ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
678/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 30 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NAM ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29
tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
78/2015/NĐ/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về Đăng ký
doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
118/2015/NĐ/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 96/2015/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2015 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu
tư - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức
năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Nam Định tại tờ trình số 112/TTV-SKD&ĐT ngày 23 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Nam Định
trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các đ/c PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- CPVP UBND tỉnh (gửi email);
- Website tỉnh, Website VP UBND tỉnh;
-Lưu: Vp1, Vp5.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Lê Đoài
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 678/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên
tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có chức năng trên địa
bàn tỉnh Nam Định trong việc: trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh
nghiệp; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp; xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở, ngành chức năng thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh;
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh
vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện và thành
phố Nam Định (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp
là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình
và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội dung, phạm vi
xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp
là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp
là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo quy định
của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách rộng rãi,
không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp là
việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự thủ tục được quy định tại Luật
Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên
quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp là việc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên
quan.
6. Cơ quan chức năng là cơ
quan quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quy chế này.
7. Doanh nghiệp là tổ chức có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
8. Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp
là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp thành lập.
Điều 4. Mục tiêu
của việc phối hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh theo
hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan
trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã
hội đối với doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những
doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động
tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh
doanh thông thoáng, cạnh tranh lành mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp phát triển.
Điều 5. Nguyên tắc
phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản
lý doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước;
mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng
ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi,
cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin
doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp phải bảo đảm chính xác khách quan, trung thực, công khai, dân chủ,
kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra
trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; không gây
phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành
chính đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP,
CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội dung
thông tin doanh nghiệp
1. Thông tin về đăng ký doanh nghiệp,
bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề
kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ
công ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền;
thông tin về các đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động
của doanh nghiệp bao gồm: đang hoạt động; đang làm thủ tục giải thể; đã giải thể;
bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Đã chấm dứt hoạt động (đối với
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp); tạm ngừng kinh doanh, thời gian tạm ngừng kinh
doanh.
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lượng lao động, xuất khẩu,
nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có
hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận và kết quả xử lý của cơ
quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật
về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 7. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký
doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ quan chức năng có thể yêu cầu Sở kế hoạch và Đầu tư cung cấp
thông tin đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp phát hiện thông tin đăng ký doanh
nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ so với
tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đăng
ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Sau
khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
3. Quy trình cung cấp thông tin đăng
ký doanh nghiệp cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh: Sở Kế hoạch
và Đầu tư là đầu mối công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Định kỳ vào thứ tư tuần đầu tiên của tháng, Sở Kế hoạch và Đầu tư công khai
thông tin doanh nghiệp thành lập mới, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong tháng trước liền kề trên
trang web của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 8. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng
hoạt động của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung
cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ đối
chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với thông
tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với
doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh một năm mà không thông báo với cơ quan
đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành rà soát,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động xây
dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành,
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao
đổi thông tin doanh nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và các cơ quan đầu
mối thông tin doanh nghiệp khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ quan chức năng
trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp,
đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực hiện công
khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp có
hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp và
đầu tư. Thông tin công khai bao gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng
ký doanh nghiệp.
2. Cục Thuế công khai danh sách các
doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm
pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng dẫn của Tổng
cục Thuế.
3. Cơ quan chức năng khác, ngoài các
cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công khai
doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý.
Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi vi phạm
pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 11. Hình thức,
phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
1. Khuyến khích các cơ quan chức năng
ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông
tin doanh nghiệp qua mạng điện tử.
2. Các cơ quan quy định tại Khoản 1,
Khoản 3 Điều 2 Quy chế này thực hiện trao đổi, cung cấp công khai bằng văn bản
giấy hoặc điện tử (là dữ liệu điện tử được tạo hoặc quét-scan từ văn bản giấy
theo định dạng “pdf” hoặc “.doc” và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của
văn bản giấy) thông qua mạng điện tử (qua hệ thống đã được kết nối, qua
E.mail...).
Chương III
THANH TRA, KIỂM
TRA DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH
NGHIỆP CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12. Nội
dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc
trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý
doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: phối
hợp xử phạt doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện.
Điều 13. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối
xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh trên cơ sở tổng hợp
yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Khoản
1 và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp đã được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp có thể được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch
thanh tra, kiểm tra của tỉnh.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm
phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp hàng năm của mình, cơ quan chức năng phải xác định cụ thể doanh
nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm,
các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch
thanh tra, kiểm tra năm sau liền kề của mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, chương trình kế
hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản
3 Điều 2 Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng
năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp năm sau liền kề của tỉnh.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại địa phương có
trách nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức
năng khác trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm
thiểu trùng lặp; gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
năm sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn
bản tới các cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một
số doanh nghiệp đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn
thanh tra, kiểm tra liên ngành do một cơ quan chủ trì. Chỉ thực hiện thanh tra,
kiểm tra độc lập do yêu cầu đặc thù chuyên ngành và việc thanh tra, kiểm tra độc
lập không gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Điều 14. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm
tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp thành lập đoàn thanh tra
liên ngành, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử cán
bộ tham gia. Kết quả thanh tra, kiểm tra liên ngành phải được, gửi cho các cơ
quan chức năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực
được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn
thanh tra, kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra
quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra
liên ngành, các cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ
quan liên quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi
cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực
được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn
kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyển ngành ra quyết định hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị
hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức năng phát
hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông báo, đề nghị
cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách
nhiệm của các cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định phải thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được thông tin về
hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và
Đầu tư kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác
minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ
thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại
địa bàn quản lý;
b) Các cơ quan quy định tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm xác minh hành vi kinh doanh ngành,
nghề cấm kinh doanh của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh có trách nhiệm xác
minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản lý người
thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh
nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan
chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký
kinh doanh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp theo
quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều 16. Trách
nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy
định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp
có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ quan chức
năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết
định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh
nghiệp thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước
về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc
các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh doanh
các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh
ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản
của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ
đạo Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh
thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Trường
hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi không
đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho cơ
quan có thẩm quyền để xử lý.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Nội
dung báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa
các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai
thông tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi
phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác thực hiện theo
yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 18. Trách
nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Trong tháng 1 hàng năm, cơ quan chức
năng có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được
phân công và tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều
17 Quy chế này của năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng
hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các Điểm a, c và d Khoản
2 Điều 17 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng hợp
tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 17 Quy
chế này.
4. Các sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện báo cáo các nội dung quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 17 Quy chế
này khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trong tháng 2 hàng năm, Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của năm liền trước theo các nội dung quy định
tại Điều 17 Quy chế này, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức
thực hiện
1. Các sở, ngành, cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình chủ động thực hiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập, đồng thời có trách nhiệm chủ động phối hợp
với các cơ quan khác trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký
thành lập theo quy định tại Quy chế này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị liên quan theo dõi,
tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy chế; chủ trì phối hợp với Thanh tra
tỉnh và các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập của năm liền trước theo quy định tại Khoản 5 Điều 18 Quy chế
này.
3. Kinh phí bảo đảm cho công tác phối
hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Nam Định được bố trí trong dự toán chi thường
xuyên của các cơ quan này.
Điều 20. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế phối hợp
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có vướng mắc, phát sinh mới, các cơ quan tổ chức, cá nhân kịp thời phản
ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp./.