ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
676/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 12 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số: 172/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và Công
ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên là Công ty con của Công ty Trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Nghị định số:
19/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về Điều lệ mẫu của Công ty
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Quyết định số:
97/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc
thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý, khai thác công
trình thủy lợi Bắc Kạn;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tại Tờ trình số: 37/TTr-SNN ngày 23 tháng 3 năm 2016;
Công văn số: 312/SNN-TCCB ngày 28 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Quản lý, khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bắc Kạn, gồm 09 Chương, 36 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám
đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch,
Giám đốc Công ty TNHH MTV quản lý khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bắc Kạn,
Thủ trưởng các đơn vị, địa phương liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 676/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thích từ ngữ
1. Điều lệ này quy định về tổ chức và hoạt động
của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý, khai thác công trình thủy
lợi Bắc Kạn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
2. Trong phạm vi Điều lệ này, những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
“Công ty” là Công ty Trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Quản lý khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Kạn quyết định thành lập.
“Chủ sở hữu Công ty” là từ gọi tắt của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
“Đơn vị trực thuộc” là các đơn vị hạch
toán phụ thuộc, chi nhánh, văn phòng đại diện nằm trong cơ cấu Công ty.
“Công ty con” là doanh nghiệp do Công ty
đầu tư 100% vốn điều lệ hoặc giữ cổ phần, vốn góp chi phối; được tổ chức dưới
hình thức Công ty Cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty
Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Công ty liên doanh, Công ty ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
“Pháp lệnh về Khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi” là Pháp lệnh số: 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 10 về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
“Luật Doanh nghiệp” là Luật Doanh nghiệp số: 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội.
“Nghị định 143/2003/NĐ-CP” là Nghị định số: 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công
trình thủy lợi.
“Nghị định 72/2007/NĐ-CP” là Nghị định số: 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về
quản lý an toàn đập.
“Nghị định 97/2015/NĐ-CP”
là Nghị định số: 97/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản
lý người giữ chức vụ tại doanh nghiệp là Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
“Nghị định 91/2015/NĐ-CP” là Nghị định số: 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại
doanh nghiệp.
“Nghị định 172/2013/NĐ-CP” là Nghị định số: 172/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
về thành lập, tổ chức lại, giải thể Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do nhà nước làm chủ sở hữu và Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
Công ty con của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ
sở hữu.
“Nghị định 19/2014/NĐ-CP” là Nghị định số: 19/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ
về Điều lệ mẫu của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm
chủ sở hữu.
“Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg” là Quyết định số: 35/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Công ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Các từ hoặc thuật ngữ đã được định
nghĩa trong Luật Doanh nghiệp, pháp luật về Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và các văn bản khác có liên quan sẽ có
nghĩa tương tự trong Điều lệ này.
4. Các tham chiếu của Điều lệ này
tới quy định của văn bản khác sẽ bao gồm cả những sửa đổi hoặc văn bản thay thế
các văn bản đó.
Điều 2. Tên
Công ty , trụ sở chính
1. Tên viết bằng tiếng Việt của
Công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý, khai thác công
trình thủy lợi Bắc Kạn.
2. Tên gọi tắt của Công ty: Công
ty TNHH MTV quản lý, KTCTTL Bắc Kạn.
3. Tên viết bằng tiếng nước ngoài: Irrigation
Exploitation Bac Kan company Limited.
4. Trụ sở chính của Công ty: Tổ 17 Phường Nguyễn
Thị Minh Khai, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
5. Địa chỉ: - Email:
Congtyqlktcttlbackan@gmail.com.
- Website: http://quanlykhaithaccongtrinhthuyloibackan.com.vn.
Điều 3. Hình thức pháp lý
và tư cách pháp nhân
1. Công ty tổ chức và hoạt động dưới hình thức
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
Nghị định 172/2013/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
2. Công ty có tư cách pháp nhân, con dấu riêng
và mở tài khoản tiền Đồng Việt Nam tại: Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng
thương mại trong nước.
3. Công ty có vốn và tài sản riêng, chịu trách
nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác bằng toàn bộ tài sản
của mình.
Điều 4. Mục tiêu hoạt động,
ngành, nghề kinh doanh
1. Công ty hoạt động theo các mục tiêu, nhiệm vụ
và ngành, nghề kinh doanh.
a) Mục tiêu
- Quản lý vốn của nhà nước đầu tư vào các công trình thủy lợi, nước sinh hoạt tại tỉnh Bắc
Kạn.
- Khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi, nước sinh hoạt nông thôn, hoạt động công ích và hoạt động sản xuất
kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Pháp lệnh về Khai thác và Bảo vệ
công trình thủy lợi và các quy định khác của pháp luật nhằm phục vụ cho sự nghiệp
phát triển nông nghiệp và nông thôn của tỉnh Bắc Kạn.
b) Nhiệm vụ
- Quản lý và khai thác các công
trình thủy lợi: Khi thành lập Công ty được giao quản lý và khai thác 402 công
trình thủy lợi (trong đó có 31 hồ chứa) quy mô lớn của tỉnh để phục vụ tưới
tiêu cho hơn 5.000ha đất canh tác trồng lúa, màu, cây công nghiệp, cây ăn quả.
- Quản lý và khai thác các công
trình cấp nước sinh hoạt nông thôn: Sau khi thành lập đến năm 2020 sẽ giao cho
Công ty quản lý và khai thác 15 công trình cấp nước sinh hoạt tập trung có quy
mô lớn để cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho khoảng 15.000 người sống ở
vùng nông thôn.
- Sửa chữa lớn, khôi phục, cải tạo,
nâng cấp các công trình thủy lợi và cấp nước sinh hoạt nông thôn. Hằng năm, căn
cứ vào tình hình thực tế của các công trình thủy lợi và cấp nước sinh hoạt nông
thôn, tỉnh sẽ bố trí ngân sách hoặc huy động nguồn vốn khác để giao cho Công ty
thực hiện sửa chữa lớn, khôi phục, cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi và
công trình cấp nước sinh hoạt do Công ty quản lý và khai thác.
c) Ngành, nghề kinh doanh
Ngành, nghề kinh doanh chính của
Công ty là cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Ủy ban nhân dân tỉnh giao kế
hoạch, bao gồm:
- Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp;
- Cung cấp nước sinh hoạt nông
thôn;
Ngoài ra Công ty được phép hoạt động
kinh doanh những ngành, nghề liên quan phục vụ ngành nghề chính gồm:
- Thiết kế, xây dựng, sửa chữa
công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt;
- Tư vấn thiết kế, xây dựng, sửa
chữa công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn;
- Nuôi, trồng thủy sản.
2. Toàn bộ ngành, nghề kinh doanh
quy định tại Khoản 1 Điều này được đăng ký theo ngành cấp 4 của hệ thống ngành
kinh tế Việt Nam theo quy định của pháp luật về thành lập doanh nghiệp.
Điều 5. Mức
vốn điều lệ
Vốn điều lệ: Tổng số vốn nhà nước
tại thời điểm thành lập là 299.700.000.000 đồng (Hai trăm chín mươi chín tỷ bảy
trăm triệu đồng).
Trong đó:
- Giá trị các công trình thủy lợi
tạm tính là: 289.000.000.000 đồng (Hai trăm tám mươi chín tỷ đồng).
- Vốn đầu tư xây dựng trụ sở,
trang thiết bị ban đầu và vốn lưu động là 10.700.000.000 đồng (Mười tỷ bảy trăm
triệu đồng).
Điều 6. Chủ sở
hữu Công ty
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn là chủ
sở hữu của Công ty. Việc phân công, phân cấp, giao nhiệm vụ cho các tổ chức, cá
nhân thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với
Công ty theo quy định tại Nghị định số: 97/2015/NĐ-CP.
Điều 7. Người
đại diện theo pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của
Công ty chỉ có 01 người là Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty.
Điều 8. Quản
lý nhà nước
Công ty chịu sự quản lý của các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức
Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong Công ty
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
trong Công ty hình thành, hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội
khác trong Công ty hình thành, hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của
các tổ chức chính trị - xã hội phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Công ty tạo điều kiện thuận lợi
về cơ sở vật chất, thời gian, điều kiện cần thiết khác để thành viên các tổ chức
Đảng, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện việc sinh hoạt đầy đủ theo quy định
của pháp luật, Điều lệ và nội quy của các tổ chức đó.
Chương II
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY
Điều 10. Quyền
và trách nhiệm của chủ sở hữu Công ty
1. Quyết định thành lập, mục tiêu,
nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh của Công ty sau khi trình và được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập.
a) Quyết định việc tổ chức lại,
chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản Công ty phù hợp với Đề án tổng
thể về sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Phê duyệt chủ trương thành lập,
tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ
thuộc của Công ty.
2. Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ
sung Điều lệ Công ty.
3. Quyết định vốn điều lệ khi
thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của Công ty.
4. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, chấp nhận từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch kiêm Giám đốc Công
ty, Kiểm soát viên và trả lương cho chức danh Kiểm soát viên.
5. Phê duyệt chiến lược, kế hoạch
sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm; danh mục các dự án đầu
tư nhóm A, B hàng năm và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp,
giám sát.
6. Phê duyệt chủ trương vay, cho
vay, mua, bán tài sản có giá trị nhỏ hơn 50% vốn điều lệ của Công ty; phê duyệt
chủ trương vay nợ nước ngoài của Công ty và đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, chấp
thuận.
7. Quyết định lương của Chủ tịch
kiêm Giám đốc Công ty, Kiểm soát viên do mình bổ nhiệm; quỹ lương hàng năm của
Chủ tịch, Giám đốc Công ty.
8. Chấp thuận để Chủ tịch, Giám đốc
Công ty phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và
sử dụng các quỹ.
9. Thực hiện giám sát, kiểm tra thường
xuyên và thanh tra việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và
phát triển vốn; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; việc thực hiện chế độ tuyển
dụng, tiền lương, tiền thưởng của Công ty . Đánh giá việc thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh được giao và kết quả hoạt động, hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty. Đánh giá đối với Chủ tịch, Giám đốc Công ty, Kiểm
soát viên, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong việc quản lý, điều hành Công ty;
10. Ban hành Quy chế hoạt động của
Kiểm soát viên Công ty theo Quyết định số: 35/2013/QĐ-TTg.
11. Thực hiện các quyền và trách
nhiệm khác theo quy định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
Điều 11.
Nghĩa vụ của chủ sở hữu Công ty
1. Đầu tư bổ sung vốn Điều lệ
2. Tuân thủ Điều lệ Công ty
Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền,
trách nhiệm của chủ sở hữu có nghĩa vụ tuân thủ Điều lệ Công ty và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những quyết định không đúng thẩm quyền.
3. Về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác
a) Chủ sở hữu Công ty có nghĩa vụ
về các khoản nợ và tài sản khác trong phạm vi số vốn điều lệ của Công ty. Chủ tịch,
Giám đốc Công ty phải quản lý và điều hành Công ty bảo đảm khả năng thanh toán
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác; xác định và tách biệt tài sản của Chủ sở
hữu và tài sản của Công ty;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh phải giám
sát, kiểm tra, đánh giá các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Công ty. Trường
hợp phát hiện Công ty gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu và chỉ đạo Công ty có đề án khắc phục
và báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Khi Công ty lâm vào tình trạng
phá sản, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Chủ tịch, Giám đốc Công ty thực hiện thủ
tục yêu cầu phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
4. Phê duyệt chủ trương đầu tư,
mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay.
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền,
trách nhiệm của chủ sở hữu có nghĩa vụ thực hiện đúng thẩm quyền, đúng pháp luật
khi phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho vay của
Công ty; giám sát thực hiện các quyết định và phê duyệt của mình;
b) Chủ tịch, Giám đốc Công ty phải
thực hiện dự án đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho vay của Công ty
theo đúng chủ trương phê duyệt và quy định của pháp luật.
5. Nghĩa vụ bảo đảm quyền kinh
doanh theo pháp luật của Công ty: Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền, trách nhiệm
của chủ sở hữu có nghĩa vụ bảo đảm quyền kinh doanh theo pháp luật của Công ty;
bảo đảm để Chủ tịch, Giám đốc Công ty, chủ động quản lý, điều hành có hiệu quả
Công ty theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA CÔNG TY
Điều 12. Quyền
của Công ty
Căn cứ quyền của doanh nghiệp theo
quy định của Luật Doanh nghiệp; đặc thù về mục tiêu hoạt động và ngành, nghề
kinh doanh; Nghị định số: 97/2015/NĐ-CP, pháp luật hiện hành về Công ty Trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và pháp luật có liên
quan, Điều lệ Công ty quy định chi tiết các quyền của Công ty, trong đó:
1. Quyền của Công ty đối với vốn,
tài sản, đầu tư và quản lý tài chính theo quy định của Nghị định số:
91/2015/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Quyền về kinh doanh và tổ chức
sản xuất kinh doanh theo quy định Điều 7, Điều 9
Luật Doanh nghiệp; phù hợp với mục tiêu hoạt động và ngành, nghề kinh doanh quy
định tại Điều 4 Điều lệ này.
3. Quyền về quản lý lao động, tiền
lương và tổ chức công tác cán bộ, nhân sự theo quy định của Nghị định số:
97/2015/NĐ-CP, Nghị định số: 50/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động
làm việc trong Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu, Nghị định số: 51/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định
chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Chủ tịch, Giám đốc Công ty, Kiểm
soát viên, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong Công ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Quyền được nhà nước cấp kinh
phí theo quy định tại Điều 13 của Pháp lệnh về Khai thác và Bảo vệ công trình
thủy lợi và các quy định khác của pháp luật;
5. Ký kết hợp đồng với tổ chức, cá
nhân sử dụng nước, nước sinh hoạt hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi do
mình khai thác;
6. Thu thủy lợi phí, tiền nước,
phí xả nước thải, nước sinh hoạt theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
7. Kiến nghị Ủy ban nhân dân địa
phương huy động nhân dân lao động công ích để tu bổ, sửa chữa, nâng cấp và xử
lý sự cố công trình thủy lợi, nước sinh hoạt theo quy định của pháp luật;
8. Kiến nghị Ủy ban nhân dân địa
phương nơi có công trình thủy lợi, nước sinh hoạt thực hiện các biện pháp cần
thiết để bảo đảm an toàn công trình trong trường hợp công trình bị xâm hại hoặc
có nguy cơ xảy ra sự cố;
9. Kiến nghị Ủy ban nhân dân địa
phương hoặc yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết trong trường hợp các tổ chức, cá
nhân được hưởng lợi từ công trình thủy lợi, nước sinh hoạt cố tình không trả đủ
thủy lợi phí, nước sinh hoạt và giải quyết các tranh chấp về hợp đồng sử dụng
nước, nước sinh hoạt;
10. Khai thác tổng hợp công trình
thủy lợi, nước sinh hoạt theo dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
11. Đổi mới công nghệ, trang thiết
bị từ nguồn vốn do hoạt động kinh doanh mang lại;
12. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 13.
Nghĩa vụ của Công ty
Căn cứ nghĩa vụ của doanh nghiệp
theo quy định của Luật Doanh nghiệp; đặc thù về mục tiêu hoạt động và ngành nghề
kinh doanh; Nghị định số: 97/2015/NĐ-CP, pháp luật hiện hành về Công ty Trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và pháp luật có liên
quan, Điều lệ Công ty quy định chi tiết các nghĩa vụ của Công ty như sau:
1. Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế,
nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty có nghĩa vụ đối với vốn,
tài sản đầu tư và quản lý tài chính theo quy định của Nghị định số:
91/2015/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các
Tổ hợp tác dùng nước trên toàn tỉnh thực hiện quyền, nhiệm vụ quy định tại Điều
17 và Điều 18 Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi, các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của Nghị định số: 143/2003/NĐ-CP, Bộ luật Dân sự, Luật Hợp
tác xã và các quy định khác của pháp luật.
4. Nghĩa vụ trong kinh doanh
a) Điều hòa, phân phối nước công bằng,
hợp lý phục vụ sản xuất và đời sống, ưu tiên nước sinh hoạt; thực hiện hợp đồng
với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ từ công trình thủy lợi; bồi
thường thiệt hại theo quy định tại Khoản 6 Điều 19 của Pháp lệnh về Khai thác
và Bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
b) Thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, dự án đầu tư của hệ thống công trình
thủy lợi, nước sinh hoạt đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
e) Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp
thời các sự cố; duy tu, bảo dưỡng, vận hành bảo đảm an toàn công trình; kiểm
tra, sửa chữa công trình trước và sau mùa mưa lũ;
d) Làm chủ đầu tư trong việc duy
tu, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi, nước sinh hoạt; duy trì, phát triển
năng lực công trình, bảo đảm công trình an toàn và sử dụng lâu dài;
đ) Xây dựng hoặc tham gia xây dựng
quy trình vận hành công trình, quy trình điều tiết nước của hồ chứa, quy trình
vận hành hệ thống, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
e) Quan trắc, theo dõi thu thập
các số liệu theo quy định; nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; lưu trữ hồ sơ khai
thác công trình thủy lợi;
g) Thực hiện các quy định của nhà
nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia; bảo vệ
chất lượng nước; phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; phòng chống lũ, lụt
và các tác hại khác do nước gây ra;
h) Tổ chức để nhân dân tham gia
xây dựng kế hoạch khai thác và phương án bảo vệ công trình;
i) Thực hiện các nghĩa vụ đối với
người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bảo đảm cho người lao động
tham gia quản lý doanh nghiệp; bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo
quy định của pháp luật về lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của luật về bảo hiểm;
k) Thực hiện chế độ kế toán, kiểm
toán và báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật và theo
yêu cầu của chủ sở hữu;
l) Thực hiện việc quản lý rủi ro
và bảo hiểm cho tài sản, trách nhiệm, con người của Công ty trong sản xuất,
kinh doanh theo quy định của pháp luật;
m) Chịu sự giám sát của nhà nước
trong thực hiện các quy định về thang, bảng lương; đơn giá tiền lương, chế độ
trả lương đối với người lao động, Chủ tịch, Giám đốc Công ty, các Phó Giám đốc,
Kế toán trưởng và các cán bộ quản lý khác;
n) Chịu sự giám sát, kiểm tra của
chủ sở hữu nhà nước; chấp hành các quyết định về thanh tra của cơ quan tài
chính và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
o) Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật và được nhà nước giao.
Chương IV
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
CÔNG TY
Điều 14. Mô
hình tổ chức, quản lý Công ty
Công ty được tổ chức theo mô hình
Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty, Kiểm soát viên theo quyết định của Chủ sở hữu
Công ty.
Mục 1. CHỦ TỊCH,
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Điều 15. Chủ
tịch, Giám đốc Công ty
1. Chủ tịch, Giám đốc Công ty được
giao thực hiện một số quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước
theo quy định tại Điều lệ này, Nghị định số: 97/2015/NĐ-CP và quy định pháp luật
có liên quan.
2. Chủ tịch, Giám đốc Công ty do Chủ
sở hữu Công ty quyết định bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Chủ tịch,
Giám đốc Công ty có thể được bổ nhiệm lại.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện của Chủ tịch,
Giám đốc Công ty:
a) Chủ tịch, Giám đốc Công ty phải
là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam.
b) Tốt nghiệp đại học, có năng lực
kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Chủ tịch, Công ty phải có kinh nghiệm ít nhất
03 năm làm công tác quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh
doanh chính hoặc ngành, nghề có liên quan đến ngành kinh doanh chính của Công
ty.
c) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức
tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật.
d) Không đồng thời là cán bộ trong
bộ máy quản lý nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc
các chức vụ quản lý, điều hành tại các doanh nghiệp thành viên.
đ) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm
nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
e) Các tiêu chuẩn khác theo quy định
của pháp luật về Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ
sở hữu và các tiêu chuẩn khác theo ngành, lĩnh vực kinh doanh chính của Công
ty.
4. Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ
tịch, Giám đốc Công ty:
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch
sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của Công ty sau khi đề
nghị và được chủ sở hữu Công ty phê duyệt.
b) Quyết định kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm và gửi quyết định đến chủ sở
hữu Công ty để tổng hợp, giám sát.
c) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng.
d) Quyết định việc góp vốn, nắm giữ,
tăng, giảm vốn của Công ty tại các doanh nghiệp khác, việc tiếp nhận Công ty
con, Công ty liên kết, sau khi đề nghị và được chủ sở hữu Công ty phê duyệt chủ
trương.
đ) Quyết định dự án đầu tư, hợp đồng
vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị nhỏ hơn 50% vốn điều lệ của doanh
nghiệp sau khi đề nghị và được chủ sở hữu Công ty phê duyệt chủ trương.
e) Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác
sau khi đề nghị và được chủ sở hữu Công ty phê duyệt chủ trương.
ê) Ban hành các quy chế quản lý nội
bộ của Công ty. Phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và
sử dụng các quỹ sau khi được chủ sở hữu Công ty chấp thuận.
g) Quyết định các vấn đề liên quan
đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty và tổ chức thực hiện kế hoạch
kinh doanh, phương án đầu tư của Công ty;
h) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
các chức danh quản lý trong Công ty;
i) Ký kết hợp đồng nhân danh Công
ty, kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức Công ty;
k) Kiến nghị phương án sử dụng lợi
nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
l) Tuyển dụng lao động;
m) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường,
tiếp thị và công nghệ của Công ty;
n) Thực hiện sắp xếp, tái cơ cấu, đổi mới doanh
nghiệp sau khi Đề án được phê duyệt.
o) Đề nghị chủ sở hữu Công ty quyết định hoặc phối
hợp, thỏa thuận với các cơ quan có liên quan những vấn đề sau:
- Điều chỉnh vốn điều lệ; sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Công ty; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản Công
ty;
ô) Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành Công ty
tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các quyết định của chủ sở hữu Công ty;
quản lý sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả; báo cáo kịp thời cho
chủ sở hữu Công ty về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả
năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do chủ sở hữu giao hoặc những
trường hợp sai phạm khác.
5. Nghĩa vụ của Chủ tịch, Giám đốc Công ty:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ Công ty, quyết định
của chủ sở hữu Công ty trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của
Công ty và chủ sở hữu Công ty.
c) Trung thành với lợi ích của Công ty và chủ sở
hữu Công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, địa vị, chức
vụ và tài sản của Công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá
nhân khác.
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho
Công ty về các doanh nghiệp mà mình và người có liên quan làm chủ hoặc có cổ phần,
phần vốn góp. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của
Công ty.
đ) Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh Công
ty thực hiện các hành vi quy định tại Khoản 5 Điều 51 Luật Doanh nghiệp.
e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật đối với Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ
sở hữu.
6. Miễn nhiệm, thay thế Chủ tịch, Giám đốc Công
ty:
6.1. Chủ tịch, Giám đốc Công ty bị miễn nhiệm
trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố hoặc các
trường hợp bị miễn nhiệm, thay thế theo quy định tại Điều lệ này;
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc
được giao, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền
hạn hoặc lạm dụng địa vị, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người
khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của
Công ty.
d) Theo yêu cầu công tác, do thay đổi về tổ chức
hoặc trong các trường hợp: Không đủ sức khỏe hoặc không còn đủ uy tín, điều kiện
để giữ chức vụ Chủ tịch Công ty;
đ) Khi Công ty không hoàn thành các nhiệm vụ hoặc
chỉ tiêu do chủ sở hữu Công ty giao mà không giải trình được nguyên nhân khách
quan và được chủ sở hữu Công ty chấp thuận;
e) Không đáp ứng tiêu chuẩn và điều kiện quy định
của Điều lệ này.
6.2. Chủ tịch, Giám đốc Công ty được thay thế
trong những trường hợp sau đây:
a) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp
thuận bằng văn bản theo đúng trình tự pháp luật;
b) Khi có quyết định điều chuyển, nghỉ hưu hoặc
bố trí công việc khác;
c) Bị miễn nhiệm theo quy định của Khoản 6.1 Điều
này.
6.3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày xảy ra một
trong những trường hợp được nêu tại Khoản 6.1 Điều này, chủ sở hữu Công ty xem
xét, quyết định việc tuyển chọn, bổ nhiệm người thay thế.
7. Lương, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch,
Giám đốc Công ty do chủ sở hữu Công ty quyết định và được tính vào chi phí quản
lý của Công ty.
8. Chủ tịch, Giám đốc Công ty sử dụng bộ máy quản
lý, điều hành, bộ phận giúp việc và con dấu của Công ty để thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn của mình. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch, giám đốc Công ty
được quyền tổ chức lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước trước
khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch, Giám đốc Công
ty. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại Quy chế quản lý tài
chính của Công ty.
9. Các quyết định thuộc thẩm quyền quy định tại
Khoản 4 Điều này phải được lập thành văn bản, ký tên với chức danh “Chủ tịch
Công ty”.
10. Quyết định của Chủ tịch, Giám đốc Công ty có
giá trị pháp lý kể từ ngày được ký và đóng dấu với chức danh Chủ tịch Công ty,
trừ trường hợp phải được chủ sở hữu Công ty chấp thuận.
11. Chủ tịch, Giám đốc Công ty làm việc hàng
ngày tại Công ty. Trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền
bằng văn bản cho người khác để thực hiện quyền, nhiệm vụ của Chủ tịch, Giám đốc
Công ty và được sự chấp thuận của chủ sở hữu Công ty; các trường hợp khác về ủy
quyền thực hiện theo quy chế quản lý nội bộ của Công ty.
Điều 16. Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên do chủ sở hữu bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại để giúp chủ sở hữu kiểm soát việc tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, việc
quản lý điều hành công việc kinh doanh tại Công ty của Chủ tịch, Giám đốc Công
ty.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện, chế độ hoạt động, nhiệm
vụ, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của Kiểm soát viên và mối quan hệ của Kiểm
soát viên với các cá nhân, tổ chức có liên quan của Công ty theo Quyết định số:
35/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành “Quy
chế hoạt động của Kiểm soát viên Công ty”
Điều 17. Hợp đồng, giao dịch
với những người có liên quan
1. Chủ tịch, Giám đốc Công ty
a) Không được để vợ hoặc chồng, bố, bố nuôi, mẹ,
mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của mình giữ chức danh Kế toán trưởng,
thủ quỹ của Công ty;
b) Báo cáo chủ sở hữu Công ty về các hợp đồng
kinh tế, dân sự của Công ty ký kết với vợ hoặc chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi,
con, con nuôi, anh, chị, em ruột của Chủ tịch, Giám đốc Công ty. Trường hợp
phát hiện hợp đồng có mục đích tư lợi mà hợp đồng chưa được ký kết thì có quyền
yêu cầu Chủ tịch, Giám đốc Công ty không được ký kết hợp đồng đó. Nếu hợp đồng
đã được ký kết thì bị coi là vô hiệu, Chủ tịch, Giám đốc Công ty phải bồi thường
thiệt hại cho Công ty và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các trường hợp khác thực hiện theo Điều 86 Luật
Doanh nghiệp, Điều lệ Công ty và quyết định của chủ sở hữu Công ty (nếu có).
Điều 18. Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng và bộ máy giúp việc
1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành Công ty
theo phân công và ủy quyền của chủ tịch, Giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
Chủ tịch, giám đốc Công ty quyết định bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp nhận từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng,
khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc.
Căn cứ vào quy mô và đặc điểm sản xuất, kinh
doanh của Công ty Chủ tịch Giám đốc Công ty quyết định chỉ có từ 01-02 Phó Giám
đốc để giúp việc.
2. Kế toán trưởng do Chủ tịch, Giám đốc Công ty
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng,
kỷ luật; có tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ theo phân công và ủy
quyền của Chủ tịch kiêm Giám đốc và phù hợp với quy định của pháp luật về kế
toán và pháp luật có liên quan.
3. Thời hạn bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng do Chủ tịch, Giám đốc Công ty quyết định, nhưng không
quá 05 (năm) năm. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký
tiếp hợp đồng.
4. Bộ máy giúp việc có chức năng tham mưu, kiểm
tra, giúp việc Chủ tịch, Giám đốc Công ty quản lý, điều hành Công ty, thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp khác gồm:
a) Các Phòng, Ban chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Hành chính - Tổ chức;
- Phòng Tài chính - Kế toán;
- Phòng Kế hoạch - Kỹ Thuật;
- Phòng Quản lý công trình;
- Xí nghiệp Khai thác dịch vụ - Tư vấn và xây lắp
công trình.
b) Các đơn vị sản xuất trực thuộc Công ty gồm:
- Trạm Quản lý thủy nông thành phố Bắc Kạn;
- Trạm Quản lý thủy nông huyện Ba Bể;
- Trạm Quản lý thủy nông huyện Bạch Thông;
- Trạm Quản lý thủy nông huyện Chợ Đồn;
- Trạm Quản lý thủy nông huyện Chợ Mới;
- Trạm Quản lý thủy nông huyện Na Rì;
- Trạm Quản lý thủy nông huyện Ngân Sơn;
- Trạm Quản lý thủy nông huyện Pác Nặm.
Ngoài ra, Công ty tùy theo tình hình cụ thể có
thể mở rộng thêm hoặc thu hẹp cho phù hợp.
Quy chế về cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của bộ máy giúp việc do Chủ tịch Công ty quyết định.
Điều 19. Đơn vị trực thuộc
1. Đơn vị hạch toán phụ thuộc là đơn vị không có
vốn và tài sản riêng. Toàn bộ vốn, tài sản của đơn vị hạch toán phụ thuộc được
hạch toán kế toán tập trung tại Công ty và thuộc sở hữu của Công ty. Đơn vị hạch
toán phụ thuộc Công ty được ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện các hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức và nhân sự theo phân cấp của Công ty
quy định trong Điều lệ hoặc quy chế của đơn vị hạch toán phụ thuộc trình Chủ tịch,
Giám đốc Công ty phê duyệt. Công ty chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính
phát sinh đối với các cam kết của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
2. Văn phòng đại diện, chi nhánh và các địa điểm
kinh doanh hoạt động theo quy chế do Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty phê duyệt
ký ban hành phù hợp với quy định pháp luật có liên quan. Trong quá trình hoạt động,
Chủ tịch, Giám đốc Công ty quyết định hoặc phê duyệt việc thành lập mới hoặc chấm
dứt hoạt động các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phù hợp với
quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch, Giám đốc Công ty có thể thành lập
Ban Kiểm soát nội bộ để giúp Chủ tịch, Giám đốc Công ty kiểm tra, giám sát hoạt
động sản xuất, kinh doanh và quản lý điều hành trong Công ty. Cơ cấu tổ chức,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, điều kiện, tiền lương, tiền thưởng,
các vấn đề khác có liên quan của Ban kiểm soát nội bộ theo quy định tại Quy chế
hoạt động của Ban Kiểm soát nội bộ do Chủ tịch giám đốc Công ty ban hành.
Mục 2. NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM
GIA QUẢN LÝ CÔNG TY
Điều 20. Hình thức tham gia
quản lý của người lao động
Người lao động tham gia quản lý Công ty thông
qua các hình thức và tổ chức sau đây:
1. Hội nghị toàn thể hoặc Hội nghị đại biểu người
lao động Công ty.
2. Tổ chức công đoàn Công ty.
Điều 21. Nội dung tham gia
quản lý Công ty của người lao động
1. Người lao động có quyền tham gia thảo luận,
đóng góp ý kiến và đề xuất với cấp có thẩm quyền các vấn đề sau:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các nội quy,
quy chế nội bộ Công ty liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người
lao động;
b) Nội dung của dự thảo hoặc dự thảo sửa đổi, bổ
sung thỏa ước lao động tập thể trước khi ký kết;
c) Các giải pháp nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu, an toàn lao động, vệ
sinh lao động, bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện làm việc, sắp xếp bố trí
lao động;
d) Phương án tổ chức lại, chuyển đổi Công ty;
đ) Tham gia bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức
danh quản lý, điều hành Công ty khi được yêu cầu theo quy định của pháp luật;
e) Các vấn đề khác theo quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Tập thể người lao động trong Công ty có quyền
tham gia giám sát:
a) Việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao
động;
b) Việc thực hiện các nội quy, quy định, quy chế,
Điều lệ của Công ty; thực hiện thỏa ước lao động tập thể; thực hiện hợp đồng
lao động; thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động;
c) Việc thu và sử dụng các loại quỹ do người lao
động đóng góp;
d) Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp lao động; kết quả thi đua, khen thưởng hàng năm.
3. Hàng năm Công ty có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Ban Chấp hành Công đoàn tổ chức Hội nghị người lao động để bàn giải
pháp thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh mà Chủ tịch, Giám đốc
Công ty đã thông qua; đánh giá việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, các nội
quy, quy chế của Công ty và những vấn đề khác liên quan tới quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động.
4. Quan hệ giữa Công ty và người lao động thực
hiện theo các quy định pháp luật về lao động. Bộ phận giúp việc chuyên môn lập
kế hoạch để Chủ tịch, Giám đốc Công ty thông qua các vấn đề liên quan đến việc
tuyển dụng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, phúc lợi, khen thưởng và kỷ
luật đối với người quản lý và người lao động trong Công ty cũng như mối quan hệ
giữa Công ty với các tổ chức Công đoàn của người lao động.
Chương V
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 22. Vốn điều lệ
1. Vốn Điều lệ quy định
tại Điều 5 của Điều lệ này có thể tăng trong quá trình hoạt động. Chủ sở hữu
Công ty phê duyệt tăng vốn điều lệ cho Công ty căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ,
chiến lược phát triển và mở rộng quy mô, hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc thù
hoạt động của Công ty.
2. Mức vốn điều lệ
Công ty được đầu tư bổ sung khi Doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Tiêu
chí đánh giá hiệu quả của Doanh nghiệp nhà nước được quy định tại Điều 8 Nghị định
91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015.
3. Mức vốn Điều lệ của
Doanh nghiệp được phê duyệt điều chỉnh áp dụng tối thiểu trong thời hạn 03 năm
kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt mức vốn Điều lệ.
4. Mức điều chỉnh tăng
vốn điều lệ của Doanh nghiệp được xác định theo quy định tại Điểm b, Khoản 1,
Điều 9 Nghị 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015.
Điều 23. Quản lý tài chính
Công ty
Quản lý tài chính của Công ty thực hiện theo Quy
chế quản lý tài chính Công ty do Chủ tịch, Giám đốc Công ty ban hành phù hợp với
quy định có liên quan của Nghị định số: 91/2015/NĐ-CP, bao gồm những nội dung
chủ yếu sau đây:
1. Quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Công ty,
trong đó có hoạt động đầu tư vốn ra ngoài Công ty; quyền, trách nhiệm của Công
ty khi đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác; cơ chế quản lý, quyền, trách nhiệm,
thù lao, tiền lương, thưởng, quyền lợi và tiêu chuẩn người đại diện của Công ty
tại doanh nghiệp khác.
2. Quản lý doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động
kinh doanh, trong đó có quy định về phân phối thu nhập, sử dụng các quỹ.
3. Kế hoạch tài chính, chế độ kế toán, thống kê
và kiểm toán.
4. Những nội dung khác có liên quan.
Chương VI
TỔ CHỨC LẠI, CHUYỂN ĐỔI,
GIẢI THỂ, PHÁ SẢN CÔNG TY
Điều 24. Tổ chức lại Công
ty
Các hình thức, điều kiện, thẩm quyền quyết định,
hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức lại Công ty thực hiện theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, Nghị định số: 172/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên
quan.
Điều 25. Chuyển đổi sở hữu
Công ty
Chủ sở hữu Công ty quyết định việc chuyển đổi
Công ty thành Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc Công ty Cổ
phần theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 26. Tạm ngừng kinh
doanh
1. Chủ sở hữu Công ty quyết định việc tạm ngừng
kinh doanh của Công ty theo đề nghị của Chủ tịch, Giám đốc Công ty. Quyết định
tạm ngừng kinh doanh của Chủ sở hữu Công ty phải được lập thành văn bản.
2. Công ty tổ chức thực hiện tạm ngừng kinh
doanh theo quyết định của chủ sở hữu Công ty phù hợp với Điều 200 của Luật
Doanh nghiệp, Điều 23 của Nghị định số: 172/2013/NĐ-CP, pháp luật về thành lập
doanh nghiệp, pháp luật về thuế và pháp luật có liên quan.
Điều 27. Giải thể Công ty
Việc giải thể Công ty thực hiện theo quy định từ
Điều 24 đến Điều 31 của Nghị định 172/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 về
thành lập, tổ chức lại, giải thể Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
nhà nước làm chủ sở hữu và Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên là Công
ty con của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu
và pháp luật có liên quan.
Điều 28. Phá sản Công ty
Việc phá sản Công ty được thực hiện theo quy định
của Luật Phá sản.
Chương VII
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÔNG
KHAI THÔNG TIN
Điều 29. Trách nhiệm báo
cáo và thông tin
1. Phó Giám đốc, kế toán trưởng các cán bộ quản
lý của Công ty có trách nhiệm gửi Chủ tịch, Giám đốc Công ty những tài liệu sau
đây theo định kỳ hàng quý:
a) Báo cáo về tình hình kinh doanh của Công ty;
b) Báo cáo tài chính;
c) Báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành
Công ty và các báo cáo khác theo quy định.
2. Chủ tịch, Giám đốc Công ty có quyền yêu cầu
Phó Giám đốc, các cán bộ quản lý của Công ty cung cấp mọi hồ sơ, tài liệu liên
quan đến tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch, Giám đốc Công ty.
3. Phó Giám đốc, cán bộ quản lý của Công ty được
Chủ tịch, Giám đốc Công ty ủy quyền có chịu trách nhiệm tổ chức việc lưu giữ và
bảo mật hồ sơ, tài liệu của Công ty theo đúng những quy định của pháp luật.
Điều 30. Báo cáo và thông
tin cho Chủ sở hữu
1. Chủ tịch Công ty lập và gửi Chủ sở hữu Công
ty những tài liệu sau đây:
a) Báo cáo về tình hình kinh doanh và tài chính
của Công ty;
b) Báo cáo về tình hình thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của Chủ tịch, Giám đốc Công ty về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được ủy quyền
hoặc ghi tại Quyết định bổ nhiệm (nếu có);
c) Các tài liệu khác theo quy định của Điều lệ
này và của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
2. Kiểm soát viên trình Chủ sở hữu Công ty:
a) Báo cáo kết quả kiểm tra tính hợp pháp, trung
thực, cẩn trọng của Chủ tịch, Giám đốc Công ty trong tổ chức thực hiện quyền chủ
sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của Công ty;
b) Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo tài chính,
báo cáo tình hình kinh doanh;
c) Báo cáo đánh giá công tác quản lý và các tài
liệu khác theo quy định của Điều lệ này và pháp luật về chế độ báo cáo, thông
tin của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
3. Các báo cáo định kỳ được lập và trình hàng
quý. Báo cáo đột xuất được lập và gửi theo yêu cầu của chủ sở hữu Công ty trong
từng trường hợp.
Điều 31. Công khai thông
tin
1. Người đại diện theo pháp luật của Công ty quyết
định và chịu trách nhiệm việc công khai thông tin ra bên ngoài của Công ty. Bộ
phận lưu giữ hồ sơ, tài liệu của Công ty chỉ được cung cấp thông tin ra bên
ngoài theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của Công ty hoặc người
được người đại diện theo pháp luật của Công ty ủy quyền.
2. Biểu mẫu, nội dung và nơi gửi thông tin thực
hiện theo các quy định pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp có yêu cầu thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, người đại diện theo pháp luật của
Công ty là người chịu trách nhiệm trong tổ chức cung cấp thông tin theo đúng
quy định pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
Chương VIII
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ
CÔNG TY VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁC
Điều 32. Sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Công ty
Chủ sở hữu Công ty quyết định sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Công ty. Chủ tịch Giám đốc Công ty có quyền kiến nghị Chủ sở hữu Công
ty sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
Điều 33. Quản lý con dấu của
Công ty
1. Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty quyết định
thông qua con dấu chính thức của Công ty. Con dấu được khắc theo quy định cụ thể
như sau:
a) Mẫu con dấu:
- Con dấu được khắc theo quy định của pháp luật.
- Hình thức: Dấu tròn.
- Nội dung: Công ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên QLKTCTTL, Mã số Doanh nghiệp theo quy định.
b) Số lượng con dấu: 01.
2. Chủ tịch, Giám đốc Công
ty quản lý và sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Nguyên tắc giải
quyết tranh chấp nội bộ
Việc giải quyết tranh chấp nội bộ trong Công ty trước
hết phải được thực hiện theo phương thức thương lượng, hòa giải. Trường hợp giải
quyết tranh chấp nội bộ theo phương thức thương lượng, hòa giải không đạt được
kết quả thì bất kỳ bên nào cũng có quyền đưa tranh chấp ra các cơ quan có thẩm
quyền để giải quyết.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Hiệu lực thi hành
Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày được
chủ sở hữu Công ty phê duyệt.
Điều 36. Phạm vi thi hành
1. Chủ sở hữu, Công ty, các đơn vị và cá nhân có
liên quan có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Điều lệ Công ty.
2. Các Quy chế nội bộ Công ty phải tuân thủ
nguyên tắc, nội dung của Điều lệ.
3. Trong trường hợp có những quy định của pháp
luật có liên quan đến hoạt động của Công ty chưa được quy định tại Điều lệ hoặc
trong trường hợp có những quy định mới của pháp luật khác với những điều khoản
trong Điều lệ thì những quy định của pháp luật đó đương nhiên được áp dụng để
điều chỉnh hoạt động của Công ty./.