THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
703/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 8 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP TỔ PHỐI HỢP CÔNG TÁC LIÊN NGÀNH XỬ LÝ VƯỚNG
MẮC VÀ KIẾN NGHỊ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để giúp Thủ tướng Chính phủ tiếp nhận và xử lý những vướng mắc, kiến nghị của
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thành lập tổ phối hợp công tác liên ngành (dưới đây gọi tắt là Tổ công tác) giúp
Thủ tướng Chính phủ trong việc tiếp nhận và xử lý những vướng mắc, kiến nghị của
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh
miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
Điều 2.
Tổ công tác có các nhiệm vụ, quyền hạn chính như sau:
- Tổ chức việc nắm bắt và tiếp
nhận những vướng mắc, kiến nghị của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế ở các địa phương nói ở Điều 1 của Quyết định này; căn cứ chức năng, nhiệm vụ
và thẩm quyền quản lý Nhà nước đã được Chính phủ quy định cho các cơ quan và
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để có biện pháp giải quyết kịp thời
các kiến nghị và vướng mắc đó.
- Đôn đốc, kiểm tra các doanh
nghiệp, các bộ phận tác nghiệp thuộc các bộ, ngành và địa phương trong việc thực
hiện các quyết định của Chính phủ, của các cơ quan quản lý Nhà nước và của tổ
công tác. Trong trường hợp phát hiện vi phạm, có quyền xử lý tại chỗ theo đúng
thẩm quyền bằng các biện pháp thích hợp.
- Nghiên cứu, kiến nghị với Thủ
tướng Chính phủ và các cơ quan có liên quan những vấn đề về bổ sung, sửa đổi
các quy định hiện hành hoặc ban hành mới các chính sách, thể chế quản lý kinh tế
để phù hợp với yêu cầu của tình hình thực tế.
Thực hiện các công việc khác do
Thủ tướng Chính phủ giao hoặc do lãnh đạo các cơ quan thành viên tham gia Tổ
công tác đề nghị.
Điều 3.
Tổ công tác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Tổ trưởng, một Thứ trưởng bộ
Kế hoạch và Đầu tư làm tổ phó và gồm các thành viên là lãnh đạo của các cơ quan
sau đây:
1. Thứ trưởng Bộ Tài chính.
2. Thứ trưởng Bộ Thương mại
3. Thứ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
4. Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ
5. Phó Tổng Thanh tra Nhà nước,
6. Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước.
7. Phó trưởng ban Ban Đổi mới quản
lý doanh nghiệp Trung ương.
8. Phó Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan.
9. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh.
10. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh Đồng Nai.
11. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh Bình Dương.
Mỗi cơ quan có thành viên nói
trên cử một cán bộ lãnh đạo cấp vụ, cấp Sở tham gia nhóm chuyên viên thường trực
của Tổ công tác đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổ phó Tổ công tác.
Điều 4.
Địa điểm làm việc của Tổ công tác đặt tại Cục Hành chính - Quản trị 2 Văn phòng
Chính phủ, thành phố Hồ Chí Minh.
Kinh phí, trụ sở, phương tiện
làm việc, người phục vụ của Tổ công tác do Văn phòng Chính phủ bảo đảm.
Tổ công tác được sử dụng con dấu
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phục vụ công tác của mình.
Điều 5.
Thời hạn công tác của Tổ công tác được tính từ ngày Quyết định này có hiệu lực đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 1999.
Điều 6.
Quy chế làm việc của Tổ công tác ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 7.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các thành viên Tổ công tác chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA TỔ PHỐI HỢP CÔNG TÁC LIÊN NGÀNH XỬ LÝ VƯỚNG MẮC
VÀ KIẾN NGHỊ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 1998 của Thủ
tướng Chính phủ)
Điều 1. Tổ
công tác chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư phù hợp
với nhiệm vụ và quyền hạn quy định trong Quyết định thành lập Tổ do Thủ tướng
Chính phủ ký ban hành. Tổ công tác được quyền chủ động làm việc với các Bộ,
ngành Trung ương, chính quyền địa phương và cơ sở thuộc địa bàn công tác.
Điều 2.
Tổ công tác tổ chức và làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh
đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số. Các ý kiến khác với quyết định của
tập thể Tổ được báo cáo thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 3.
Tổ trưởng Tổ công tác có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Tổ công tác.
- Chỉ đạo, điều hành các mặt
công tác, công việc thường xuyên của Tổ công tác; điều hành công việc hàng ngày
của nhóm chuyên viên thường trực để điều hoà, phối hợp hoạt động giữa các thành
viên của Tổ.
- Triệu tập và chủ trì các cuộc
họp của Tổ công tác.
- Tham gia các cuộc họp Chính phủ
và các cuộc làm việc của Thủ tướng, Phó Thủ tướng có liên quan đến công việc và
địa bàn được giao. Nếu Tổ trưởng vắng, có thể uỷ nhiệm cho một thành viên khác
của Tổ dự họp thay.
- Báo cáo hoạt động của Tổ với
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4.
Chế độ làm việc:
- Tổ công tác họp toàn thể định
kỳ 10 ngày một lần. Ngoài ra, tuỳ tình hình cụ thể, Tổ trưởng Tổ công tác có thể
triệu tập họp đột xuất. Địa điểm họp do Tổ trưởng quyết định.
- Nhóm chuyên viên thường trực
duy trì chế độ làm việc thường xuyên tại địa điểm làm việc của Tổ.
- Việc ký các văn bản và sử dụng
con dấu được thực hiện theo quy định do Tổ trưởng ban hành.
Điều 5. Nguyên
tắc tiếp nhận và xử lý vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp:
- Tổ công tác được trực tiếp tiếp
nhận các loại thông tin phản ánh vướng mắc và kiến nghị của các doanh nghiệp dưới
các hình thức bằng văn bản như công văn, công điện, thư công tác... và thông
qua phản ánh trực tiếp của doanh nghiệp. Việc tiếp nhận các thông tin trên do
nhóm chuyên viên thường trực tổ chức thực hiện.
- Tổ công tác chỉ xử lý những vấn
đề mang tính chất liên ngành đòi hỏi phải tổng hợp ý kiến của nhiều cơ quan. Những
vấn đề thuộc thẩm quyền riêng của từng cơ quan do cơ quan đó trực tiếp xử lý;
trong trường hợp nhận được các thông tin như vậy, Tổ công tác có trách nhiệm hướng
dẫn doanh nghiệp liên hệ đúng người, đúng việc hoặc chuyển thông tin đó cho cơ
quan chịu trách nhiệm xử lý.
- Về nguyên tắc, khi xử lý thông
tin, Tổ công tác được quyền quyết định các biện pháp giải quyết đối với những vấn
đề đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp quy, các quyết định của nhà
nước cũng như của các cơ quan có liên quan; trong trường hợp các phát sinh
ngoài quy định, vượt quá thẩm quyền, Tổ công tác gửi báo cáo xin chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ.
- Trong thời gian chậm nhất 5
ngày kể từ ngày nhận được thông tin, trừ những vấn đề có thể giải đáp hoặc hướng
dẫn được ngay, nhóm chuyên viên thường trực phải phân tích và có kiến nghị về
các đề nghị của doanh nghiệp báo cáo Tổ trưởng và Tổ phó. Tại các cuộc họp toàn
thể, Tổ công tác sẽ căn cứ vào đó để có quyết định tại chỗ. Quyết định đó được
thông báo không chậm trễ đến người phản ánh thông tin và có hiệu lực thi hành đối
với tất cả các tổ chức và cá nhân có liên quan, bao gồm các doanh nghiệp và các
cơ quan quản lý Nhà nước các cấp.
Điều 6. Chế
độ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
- Để đánh giá hiệu quả, tác dụng
của các quyết định xử lý cũng như việc chấp hành các quy định về thực thi công
vụ, Tổ công tác được quyền kiểm tra việc thực hiện của các doanh nghiệp cũng
như của các bộ phận tác nghiệp thuộc các bộ, ngành Trung ương và thuộc Uỷ ban
nhân dân các cấp. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện tổ chức, cá nhân
không chấp hành đầy đủ các quyết định hoặc có biểu hiện vi phạm chế độ, chính
sách chung của Nhà nước, tuỳ mức độ vi phạm, tổ công tác được quyền áp dụng các
biện pháp xử lý thích hợp từ nhắc nhở, khiển trách đến lập biên bản, tạm đình
chỉ hoạt động để báo cáo cấp thẩm quyền quyết định.
- Các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân làm việc trong hệ thống cơ quan quản
lý Nhà nước các cấp, có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ công tác,
không được cản trở dưới bất cứ hình thức nào đối với Tổ công tác và các thành
viên của Tổ khi được yêu cầu kiểm tra, hỗ trợ.
- Việc kiểm tra có thể được thực
hiện đột xuất, không cần thông báo trước cho đối tượng kiểm tra.
Điều 7. Yêu
cầu đối với thành viên nhóm chuyên viên thường trực của Tổ công tác.
Thành viên nhóm phải là những
cán bộ có năng lực chuyên môn, nắm vững nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức
tốt. Nghiêm cấm việc lợi dụng quyền hạn và nhiệm vụ để cản trở hoạt động sản xuất
kinh doanh bình thường của doanh nghiệp cũng như việc hạch sách, nhũng nhiễu,
gây phiền hà... cho doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 8.
Thẻ công tác đặc biệt.
Khi kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện, thành viên Tổ công tác và nhóm chuyên viên thường trực phải đem theo và
xuất trình thẻ công tác đặc biệt. Mẫu thẻ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống
nhất ban hành, quản lý và công bố rộng rãi để mọi người được biết. Khi miễn nhiệm
khỏi Tổ công tác và nhóm chuyên viên thường trực, thẻ công tác phải được giao nộp
lại cho Bộ trưởng bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 9.
Sửa đổi, bổ sung quy chế.
Trong quá trình thực hiện, nếu cần
sửa đổi, bổ sung quy chế cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, Tổ trưởng Tổ công
tác nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.