ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
68/2005/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 04 tháng 05 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH
TÀI CHÍNH CHO VIỆC DI DỜI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GÂY Ô NHIỄM VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TẬP TRUNG VÀ VÙNG PHỤ CẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về
phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về
phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2002/NQ-HĐ ngày 29 tháng 6 năm 2002 của Hội đồng nhân
dân thành phố về đề án di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm vào các Khu công
nghiệp và vùng phụ cận;
Xét Tờ trình số 247/TTr-BCĐ ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Ban Chỉ đạo công tác
di dời các cơ sở sản xuất - kinh doanh gây ô nhiễm môi trường thành phố;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo quyết định này quy định về một số
chính sách tài chính cho việc di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm vào các Khu
công nghiệp tập trung và vùng phụ cận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 81/2002/QĐ-UB ngày 08 tháng 7 năm 2002 của Ủy ban nhân dân
thành phố.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Trưởng Ban Chỉ đạo công tác di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Sở
Khoa học - Công nghệ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở-ngành có liên quan, Cục trưởng
Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Tổng Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển đô thị,
Tổng Giám đốc các Tổng Công ty, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện, Tổng
Giám đốc và Giám đốc các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất thuộc đối tượng phải di dời
vào các Khu công nghiệp tập trung và khu quy hoạch của thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.-
Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ Tài chính
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Quỹ Hỗ trợ phát triển Trung ương
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
- Ủy ban nhân dân thành phố
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
- Các Đoàn thể thành phố
- Văn phòng Thành ủy và các Ban Thành ủy
- Các Ban Hội đồng nhân dân thành phố
- Chi nhánh các Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng
Đầu tư, Ngân hàng Cổ phần trên địa bàn thành phố
- VPHĐ-UB: Các PVP
- Các Tổ ĐT, DA, CNN, TM, VX, TH (5b)
- Lưu (CNN-T)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Lê Thanh Hải
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CHO VIỆC DI DỜI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT
GÂY Ô NHIỄM VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG VÀ VÙNG PHỤ CẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2005/QĐ-UB ngày tháng 5 năm 2005 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng:
1.1. Đối tượng áp dụng:
Là các cơ sở sản xuất công nghiệp,
tiểu-thủ công nghiệp, chăn nuôi, chế biến thủy-hải sản, lương thực, thực phẩm,
v.v… gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm các
doanh nghiệp Nhà nước thuộc Trung ương và thành phố quản lý, doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, tổ sản xuất, hộ
sản xuất cá thể (gọi tắt là cơ sở sản xuất) phải di dời theo quyết định của Ủy
ban nhân dân thành phố.
1.2. Phạm vi:
Chính sách ưu đãi theo quy định
này được áp dụng đầy đủ cho các cơ sở sản xuất được thành lập trước khi Luật
môi trường có hiệu lực thi hành ngày 10 tháng 01 năm 1994. Các cơ sở sản xuất
thành lập sau khi Luật môi trường có hiệu lực thi hành được hưởng mức hỗ trợ bằng
50% mức hỗ trợ (đối với các loại hỗ trợ bằng tiền) cho các cơ sở sản xuất thành
lập trước khi Luật môi trường có hiệu lực thi hành.
Điều 2.
Nguyên tắc:
2.1- Phân định rõ trách nhiệm, mục
tiêu và quyền lợi giữa Nhà nước và các cơ sở sản xuất; trong đó, Nhà nước tạo
điều kiện thuận lợi để các cơ sở sản xuất thực hiện được việc di dời. Về phía
các cơ sở sản xuất phải xác định đây là trách nhiệm đồng thời cũng là quyền lợi
của mình, phải chủ động, tích cực giải quyết việc gây ô nhiễm môi trường ở cơ sở
của mình, hoặc tổ chức thực hiện ngay việc di dời vào các Khu công nghiệp tập
trung hoặc các khu quy hoạch (nếu nằm trong danh sách phải di dời).
2.2- Ban chỉ đạo công tác di dời
là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về chính sách ưu đãi, hỗ trợ
cho các cơ sở sản xuất cần phải di dời và tháo gỡ những vướng mắc, trở ngại cho
cơ sở sản xuất phải di dời. Ban chỉ đạo di dời không làm thay chức năng, nhiệm
vụ của các sở - ngành thành phố và quận - huyện trong việc tổ chức thực hiện và
đôn đốc di dời.
2.3- Chính sách ưu đãi này áp dụng
từ nay đến hết năm 2006. Sau thời gian này, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ áp dụng
các biện pháp mạnh để xử phạt hành chánh hoặc cưỡng chế đối với các trường hợp
gây ô nhiễm môi trường và không thực hiện kế hoạch di dời đã được thành phố
công bố.
Chương 2:
CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
Điều 3.
Chính sách hỗ trợ về vốn đầu tư xây dựng cơ sở mới:
3.1. Vốn chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và bán nhà xưởng:
3.1.1. Thủ tục chuyển nhượng:
a) Đối với doanh nghiệp Nhà nước:
Sau khi có quyết định phương án
xử lý bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất; chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thuê của cấp có thẩm quyền, doanh nghiệp Nhà nước tiến hành thuê doanh nghiệp
tư vấn đo vẽ lại diện tích nhà đất và thuê doanh nghiệp Nhà nước thực hiện việc
thẩm định giá. Sau khi có chứng thư thẩm định giá, đơn vị gởi toàn bộ hồ sơ nhà
đất và chứng thư thẩm định giá cho Sở Tài chính để kiểm tra và trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt giá khởi điểm để bán đấu giá.
Việc bán nhà và chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được thực hiện theo hình thức bán đấu giá theo quy chế do Ủy ban
nhân dân thành phố quy định.
Trường hợp đặc biệt sẽ do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
b) Đối với các cơ sở sản xuất có
vốn ngân sách Nhà nước tham gia như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
và hợp tác xã :
Trường hợp phần đất của mặt bằng,
nhà xưởng đang sử dụng thuộc sở hữu Nhà nước, các cơ sở sản xuất phải thực hiện
thủ tục bán nhà xưởng và chuyển nhượng quyền sử dụng đất như đối với doanh nghiệp
Nhà nước nêu trên.
c) Đối với các cơ sở sản xuất
còn lại (ngoài các đối tượng đã nêu ở mục a và b).
Việc xử lý mặt bằng cũ (không
thuộc sở hữu Nhà nước) do các cơ sở sản xuất tự quyết định theo quy định hiện
hành.
3.1.2. Quản lý, sử dụng số tiền
thu được từ việc chuyển nhượng:
Giá trị chuyển nhượng được xác định
gồm hai phần: Giá trị tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất.
a) Đối với doanh nghiệp Nhà nước:
+ Phần giá trị tài sản trên đất:
Doanh nghiệp được quản lý và sử dụng cho việc đầu tư xây dựng cơ sở mới tại địa
điểm di dời theo quy định hiện hành.
+ Phần giá trị quyền sử dụng đất:
Được nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước thành
phố và được theo dõi chi tiết cho từng đơn vị. Khi cấp có thẩm quyền quyết định
cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở mới tại các địa điểm phù hợp với quy hoạch
của thành phố theo dự án đầu tư được phê duyệt thì doanh nghiệp được sử dụng số
tiền tạm giữ này để đầu tư xây dựng cơ sở mới.
b) Đối với các cơ sở sản xuất có
vốn ngân sách Nhà nước tham gia như: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
và hợp tác xã:
+ Phần giá trị tài sản trên đất:
Được quyền tự quyết định quản lý và sử dụng theo quy định hiện hành.
+ Phần giá trị quyền sử dụng đất:
- Nếu không thuộc sở hữu Nhà nước
thì chủ sở hữu tự quyết định việc quản lý và sử dụng theo quy định hiện hành.
- Nếu thuộc sở hữu Nhà nước, phải
nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính thành phố mở tại Kho bạc Nhà nước
thành phố và sẽ được thành phố xem xét hỗ trợ lại theo quy định của Chính phủ.
Số tiền còn lại được nộp vào ngân sách Nhà nước theo chế độ quản lý ngân sách.
3.1.3. Trường hợp đất đang sử dụng
nằm trong quy hoạch đã được duyệt:
Trường hợp đất đang sử dụng nằm
trong quy hoạch xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất sẽ được bồi thường,
hỗ trợ như sau:
+ Đối với đất được Nhà nước giao
cho các cơ sở sản xuất (thuộc các thành phần kinh tế) có thu tiền sử dụng đất
mà tiền đó không thuộc nguồn ngân sách Nhà nước hoặc đất đang sử dụng có nguồn
gốc hợp pháp (có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) sẽ được bồi
thường, hỗ trợ theo quy định hiện hành.
+ Đối với đất được Nhà nước cho
thuê, giao cho các cơ sở sản xuất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp
tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì không được bồi thường về
đất nhưng được đền bù chi phí đã đầu tư vào đất (nếu có).
Trong trường hợp này, đối với
doanh nghiệp Nhà nước thuộc thành phố quản lý (sau khi sử dụng từ nguồn vốn bán
nhà xưởng, nguồn đền bù chi phí đầu tư vào đất, tài sản trên đất bị thu hồi;
nguồn vốn tự có của đơn vị, nguồn cân đối đầu tư từ đơn vị chủ quản) nếu còn
thiếu vốn đầu tư, sẽ được Ủy ban nhân dân thành phố xem xét bổ sung vốn theo dự
án đầu tư cơ sở mới do thành phố phê duyệt trên cơ sở khả năng cân đối của ngân
sách thành phố.
3.1.4. Trường hợp xin chuyển đổi
mục đích sử dụng đất đối với đất đang sử dụng:
Trường hợp các cơ sở sản xuất sử
dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích đất hiện đang sử dụng để lập dự án đầu tư
xây dựng nhà cao tầng kinh doanh căn hộ, văn phòng, khách sạn và các mục đích
khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả liên doanh, liên kết) phù hợp
với quy hoạch và đúng chức năng đã đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp
thì đơn vị đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố cho phép bán chỉ định mặt bằng này
và phải nộp ngân sách Nhà nước tiền chuyển quyền sử dụng đất theo bảng giá đất Ủy
ban nhân dân thành phố đã ban hành để thi hành Luật Đất đai (có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2005).
Trường hợp mặt bằng Nhà nước
giao hoặc cho các cơ sở sản xuất (thuộc các thành phần kinh tế) thuê mà thực tế
không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì Nhà nước sẽ thu hồi mà không
bồi thường thiệt hại về đất.
3.2. Chính sách hỗ trợ lãi vay
trong trường hợp các cơ sở sản xuất có vay vốn để đầu tư xây dựng cơ sở mới hoặc
vay để thuê mướn mặt bằng nhà xưởng tại địa điểm mới hoặc hợp đồng thuê mặt bằng
nhà xưởng theo hình thức “Hợp đồng trả chậm” có tính lãi trả chậm:
3.2.1. Đối với các cơ sở sản xuất
phải di dời theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố:
+ Nguồn vốn để đầu tư xây dựng
hoặc thuê mướn mặt bằng nhà xưởng tại địa điểm mới các cơ sở sản xuất được sử dụng
nguồn tiền thu được từ việc chuyển nhượng mặt bằng nhà xưởng cũ (bao gồm cả phần
tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất) và các nguồn vốn khác của doanh
nghiệp.
+ Trong trường hợp các cơ sở sản
xuất chưa chuyển nhượng được mặt bằng nhà xưởng cũ hoặc đã chuyển nhượng rồi
nhưng vẫn thiếu vốn (hoặc không có mặt bằng nhà xưởng để chuyển nhượng vì trước
đây thuê mướn nay phải trả lại cho chủ sở hữu) phải vay thêm một phần hay toàn
bộ vốn để đầu tư xây dựng (hoặc vay vốn để thuê mướn mặt bằng nhà xưởng tại địa
điểm mới) và vay vốn để đổi mới công nghệ - thiết bị sẽ được ngân sách thành phố
hỗ trợ 100% lãi vay theo mức lãi suất bình quân của 4 (bốn) ngân hàng thương mại
Nhà nước công bố ở từng thời điểm (như đối với chương trình kích cầu thông qua
đầu tư), về thủ tục thực hiện theo cơ chế hỗ trợ lãi vay thuộc chương trình di
dời (riêng phần vốn vay để chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thuê đất tại địa
điểm mới được tính tối đa cho diện tích ở địa điểm mới bằng diện tích đất hiện
đang sử dụng). Thời gian hỗ trợ lãi vay bắt đầu từ khi cơ sở sản xuất vay vốn đến
khi chuyển nhượng được mặt bằng nhà xưởng cũ, nhưng tối đa không quá 02 (hai)
năm.
+ Trường hợp các cơ sở sản xuất
được các Khu công nghiệp tập trung cho thuê đất hoặc thuê mặt bằng nhà xưởng hoặc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo “Hợp đồng có tính lãi suất trả chậm” sẽ được
thành phố hỗ trợ 100% lãi suất trả chậm theo mức lãi suất bình quân của 4 (bốn)
ngân hàng thương mại Nhà nước công bố ở từng thời điểm (như đối với chương
trình kích cầu thông qua đầu tư) trong thời gian 02 (hai) năm.
3.2.2. Đối với các cơ sở sản xuất
được quy hoạch xử lý ô nhiễm tại chỗ (không phải di dời):
Khi thực hiện việc đầu tư hệ thống
xử lý ô nhiễm, thành phố sẽ ưu tiên cho vay không lãi suất từ Quỹ giảm thiểu ô
nhiễm công nghiệp, tiểu-thủ công nghiệp của thành phố để thực hiện. Việc cho
vay trong trường hợp này được thực hiện theo quy chế quản lý Quỹ của Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành.
Điều 4.
Chính sách ưu đãi về thuế:
Các cơ sở sản xuất trên địa bàn
thành phố (được hình thành trước và sau khi Luật môi trường có hiệu lực thi
hành) khi có quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố phải di dời vào Khu công
nghiệp tập trung hoặc vùng phụ cận sẽ được Ủy ban nhân dân thành phố cấp Giấy
ưu đãi đầu tư và hưởng các khoản ưu đãi về thuế như sau:
4.1. Miễn tiền thuê đất (đối với
các cơ sở sản xuất thuê đất của Nhà nước) 3 (ba) năm kể từ khi ký hợp đồng thuê.
Nếu các cơ sở sản xuất sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là 100
người thì được miễn tiền thuê đất 6 năm.
4.2. Ưu đãu về thuế thu nhập
doanh nghiệp: Được miễn thuế 2 (hai) năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm
50% số thuế phải nộp cho 2 (hai) năm tiếp theo.
Các cơ sở sản xuất đã được cấp
“Giấy ưu đãi đầu tư” theo Quyết định số 81/2002/QĐ-UB ngày 08 tháng 7 năm 2002
của Ủy ban nhân dân thành phố thì tiếp tục được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định.
4.3. Miễn thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa sau đây do trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa
đáp ứng yêu cầu về chất lượng:
Thiết bị, máy móc, phương tiện vận
tải chuyên dùng cho sản xuất (nằm trong dây chuyền công nghệ) và đưa đón công
nhân nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô đầu
tư, đổi mới công nghệ và phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho hưởng
ưu đãi đầu tư chấp thuận và phải đăng ký với hải quan cửa khẩu để thực hiện.
Điều 5.
Chính sách hỗ trợ đối với các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ:
5.1. Đối với các cơ sở sản xuất
vừa và nhỏ gặp khó khăn về địa điểm và vốn để di dời, thành phố sẽ quy hoạch và
cho phép đầu tư một số Khu công nghiệp, tiểu-thủ công nghiệp và làng nghề để ưu
tiên cho các đối tượng này thuê theo nhu cầu sử dụng với giá thuê thấp hơn giá
thị trường nhằm giúp các cơ sở sản xuất này giảm bớt khó khăn khi thực hiện kế
hoạch di dời. Để có giá thành cho thuê thấp hơn giá thị trường, thành phố sẽ có
chính sách hỗ trợ về tài chính đối với từng phương án đầu tư xây dựng Khu công
nghiệp, tiểu-thủ công nghiệp và làng nghề nêu trên (theo tiêu chí xây dựng làng
nghề của thành phố ban hành).
5.2. Trường hợp các cơ sở
sản xuất (không phải là doanh nghiệp Nhà nước) không thuê mặt bằng trong Khu công
nghiệp, tiểu-thủ công nghiệp, làng nghề mà không có giá ưu đãi cho doanh nghiệp
di dời ô nhiễm thì thành phố sẽ hỗ trợ 200.000 đồng/m2 tiền thuê đất
thuê tại địa điểm mới nhưng không quá 1,2 lần diện tích mặt bằng đơn vị đang quản
lý và sử dụng và phân kỳ hỗ trợ căn cứ theo phương thức thanh toán trong hợp đồng
kinh tế ký kết giữa đơn vị cho thuê và đơn vị thuê.
5.3. Riêng các cơ sở sản xuất có
quy mô nhỏ, vốn ít, tổ chức sản xuất
theo kiểu gia đình,… thành phố sẽ hỗ trợ khuyến khích 1.000.000đồng/lao động đối
với những cơ sở sản xuất chuyển đổi ngành nghề trong năm 2003; hỗ trợ 800.000đồng
/lao động đối với những cơ sở sản xuất chuyển đổi ngành nghề trong năm 2004 và
2005.
Điều 6.
Chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp, tiểu-thủ
công nghiệp và làng nghề cho các cơ sở sản xuất di dời thuê:
6.1- Thành phố cho phép các đơn
vị có chức năng đầu tư hạ tầng thuộc các thành phần kinh tế thực hiện đầu tư
xây dựng một số Khu công nghiệp, tiểu -thủ công nghiệp và làng nghề để tiếp nhận
các cơ sở sản xuất di dời theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố.
6.2- Để giảm giá thành đầu tư
khi tính giá cho thuê mặt bằng tại các Khu công nghiệp, tiểu-thủ công nghiệp và
làng nghề phục vụ các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm di dời, ngân sách thành phố sẽ
hỗ trợ 100% lãi vay đầu tư theo mức lãi suất bình quân của 4 (bốn) ngân hàng
thương mại Nhà nước công bố ở từng thời điểm (như chương trình kích cầu thông
qua đầu tư) đối với các hạng mục công trình hoặc công trình sau đây:
+ Xây dựng hệ thống giao thông;
+ Xây dựng nhà máy xử lý nước thải
trung tâm;
+ Các công trình phúc lợi phục vụ
cán bộ, công nhân, viên chức của cơ sở sản xuất như nhà trẻ, mẫu giáo, phòng
khám bệnh.
6.3- Thời gian hỗ trợ lãi vay
bao gồm thời gian xây dựng công trình và thời gian sau khi các cơ sở sản xuất
(thuê mặt bằng) đi vào hoạt động sản xuất ổn định (có khả năng trả tiền thuê mặt
bằng) nhưng không quá 5 (năm) năm kể từ khi đơn vị thực hiện việc vay vốn và trả
lãi vay.
6.4- Trường hợp đặc biệt sẽ do Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định từng dự án cụ thể trên cơ sở đề xuất
của Ban chỉ đạo công tác di dời ô nhiễm.
Điều 7.
Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho cán bộ, công nhân, viên chức của cơ sở sản xuất
phải di dời theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố tại cơ sở mới:
Đối với các cơ sở sản xuất có
quy mô sản xuất vừa và lớn, sử dụng nhiều công nhân, nếu có vay vốn đầu tư xây
dựng nhà ở để cho thuê hoặc bán cho công nhân của mình, sẽ được thành phố hỗ trợ
phần lãi vay với mức 3%/năm theo mức lãi suất bình quân của 4 (bốn) ngân hàng
thương mại Nhà nước công bố ở từng thời điểm như chương trình kích cầu thông
qua đầu tư; thời gian hỗ trợ lãi vay kể từ khi cơ sở thực hiện vay vốn, nhưng tối
đa không quá 3 (ba) năm.
Điều 8.
Chính sách hỗ trợ đối với số lao động mới được tuyển dụng:
Thành phố khuyến khích các cơ sở
sản xuất quan tâm tuyển dụng nhiều lao động có hộ khẩu thường trú tại quận-huyện
thuộc thành phố Hồ Chí Minh; mức hỗ trợ là 300.000đồng /lao động (đối với số
lao động mới được tuyển dụng trong thời gian từ năm 2002 đến hết năm 2006).
Số tiền hỗ trợ này các cơ sở sản
xuất được chi phí cho việc đào tạo bồi dưỡng và nâng cao tay nghề cho số lao động
mới được tuyển dụng nói trên.
Điều 9.
Chính sách hỗ trợ đối với lao động nghỉ việc khi doanh nghiệp Nhà nước phải di
dời theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố:
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước
thuộc đối tượng gây ô nhiễm phải di dời vào các Khu công nghiệp tập trung và
vùng phụ cận khi xây dựng phương án di dời có kết hợp thực hiện các biện pháp sắp
xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quy mô mới, được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt sẽ được ngân sách hỗ trợ giải quyết cho số lao động dôi dư (do
doanh nghiệp di dời) phải nghỉ việc hoặc nghỉ hưu sớm như sau:
9.1. Đối với số lao động được
nghỉ hưu trước tuổi (đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn):
9.1.1. Không trừ phần trăm tiền
lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.
9.1.2. Khi nghỉ hưu trước tuổi
được hưởng thêm các khoản trợ cấp sau:
+ Trợ cấp 03 (ba) tháng tiền
lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng cho mỗi năm (12 tháng) nghỉ
hưu trước tuổi.
+ Trợ cấp 05 (năm) tháng tiền
lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng cho 20 (hai mươi) năm đầu công
tác có đóng bảo hiểm xã hội, từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng
bảo hiểm xã hội được trợ cấp thêm 1/2 (nửa) tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ,
phụ cấp lương đang hưởng.
9.1.3. Đối với số lao động đủ tuổi
nghỉ hưu theo quy định của Bộ Luật Lao động nhưng còn thiếu thời gian đóng bảo
hiểm xã hội tối đa 01 (một) năm, thì được ngân sách Nhà nước đóng một lần số tiền
bảo hiểm xã hội cho những tháng còn thiếu với mức 15% tiền lương tháng để giải
quyết chế độ hưu trí hàng tháng.
9.2. Đối với số lao động phải
nghỉ việc (đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn) được hưởng
các chế độ sau:
9.2.1. Được trợ cấp mất việc làm
tính theo năm thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước, cứ mỗi năm được trợ cấp
01 (một) tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng nhưng thấp
nhất cũng bằng 02 (hai) tháng tiền lương, phụ cấp lương đang hưởng (nếu quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp không đủ khả năng chi trả).
9.2.2. Được hỗ trợ thêm hai khoản
sau:
+ Được trợ cấp 01 (một) tháng tiền
lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng cho mỗi năm thực tế làm việc
trong khu vực Nhà nước.
+ Được trợ cấp một lần với mức
5.000.000 (năm triệu) đồng.
9.2.3. Được hưởng 06 (sáu) tháng
tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng để đi tìm việc làm. Nếu
người lao động có nguyện vọng học nghề thì ngoài khoản tiền lương được hưởng đi
tìm việc làm nói trên còn được đào tạo tối đa 06 (sáu) tháng tại các cơ sở dạy
nghề do Nhà nước quy định, Nhà nước cấp kinh phí cho các cơ sở dạy nghề này để
đào tạo lao động dôi dư.
9.3. Đối với số lao động dôi dư đang
thực hiện hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 (một) đến 03 (ba) năm khi doanh
nghiệp Nhà nước di dời thì chấm dứt hợp đồng lao động (nghỉ việc) được hưởng
các chế độ sau:
9.3.1. Được trợ cấp mất việc làm
tính theo số năm thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước, cứ mỗi năm được trợ cấp
01 (một) tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng (nếu quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp không đủ khả năng chi trả).
9.3.2. Được trợ cấp 70% tiền
lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng cho những tháng còn lại chưa
thực hiện hết hợp đồng lao động đã giao kết, những tối đa không quá 12 (mười
hai) tháng.
9.4. Nguồn kinh phí:
+ Đối với doanh nghiệp Nhà nước
Trung ương: Được sử dụng từ Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư, do Bộ Tài chính quản lý
và điều hành.
+ Đối với doanh nghiệp Nhà nước
địa phương: Trong khi Bộ Tài chính chưa ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn
Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư, tạm thời được sử dụng nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp thành phố để chi. Sau khi có quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ
lao động dôi dư do Bộ Tài chính ban hành, thành phố sẽ xem xét, điều chỉnh lại
nguồn chi.
9.5. Ngoài các chính sách quy định
trên đây, người lao động khi phải nghỉ việc (do doanh nghiệp di dời và sắp xếp,
cơ cấu lại) còn được tạo điều kiện vay vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm
để tự tạo việc làm và được giới thiệu việc làm mới theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Chính sách hỗ trợ di dời khác:
Để khuyến khích, động viên kịp thời
đối với các cơ sở sản xuất thực hiện di dời, thuộc diện được hưởng chính sách
ưu đãi quy định theo Quyết định này, thành phố sẽ trích từ Quỹ giảm thiểu ô nhiễm
môi trường của thành phố để hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất tích cực thực hiện sớm
việc di dời như sau:
10.1. Nếu các cơ sở sản xuất thực
hiện di dời và thực tế hoạt động ở địa điểm mới từ năm 2002 sẽ được hỗ trợ tối
đa là 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng, tùy theo số lao động bình quân được sử
dụng trong năm, cụ thể là:
+ Đối với cơ sở sản xuất sử dụng
số lao động bình quân trong năm trên 500 người sẽ được hỗ trợ số tiền là
500.000.000 (năm trăm triệu) đồng.
+ Đối với cơ sở sản xuất sử dụng
số lao động bình quân trong năm từ 400 đến 500 người sẽ được hỗ trợ số tiền là
400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng.
+ Đối với cơ sở sản xuất sử dụng
số lao động bình quân trong năm từ 300 đến dưới 400 người sẽ được hỗ trợ số tiền
là 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng.
+ Đối với cơ sở sản xuất sử dụng
số lao động bình quân trong năm từ 200 đến dưới 300 người sẽ được hỗ trợ số tiền
là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
+ Đối với cơ sở sản xuất sử dụng
số lao động bình quân trong năm từ 100 đến dưới 200 người sẽ được hỗ trợ số tiền
là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
+ Đối với cơ sở sản xuất sử dụng
số lao động bình quân trong năm từ 50 đến dưới 100 người sẽ được hỗ trợ số tiền
là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
+ Đối với cơ sở sản xuất sử dụng
số lao động bình quân trong năm từ 10 đến dưới 50 người sẽ được hỗ trợ số tiền
là 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng.
+ Đối với cơ sở sản xuất sử dụng
số lao động bình quân trong năm dưới 10 lao động sẽ được hỗ trợ 1.000.000 đồng/lao
động nếu trường hợp di dời trong năm 2002 và 800.000 đồng/lao động nếu thực hiện
việc di dời từ năm 2003 đến 2005.
10.2. Nếu cơ sở sản xuất thực hiện
di dời và thực tế hoạt động ở địa điểm mới trong năm 2003 thì mức hỗ trợ bằng
50% mức hỗ trợ quy định áp dụng cho năm 2002 (nêu ở điểm 10.1 trên đây), trừ
trường hợp chỉ có dưới 10 lao động.
10.3. Nếu cơ sở sản xuất thực hiện
di dời và thực tế hoạt động ở địa điểm mới trong năm 2004, 2005 và 2006 thì mức
hỗ trợ bằng 30% mức hỗ trợ quy định áp dụng cho năm 2002 (nêu ở điểm 10.1 trên
đây), trừ trường hợp chỉ có dưới 10 lao động.
Số tiền hỗ trợ nêu ở điểm 10.1,
10.2, 10.3, các cơ sở sản xuất được sử dụng để chi phí cho việc di dời như:
Tháo dỡ máy móc, nhà xưởng, vận chuyển đến địa điểm mới, trợ cấp khó khăn cho
cán bộ, công nhân, viên chức do phải ngừng sản xuất để di dời.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ
chức thực hiện:
11.1. Ban chỉ đạo di dời cơ sở sản
xuất gây ô nhiễm môi trường thành phố có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành quy định về trình tự, thủ tục pháp lý khi thực hiện các
chính sách ưu đãi và tổ chức thực hiện ngay các nội dung đã được quy định trong
Quyết định này đến các đối tượng có liên quan thực hiện.
11.2. Thủ trưởng các sở-ngành
thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận
- huyện có nhiệm vụ phổ biến đầy đủ các chính sách ưu đãi này đến các đối tượng
phải di dời để triển khai thực hiện.
11.3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có vướng mắc phải điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp thực tế, Ban chỉ đạo
di dời, Thủ trưởng các sở-ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện
và các cơ sở sản xuất phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
giải quyết./.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ