quy định tại Điểm d Khoản này.
Người đại diện theo pháp luật của Công
ty phải gửi cho Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; đồng thời, niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh
của Công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung giao dịch đó.
3. Hợp đồng, giao dịch quy định tại
Khoản 2 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực
hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và
lợi ích riêng biệt;
b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại
thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;
c) Chủ sở hữu Công ty tuân thủ quy
định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật
có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch
khác giữa Công ty và Chủ sở hữu Công ty.
4. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu
và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được giao kết không đúng quy định tại Khoản
2 Điều này. Người đại diện theo pháp luật của Công ty và các bên của hợp đồng
phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho Công ty các khoản lợi thu được
từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
Điều 19. Tổng
Biên tập
1. Tổng Biên tập do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm
theo quy định hiện hành.
2. Tổng Biên tập phải đáp ứng các
tiêu chuẩn:
a) Đủ năng lực hành vi dân sự và
không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của
Luật doanh nghiệp;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm trong quản lý và kinh doanh thuộc lĩnh vực xuất bản của Công ty;
c) Không phải là vợ hoặc chồng,
cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc Chủ tịch Công ty, Tổng
Giám đốc;
d) Các tiêu chuẩn theo các quy định
của Chủ sở hữu Công ty và Nhà nước về tiêu chuẩn
cán bộ quản lý doanh nghiệp;
đ) Có chứng chỉ hành nghề biên tập;
e) Có ít nhất 3 năm làm công việc
biên tập tại nhà xuất bản hoặc cơ quan báo chí;
g) Các tiêu chuẩn khác theo quy định
của pháp luật.
2. Tổng Biên tập có nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
a) Giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo việc tổ chức
bản thảo;
b) Tổ chức biên tập bản thảo;
c) Đọc và ký duyệt đối với từng bản
thảo để trình Tổng Giám đốc ký quyết định xuất bản;
d) Không được để lộ, lọt nội dung
tác phẩm, tài liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả;
đ) Chịu trách nhiệm trước Tổng
Giám đốc và trước pháp luật về nội dung xuất bản phẩm
của Công ty.
Điều 20. Phó Tổng Giám đốc, Kế
toán trưởng và bộ máy giúp việc
1. Phó Tổng Giám đốc giúp Tổng
Giám đốc điều hành Công ty theo phân công và ủy quyền của Tổng Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng Giám
đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
Chủ tịch Công ty quyết định bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng,
kỷ luật Phó Tổng Giám đốc theo đề nghị của Tổng
Giám đốc.
Số lượng Phó Tổng Giám đốc không
quá 4 người. Chủ tịch Công ty quyết định cơ cấu, số lượng Phó Tổng Giám đốc
theo quy mô và đặc điểm sản xuất, kinh doanh của Công ty trong quá trình hoạt động.
2. Kế
toán trưởng do Chủ tịch Công ty bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của
Tổng Giám đốc; có tiêu chuẩn, nhiệm vụ,
quyền hạn và nghĩa vụ theo phân công và ủy quyền của Tổng Giám đốc và phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.
3. Thời hạn bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng
với Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng do Chủ tịch Công ty quyết định, nhưng
không quá 5 năm. Phó Tổng Giám đốc, Kế toán
trưởng có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp
đồng.
4. Bộ máy giúp việc gồm văn phòng,
các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, kiểm tra, giúp việc
Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc quản lý, điều hành Công ty, thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ sở hữu Công ty đối với các doanh nghiệp khác.
Điều 21. Đơn
vị hạch toán phụ thuộc
1. Đơn vị hạch toán phụ thuộc là
đơn vị không có vốn, tài sản riêng. Toàn bộ vốn, tài sản của đơn vị hạch toán
phụ thuộc được hạch toán kế toán tập trung tại Công ty và thuộc sở hữu của Công
ty. Đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty được ký kết các hợp đồng kinh tế, thực
hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức và nhân sự theo
phân cấp của Công ty do Chủ tịch Công ty phê duyệt. Công ty chịu trách nhiệm về
các nghĩa vụ tài chính phát sinh đối với các cam kết của các đơn vị hạch toán
phụ thuộc.
2. Các chi nhánh hoạt động theo
quy chế do Chủ tịch Công ty phê duyệt và Tổng Giám đốc ký ban hành phù hợp với
quy định pháp luật có liên quan. Trong quá trình hoạt động, Chủ tịch Công ty
quyết định hoặc phê duyệt việc thành lập mới hoặc chấm dứt hoạt động các chi
nhánh phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 22. Hình
thức tham gia quản lý của người lao động
Người lao động tham gia quản lý
Công ty thông qua các hình thức và tổ chức sau đây:
1. Hội nghị toàn thể hoặc Hội nghị
đại biểu người lao động Công ty.
2. Tổ chức công đoàn Công ty.
3. Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thực hiện quyền khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Nội
dung tham gia quản lý Công ty của người lao động
1. Người lao động có quyền tham
gia thảo luận, đóng góp ý kiến và đề xuất với cấp có thẩm quyền các vấn đề sau:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện
các nội quy, quy chế nội bộ Công ty liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa
vụ của người lao động;
b) Nội dung của dự thảo hoặc dự thảo
sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể trước khi ký kết;
c) Các giải pháp nâng cao năng suất
lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu, an toàn
lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện làm việc, sắp
xếp bố trí lao động;
d) Phương án tổ chức lại, chuyển đổi Công ty;
đ) Tham gia bỏ phiếu tín nhiệm đối
với các chức danh quản lý, điều hành Công ty khi được yêu cầu theo quy định của
pháp luật;
e) Các vấn đề khác theo quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Tập thể người lao động trong
Công ty có quyền tham gia giám sát:
a) Việc thực hiện nghị quyết Hội
nghị người lao động;
b) Việc thực hiện các nội quy, quy
định, quy chế, Điều lệ của Công ty; thỏa ước lao động tập thể; hợp đồng lao động; các chế độ, chính sách đối với
người lao động;
c) Việc thu và sử dụng các loại quỹ
do người lao động đóng góp;
d) Kết quả giải quyết khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp lao động; kết quả thi đua, khen thưởng hàng năm.
3. Hàng năm, Công ty có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Ban Chấp hành Công
đoàn tổ chức Hội nghị người lao động để trao đổi, đề xuất các giải pháp thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh mà Chủ tịch Công ty đã thông qua;
đánh giá việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, các nội quy, quy chế của
Công ty và những vấn đề khác liên quan tới quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động.
4. Quan hệ giữa Công ty và người
lao động thực hiện theo các quy định pháp luật về lao động. Tổng Giám đốc lập kế
hoạch để Chủ tịch Công ty thông qua các vấn đề liên quan đến việc tuyển dụng,
lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, phúc lợi, khen thưởng và kỷ luật đối với
người quản lý và người lao động trong Công ty cũng như mối quan hệ giữa Công ty
với tổ chức Công đoàn của người lao động.
Chương V
QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH
Điều 24. Vốn điều
lệ
1. Vốn điều lệ quy định tại Điều 5
của Điều lệ này có thể tăng trong quá trình hoạt động. Chủ sở hữu Công ty phê
duyệt tăng vốn điều lệ cho Công ty căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược
phát triển và mở rộng quy mô, hoạt động sản
xuất kinh doanh, đặc thù hoạt động của Công ty. Mức vốn điều lệ điều chỉnh tăng
thêm được xác định tối thiểu cho 3 năm kể từ năm quyết định điều chỉnh vốn điều
lệ. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định tăng vốn điều lệ
sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Quyền, trách nhiệm bổ sung vốn điều
lệ:
a) Công ty sử dụng nguồn Quỹ đầu
tư phát triển để tự bổ sung vốn điều lệ phần còn thiếu sau khi được Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội phê duyệt mức vốn điều lệ;
b) Bộ Tài chính thực hiện cấp vốn điều
lệ phần còn thiếu khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định tăng vốn điều
lệ trong quá trình hoạt động sau khi doanh nghiệp bổ
sung từ các nguồn quy định tại Điểm a Khoản này.
Điều 25. Quản
lý tài chính Công ty
1. Quản lý tài chính của Công ty
thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính Công ty do Chủ tịch Công ty ban hành
phù hợp với Nghị định của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn về Quy chế quản
lý tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
2. Kế hoạch tài chính
a) Căn cứ vào định hướng chiến lược,
quy hoạch phát triển sản xuất kinh doanh
của Công ty đã được chủ sở hữu phê duyệt, Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh, kế hoạch tài chính dài hạn phù hợp với kế hoạch định hướng của Công
ty đã được chủ sở hữu quyết định;
b) Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sản
xuất kinh doanh dài hạn, căn cứ vào năng lực của Công ty và nhu cầu thị trường,
Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tiếp theo trình Chủ tịch Công
ty quyết định;
c) Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh
doanh được Chủ tịch Công ty quyết định, Công ty thực hiện việc đánh giá tình
hình sản xuất kinh doanh của năm báo cáo và lập kế hoạch tài chính cho năm kế
tiếp gửi chủ sở hữu, cơ quan tài chính trước ngày 31 tháng 7 hàng năm;
d) Chủ sở hữu Công ty chủ trì phối
hợp với cơ quan tài chính cùng cấp rà soát lại kế hoạch tài chính do Công ty lập
và có ý kiến chính thức bằng văn bản để Công ty hoàn chỉnh kế hoạch tài chính. Kế hoạch tài chính sau khi hoàn chỉnh là kế hoạch
chính thức làm cơ sở cho Chủ sở hữu Công ty và cơ quan tài chính cùng cấp giám
sát, đánh giá quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
3. Báo cáo tài chính và các báo
cáo khác
a) Cuối kỳ kế toán (quý, năm),
Công ty phải lập, trình bày và gửi các báo cáo tài chính và báo cáo thống kê
theo quy định của pháp luật. Chủ tịch Công ty chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của các báo cáo này.
Công ty phải thực hiện kiểm toán
báo cáo tài chính năm theo quy định của pháp luật;
b) Mẫu biểu báo cáo, thời gian và
nơi gửi các báo cáo của Công ty do Bộ Tài chính hướng dẫn.
Chương VI
TỔ CHỨC LẠI,
CHUYỂN ĐỔI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN CÔNG TY
Điều 26. Tổ
chức lại Công ty
Các hình thức, điều kiện, thẩm quyền
quyết định, hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức
lại Công ty thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp
luật có liên quan khác về thành lập, tổ chức lại, giải thể Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên là Công ty con của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu.
Điều 27. Chuyển
đổi sở hữu Công ty
Chủ sở hữu Công ty quyết định việc
chuyển đổi Công ty thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc
công ty cổ phần theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 28. Tạm
ngừng kinh doanh
1. Chủ sở hữu Công ty quyết định
việc tạm ngừng kinh doanh của Công ty theo đề nghị của Chủ tịch Công ty. Quyết
định tạm ngừng kinh doanh của Chủ sở hữu Công ty phải được lập thành văn bản.
2. Công ty tổ chức thực hiện tạm
ngừng kinh doanh theo quyết định của Chủ sở hữu Công ty phù hợp với Điều 156 của Luật doanh nghiệp, Điều 23 của
Nghị định số 172/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 về thành lập, tổ chức
lại, giải thể Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là Công ty con của Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, pháp luật về
thành lập doanh nghiệp, pháp luật về thuế và pháp luật có liên quan.
Điều 29. Giải
thể Công ty
Việc giải thể Công ty thực hiện
theo quy định từ Điều 24 đến Điều 31 của Nghị định số 172/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 11 năm 2013 về thành lập, tổ chức lại, giải thể Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên là Công ty con của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu và pháp luật có liên quan.
Điều 30. Phá
sản Công ty
Việc phá sản Công ty được thực hiện
theo quy định của Luật phá sản.
Chương VII
CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO, CÔNG KHAI THÔNG TIN
Điều 31.
Trách nhiệm báo cáo và thông tin
1. Chủ tịch Công ty có quyền yêu cầu
Tổng Giám đốc, các cán bộ quản lý của Công ty cung cấp mọi hồ sơ, tài liệu liên
quan đến tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch Công ty.
2. Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức việc lưu giữ
và bảo mật hồ sơ, tài liệu của Công ty.
Điều 32. Báo
cáo và thông tin cho Chủ sở hữu Công ty
1. Chủ tịch Công ty lập và gửi Chủ
sở hữu Công ty những tài liệu sau đây:
a) Báo cáo về tình hình kinh doanh
và tài chính của Công ty;
b) Báo cáo về tình hình thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch Công ty;
c) Các tài liệu khác theo quy định
của Điều lệ này và của pháp luật về chế độ
thông tin, báo cáo của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
2. Kiểm soát viên trình Chủ sở hữu
Công ty:
a) Báo cáo kết quả kiểm tra tính hợp
pháp, trung thực, cẩn trọng của Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền Chủ sở hữu Công ty, trong quản lý, điều
hành công việc kinh doanh của Công ty;
b) Báo cáo kết quả thẩm định báo
cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh;
c) Báo cáo đánh giá công tác quản
lý và các tài liệu khác theo quy định của Điều lệ này và pháp luật về chế độ
báo cáo, thông tin của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu.
3. Các báo cáo định kỳ được lập và
trình hàng quý. Báo cáo đột xuất được lập và gửi theo yêu cầu của Chủ sở hữu
Công ty trong từng trường hợp.
Điều 33. Công
khai thông tin
1. Tổng Giám đốc quyết định và chịu
trách nhiệm việc công khai thông tin ra bên ngoài của Công ty. Bộ phận lưu giữ
hồ sơ, tài liệu của Công ty chỉ được cung cấp thông tin ra bên ngoài theo quyết
định của Tổng Giám đốc hoặc người được Tổng
Giám đốc ủy quyền.
2. Biểu mẫu, nội dung và nơi gửi
thông tin thực hiện theo các quy định pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp có yêu cầu thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền, Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm trong tổ chức cung cấp thông tin theo đúng quy định pháp
luật về thanh tra, kiểm tra.
Chương VIII
SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG ĐIỀU LỆ CÔNG TY VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁC
Điều 34. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Công ty
Chủ sở hữu Công ty quyết định sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Công ty. Chủ tịch Công ty có quyền kiến nghị Chủ sở hữu
Công ty sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
Điều 35. Quản
lý con dấu của Công ty
1. Chủ tịch Công ty quyết định
thông qua con dấu chính thức của Công ty. Con dấu được khắc theo quy định của pháp
luật.
2. Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc
quản lý và sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
Điều 36.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ
Việc giải quyết tranh chấp nội bộ
trong Công ty trước hết phải được thực hiện theo phương thức thương lượng, hòa
giải. Trường hợp giải quyết tranh chấp nội bộ theo phương thức thương lượng,
hòa giải không đạt được kết quả thì bất kỳ bên nào cũng có quyền đưa tranh chấp
ra các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 37. Hiệu
lực thi hành
Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ sở hữu Công ty phê duyệt.
Điều 38. Phạm
vi thi hành
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà xuất bản Lao động Xã hội,
các đơn vị và cá nhân có liên quan có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Điều
lệ này.
2. Các Quy chế nội bộ của Công ty
phải tuân thủ theo các nguyên tắc, nội dung của Điều lệ này.
3. Trong trường hợp có những quy định
của pháp luật có liên quan đến hoạt động của Công ty chưa được quy định tại Điều
lệ hoặc trong trường hợp có những quy định mới của pháp luật khác với những Điều,
Khoản trong Điều lệ thì những quy định của pháp luật đó đương nhiên được áp dụng
để điều chỉnh hoạt động của Công ty./.