ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70/2016/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 16 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH
GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
DO UBND TỈNH QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số
87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của ChínhpPhủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai
thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về
giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu
quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính (tại Tờ trình số 3151/TTr-STC ngày 31/10/2016).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế giám sát tài chính
và đánh giá hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn
nhà nước do UBND tỉnh quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 28 tháng 11 năm
2016.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài
chính; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Lao động-Thương binh và Xã hội, Nội
vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc các
doanh nghiệp nhà nước, Người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có
vốn nhà nước do UBND tỉnh làm chủ sở hữu; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|
QUY CHẾ
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC DO UBND TỈNH QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 70/2016/QĐ-UBND ngày 16
tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc giám
sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động, xếp loại doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp nhà nước, giám sát tài chính đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước do
UBND tỉnh làm chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày
06/10/2015 của Chính phủ và Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ
Tài chính.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các sở, ngành: Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Lao động-Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Cục Thuế tỉnh.
2. Công ty TNHH MTV do UBND tỉnh
quyết định thành lập.
3. Người đại diện
phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần do UBND tỉnh quản lý.
4. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu.
5. Doanh nghiệp
nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xổ số, đánh giá hiệu quả
hoạt động và công khai thông tin tài chính theo quy định tại Quy chế này và quy
định của pháp luật về xổ số. Trường hợp quy định của pháp luật về xổ số
khác quy định tại Quy chế này và Nghị định số 87/2015/NĐ-CP thì
áp dụng theo quy định của pháp luật về xổ số.
Chương II
GIÁM SÁT TÀI
CHÍNH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ XẾP LOẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Mục 1. GIÁM SÁT TÀI CHÍNH
Điều 3. Chủ thể giám sát
1. UBND tỉnh là cơ quan đại diện
chủ sở hữu thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh đối với doanh nghiệp là công ty TNHH MTV độc lập do UBND tỉnh quyết
định thành lập.
2. Sở Tài chính tỉnh là cơ quan
đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp
do UBND tỉnh quyết định thành lập.
Điều 4. Nội
dung giám sát
Thực hiện theo nội dung giám sát quy định tại Điều
9 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP.
Điều 5. Căn cứ
thực hiện giám sát tài chính và phương thức giám sát
1. Căn cứ thực hiện giám sát tài chính thực hiện
theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP.
2. Phương thức giám sát tài chính thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định
số 87/2015/NĐ-CP.
Điều 6. Tổ chức giám sát
1. Trách nhiệm của Sở Tài
chính
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND
tỉnh phê duyệt kế hoạch giám sát tài chính (bao gồm kế hoạch thanh tra, kiểm
tra về tài chính) đối với các doanh nghiệp và công bố trước ngày 31 tháng 01 hằng
năm.
b) Chủ trì, phối hợp với
các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Thuế tỉnh và cơ
quan liên quan thực hiện công tác giám sát tài chính theo
quy định; giám sát theo chuyên đề hoặc theo yêu cầu của
UBND tỉnh.
c) Căn cứ báo cáo kết quả giám sát tài chính của
các doanh nghiệp; lập báo cáo giám sát tài chính sáu (06) tháng và hàng năm
tham mưu UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính. Báo cáo giám sát tài chính sáu (06)
tháng gửi UBND tỉnh, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 8 của năm báo cáo và Báo
cáo giám sát tài chính năm trước ngày 31 tháng 5 của năm tiếp theo.
d) Trường hợp báo cáo tài chính có
dấu hiệu không đầy đủ, chính xác, phải báo cáo UBND tỉnh yêu
cầu doanh nghiệp thuê công ty kế toán, kiểm toán độc lập
đáp ứng điều kiện chuyên môn thực hiện việc soát xét lại số liệu tài chính của
doanh nghiệp để có cơ sở đưa ra đánh giá, nhận xét và kết luận giám sát.
đ) Trường hợp doanh nghiệp mất an toàn tài chính
quy định tại Điều 24 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP thì báo cáo UBND tỉnh thực hiện
chế độ giám sát tài chính đặc biệt theo quy định tại Mục 4, Chương III Nghị định
số 87/2015/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính giám sát việc thực
hiện kế hoạch đầu tư phát triển của doanh nghiệp và giám sát việc
góp vốn, đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
- Lập báo cáo kết quả nội dung
giám sát tại doanh nghiệp chậm nhất là sau 05 ngày kết thúc công tác giám sát
và gửi cho Sở Tài chính để tổng hợp.
3. Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
- Phối hợp với Sở Tài chính giám sát việc thực
hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền lợi
khác đối với người lao động, người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người
đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của Bộ Luật Lao động.
- Lập báo cáo kết quả nội dung
giám sát tại doanh nghiệp chậm nhất là sau 05 ngày kết thúc công tác giám sát
và gửi cho Sở Tài chính để tổng hợp.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
- Phối hợp với Sở Tài chính:
+ Giám sát tình hình thực hiện các
sản phẩm dịch vụ công ích theo các chỉ tiêu số lượng, chất lượng đối với diện
tích được miễn thuỷ lợi phí được ngân sách cấp bù kinh phí của Công ty TNHH một
thành viên Thuỷ nông Đồng Cam theo quy định hiện hành.
+ Kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm tại Công
ty TNHH một thành viên Thuỷ nông Đồng Cam, trình UBND tỉnh phê duyệt (quy định
tại Điều 18 Thông tư số 41/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính).
- Lập báo cáo kết quả nội dung kiểm
tra, giám sát tại doanh nghiệp chậm nhất là sau 05 ngày kết thúc công tác giám
sát và gửi cho Sở Tài chính để tổng hợp.
5. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
- Phối hợp với Sở Tài chính giám sát việc chấp
hành chính sách, pháp luật về thuế, các khoản thu nộp ngân sách của các doanh
nghiệp.
- Lập báo cáo kết quả nội dung
giám sát tại doanh nghiệp chậm nhất là sau 05 ngày kết thúc công tác giám sát
và gửi cho Sở Tài chính để tổng hợp.
6. Trách nhiệm của doanh nghiệp
a) Xây dựng và ban hành các quy trình quản lý phục
vụ giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm: Quy trình kế hoạch ngân sách và dự báo, quy trình kế
toán, lập báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có), quy trình quản lý rủi ro tài
chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh, quy chế giám sát tài chính.
b) Ban hành quy định phân công nhiệm vụ, trách
nhiệm của các phòng, ban; cơ chế phối hợp giữa các phòng, ban, đặc biệt là các
phòng, ban có chức năng giám sát và bộ phận kiểm soát nội bộ; tổ chức giám sát
tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Chủ tịch Công ty sử dụng bộ máy trong tổ
chức của doanh nghiệp để thực hiện việc giám sát này. Doanh nghiệp phải lập báo
cáo kết quả công tác giám sát tài chính nội bộ định kỳ hàng năm theo yêu cầu của
UBND tỉnh (nếu có).
c) Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ
hoạt động của bộ phận kiểm soát nội bộ nói riêng và doanh nghiệp nói chung, đảm
bảo thu thập được thông tin về các chỉ tiêu giám sát tài chính doanh nghiệp.
d) Lập và gửi các báo cáo phục vụ công tác giám
sát tài chính, đánh giá tình hình thực trạng và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và tại Khoản 2, Điều 5
Thông tư số 200/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính và phần bảng biểu bao gồm các Biểu
số 02.A, 02.B, 02.C, 02.D, 02.Đ, ban hành kèm theo Thông tư số 200/2015/TT-BTC.
Thời hạn nộp báo cáo UBND tỉnh và Sở Tài chính như sau: Đối với báo cáo sáu
(06) tháng gửi trước ngày 31 tháng 7 hàng năm; báo cáo năm gửi trước ngày 31
tháng 3 năm tiếp theo.
đ) Được quyền thuê tổ chức dịch vụ tư vấn tài
chính để xây dựng chỉ tiêu giám sát tài chính đặc thù (nếu có), báo cáo UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt làm cơ sở để tổ chức thực hiện.
e) Có trách nhiệm thuê công ty cung cấp dịch vụ
kế toán, kiểm toán độc lập theo yêu cầu của UBND tỉnh để soát xét lại số liệu
tài chính của doanh nghiệp, chi phí này được hạch toán vào chi phí của doanh
nghiệp.
g) Xây dựng và thực hiện ngay các biện pháp để
ngăn chặn, khắc phục các nguy cơ mất an toàn tài chính doanh nghiệp, rủi ro
trong quản lý tài chính doanh nghiệp khi có cảnh báo của UBND tỉnh, Sở Tài
chính.
h) Thực hiện đầy đủ kịp thời các chỉ đạo, khuyến
nghị của UBND tỉnh, Sở Tài chính trong các báo cáo giám sát. Trường hợp không
thống nhất, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo,
khuyến nghị, doanh nghiệp báo cáo UBND tỉnh và Sở Tài chính. Khi UBND tỉnh, Sở
Tài chính đưa ra ý kiến cuối cùng thì doanh nghiệp có trách nhiệm phải thực hiện
các ý kiến đó.
Mục 2. GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐẶC
BIỆT
Điều 7. Các dấu hiệu mất an
toàn tài chính của doanh nghiệp
1. Các dấu hiệu mất an toàn tài chính của doanh nghiệp
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP.
2. Các dấu hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 24 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP là dấu hiệu cảnh báo khả năng
đặt một doanh nghiệp vào tình trạng
giám sát tài chính đặc biệt. Khi doanh nghiệp có một trong các dấu hiệu này, UBND
tỉnh giao Sở Tài chính xem xét dấu hiệu mất an toàn tài chính, tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp và tham mưu UBND tỉnh quyết định
đưa doanh nghiệp vào diện giám sát tài chính đặc biệt hoặc tiếp tục thực hiện
giám sát tài chính theo Mục 1 Chương II Quy chế này.
Điều 8. Quyết định giám sát
tài chính đặc biệt
1. Khi doanh nghiệp được đặt vào
tình trạng phải giám sát tài chính đặc biệt, Sở Tài chính tham mưu UBND
tỉnh ban hành quyết định giám sát tài chính đặc biệt đối với doanh nghiệp. Quyết định giám sát tài chính đặc biệt bao gồm những nội dung sau:
a) Tên
doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt.
b) Lý do
giám sát tài chính đặc biệt.
c) Nội
dung giám sát tài chính đặc biệt.
2. UBND tỉnh giao Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện giám
sát tài chính đặc biệt đối với doanh nghiệp.
Điều 9. Quy trình xử lý của
UBND tỉnh đối với doanh nghiệp được đưa vào diện giám sát tài chính đặc biệt
Giao Sở Tài chính:
1. Phối hợp
với các sở, ngành liên quan và doanh nghiệp tiến hành phân
tích, đánh giá các nguyên nhân chính dẫn tới khả năng mất an toàn tài chính của doanh nghiệp.
2. Phối hợp
với các sở, ngành liên quan và doanh nghiệp xây dựng
phương án khắc phục các khó khăn tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp doanh
nghiệp cần cơ cấu lại tổ chức, hoạt động kinh doanh, tài chính; Sở Tài
chính tham mưu UBND tỉnh phê duyệt phương án cơ cấu lại của doanh
nghiệp trong thời hạn không quá 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án của doanh nghiệp.
- Phương án khắc phục, phương án
cơ cấu lại phải quy định rõ đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm triển khai; kết quả
cụ thể khi hoàn thành phương án; thời hạn bắt đầu và dự kiến hoàn thành; các điều
kiện cần và đủ để triển khai phương án và nhu cầu hỗ trợ trong phạm vi quy định
của pháp luật (nếu có).
- Thuê tư vấn giúp UBND tỉnh
nghiên cứu và đánh giá phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại
doanh nghiệp (nếu thấy cần thiết). Chi phí thuê tư vấn được
hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
3. Tham mưu UBND tỉnh quy định tần suất báo cáo, các tiêu chí giám sát và cơ chế phản hồi
thông tin giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp và các bên liên quan
khác (nếu cần).
4. Phối hợp với các sở, ngành
liên quan giám sát doanh nghiệp thực hiện phương án đã được
phê duyệt.
5. Tiến
hành phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, công tác quản lý tài
chính, điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh các nội dung chỉ đạo đối với doanh nghiệp.
6. Trong trường hợp cần thiết
phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức kiểm tra
doanh nghiệp nhằm đánh giá tính trung thực, chính xác về các chỉ tiêu trong các báo cáo của doanh nghiệp; công tác quản
lý điều hành hoạt động kinh doanh của Ban điều hành doanh nghiệp; công tác quản
lý sản xuất, kinh doanh, quản lý tài chính và các nguồn lực khác của doanh nghiệp.
- Việc kiểm tra phải tuân thủ theo
quy định của pháp luật về thanh tra,
kiểm tra. Kết thúc kiểm tra phải
có báo cáo, kết luận về những nội dung kiểm tra và đưa ra những khuyến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
7. Tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ
phương án xử lý trong trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện các yêu cầu của UBND
tỉnh và Sở Tài chính mà kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài
chính của doanh nghiệp không được cải thiện.
8. Tham mưu UBND tỉnh quyết định đưa doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt ra
khỏi danh sách giám sát tài chính đặc biệt khi doanh nghiệp
đã phục hồi, không còn các dấu hiệu mất an toàn tài chính và thực hiện đầy đủ
chế độ báo cáo giám sát theo quy định tại Quy chế này. Đồng
thời trình UBND tỉnh ban hành quyết định kết thúc giám sát tài
chính đặc biệt.
9. Tham mưu UBND tỉnh báo cáo cơ quan có thẩm quyền để thực hiện chuyển đổi sở hữu hoặc sắp xếp
lại doanh nghiệp theo quy định khi doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt sau khi kết thúc thời
hạn áp dụng phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại mà chưa phục hồi được hoạt
động sản xuất kinh doanh, tình hình
tài chính theo phương án cơ cấu lại doanh nghiệp, phương án khắc phục.
Điều 10. Trách nhiệm của Chủ
tịch Công ty, Giám đốc doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt
1. Lập
phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại tổ chức, hoạt động kinh doanh và tài
chính để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có quyết định
giám sát tài chính đặc biệt.
2. Báo cáo
UBND tỉnh và Sở Tài chính theo tần suất đã thống nhất với cơ
quan đại diện chủ sở hữu về các chỉ tiêu giám sát được phê duyệt trong phương
án khắc phục, phương án cơ cấu lại tổ chức, hoạt động kinh doanh và tài chính của
doanh nghiệp. Báo cáo theo biểu mẫu như các doanh nghiệp khác được quy định
tại Thông tư số 200/2015/TT-BTC.
Mục 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG VÀ XẾP LOẠI DOANH NGHIỆP
Điều 11.
Các tiêu chí, căn cứ, phương thức đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp và kết
quả xếp loại doanh nghiệp
Các tiêu chí,
căn cứ, phương thức đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp và
kết quả xếp loại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 28, Điều
29, Điều 30 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14
Thông tư số 200/2015/TT-BTC.
Điều 12.
Báo cáo đánh giá và xếp loại doanh nghiệp.
1. Đối với doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp căn cứ các tiêu
chí đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp quy định tại Quy chế này và
các chỉ tiêu do UBND tỉnh giao tự đánh giá và xếp loại doanh nghiệp, lập và gửi
báo cáo đánh giá, xếp loại hàng năm cho UBND tỉnh, Sở Tài chính.
b) Thời gian gửi báo cáo đánh giá và xếp loại
doanh nghiệp cho UBND tỉnh và Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp
theo. Báo cáo được lập theo Biểu mẫu quy định tại Điều 15, Thông tư số
200/2015/TT-BTC.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu
cho UBND tỉnh đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại hàng năm đối với doanh
nghiệp do UBND tỉnh thành lập và quản lý; tình hình thực hiện nhiệm vụ công ích
được giao đối với các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ công ích.
b) Thời gian gửi báo cáo đánh giá và xếp loại
doanh nghiệp đến UBND tỉnh trước ngày 31/5 hàng năm.
Chương III
GIÁM SÁT TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 13. Chủ thể giám sát
1. UBND tỉnh thực
hiện chức năng giám sát thông qua người đại diện đối với công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của nhà nước.
2. Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động -Thương binh và Xã hội và
cơ quan liên quan thực hiện chức năng giám sát và tổng hợp báo
cáo giám sát đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc UBND tỉnh quản lý.
Điều 14. Nội dung giám sát
1. Đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: Nội dung giám
sát tài chính theo quy định tại Khoản 1, Điều
33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 200/2015/TT-BTC.
2. Đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ:
Nội dung giám sát tài chính theo quy định tại
Khoản 2, Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và Điều
9 Thông tư số 200/2015/TT-BTC.
Điều 15.
Phương thức giám sát
1. Đối với
doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: Thực hiện theo quy định tại Khoản
1, Điều 34 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP.
2. Đối với
doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ:
Việc giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện gián tiếp thông qua các báo cáo
định kỳ của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 16. Chế
độ báo cáo giám sát tài chính
1. Đối với
doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
a) Báo cáo giám sát tài chính:
- Định kỳ 6
tháng, hàng năm, người đại diện phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp lập báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy
định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP
và khoản 2 Điều 8 Thông tư số 200/2015/TT-BTC; gửi UBND tỉnh,
Sở Tài chính.
- Thời gian gửi báo
cáo giám sát tài chính (06) tháng trước ngày 15/7 hàng năm
và báo cáo giám sát tài chính năm trước ngày 31/3 năm sau.
b) Báo cáo kết quả giám sát tài
chính: Căn cứ báo cáo giám sát của người
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, UBND tỉnh giao Sở Tài chính phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp chuyển đổi, cổ phần
hóa từ doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh quyết định thành
lập và giao Sở Tài chính tổng hợp kết quả giám sát tài
chính và gửi về Bộ Tài chính trước ngày 31/7 của năm báo
cáo đối với báo cáo sáu (06) tháng và trước ngày 31/5 của
năm tiếp theo đối với báo cáo năm.
2. Đối với doanh nghiệp do
nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ
a) Báo cáo giám sát tài chính:
Định kỳ hằng năm, người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp lập
báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định
số 87/2015/NĐ-CP và khoản 2 Điều 9 Thông tư số 200/2015/TT-BTC và gửi UBND tỉnh, Sở Tài chính trước ngày 31/3 của năm sau.
b) Báo cáo kết
quả giám sát tài chính: Căn cứ báo cáo giám sát của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, UBND
tỉnh giao Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo kết
quả giám sát tài chính và gửi Bộ Tài chính trước ngày 31/5
năm tiếp theo.
Điều 17. Đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước
1. Việc đánh giá kết quả hoạt động
của doanh nghiệp có vốn nhà nước được căn cứ theo các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và Điều 11, Điều 12 Thông tư
số 200/2015/TT-BTC.
2. UBND tỉnh căn cứ kết quả đánh
giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp và kết quả hoạt động của
doanh nghiệp có vốn nhà nước để xem xét việc tiếp tục đầu tư, mở rộng đầu tư
hay thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp này; đồng thời làm căn cứ đánh giá,
khen thưởng đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và làm cơ sở để xây dựng kế hoạch, giao
nhiệm vụ cho người đại diện phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp trong năm tiếp theo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 18.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính chủ trì phối hợp
cùng các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai việc thực hiện Quy chế
này.
2. Những nội
dung không nêu trong Quy chế này thì thực hiện theo các quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp, Nghị định số 87/2015/NĐ-CP, Thông tư số
200/2015/TT-BTC và các quy định khác có liên quan.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu phát hiện những điểm chưa hợp lý, cần bổ sung, sửa đổi, các
đơn vị có văn bản gửi Sở Tài chính để tổng hợp, nghiên cứu trình UBND tỉnh sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.